Luật hàng hải năm 2005

BỘ LUẬT HÀNG HẢI  
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
SỐ 40/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005  
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ  
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp  
thứ 10;  
Bộ luật này quy định về hàng hải.  
CHƯƠNG I  
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG  
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  
1. Bộ luật này quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng  
biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi  
trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã  
hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.  
Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ, cảng quân sự, cảng  
cá và cảng, bến thuỷ nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có quy định cụ thể của Bộ luật này.  
2. Trường hợp sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam với quy định của luật  
khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng quy định của Bộ luật này.  
Điều 2. Đối tượng áp dụng  
1. Bộ luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan  
đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam.  
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy  
định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.  
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật  
1. Trong trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến quyền sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng  
cho thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, phân  
chia tiền công cứu hộ giữa chủ tàu cứu hộ thuyền bộ của tàu cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở  
biển cả, các vụ việc xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở biển cả thì áp dụng pháp luật của quốc gia  
mà tàu biển mang cờ quốc tịch.  
2. Trong trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tổn thất chung thì áp dụng pháp luật nơi tàu  
biển ghé vào ngay sau khi xảy ra tổn thất chung đó.  
3. Trong trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm va, tiền công cứu hộ, trục vớt tài  
sản chìm đắm xảy ra tại nội thuỷ hoặc lãnh hải của quốc gia nào thì áp dụng pháp luật của quốc gia  
đó.  
Trong trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm va hoặc cứu hộ xảy ra ở biển cả thì  
áp dụng pháp luật của quốc gia mà Trọng tài hoặc Toà án của quốc gia đầu tiên đã thụ giải quyết  
tranh chấp.  
Trường hợp tai nạn đâm va xảy ra ở biển cả hoặc trong nội thuỷ, lãnh hải của quốc gia khác giữa  
các tàu biển có cùng quốc tịch thì áp dụng pháp luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch.  
4. Trong trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hoá thì áp dụng  
pháp luật của quốc gia nơi hàng hoá được trả theo hợp đồng.  
Điều 4. Quyền thoả thuận trong hợp đồng  
1. Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải quyền thoả thuận riêng,  
nếu Bộ luật này không hạn chế.  
2. Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải mà trong đó có ít nhất một  
bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì có quyền thoả thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập  
quán hàng hải quốc tế trong các quan hệ hợp đồng chọn Trọng tài, Toà án ở một trong hai nước  
hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.  
3. Trong trường hợp Bộ luật này có quy định hoặc các bên có thoả thuận trong hợp đồng, luật nước  
ngoài có thể được áp dụng tại Việt Nam đối với các quan hệ hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng  
hải, nếu luật đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.  
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hàng hải  
1. Hoạt động hàng hải phải tuân theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật Việt  
Nam và điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  
2. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm an toàn hàng hải, quốc phòng, an ninh; bảo vệ lợi ích, chủ  
quyền, quyền chủ quyền quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  
3. Hoạt động hàng hải phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước chiến  
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải.  
4. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo, phát triển môi trường  
cảnh quan thiên nhiên bền vững.  
Điều 6. Chính sách phát triển hàng hải  
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế -  
hội của cả nước hoặc liên vùng; nâng cao năng lực vận tải của đội tàu biển Việt Nam và chuyển  
giao, ứng dụng khoa học, công nghệ hàng hải tiên tiến.  
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước  
ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện các hoạt động  
hàng hải khác tại Việt Nam.  
Điều 7. Quyền vận tải nội địa  
1. Tàu biển Việt Nam được ưu tiên vận tải nội địa đối với hàng hoá, hành khách và hành lý.  
2. Khi tàu biển Việt Nam không có đủ khả năng vận chuyển thì tàu biển nước ngoài được tham gia  
vận tải nội địa trong các trường hợp sau đây:  
a) Vận chuyển hàng hoá siêu trường, siêu trọng hoặc các loại hàng hoá khác bằng tàu biển chuyên  
dùng;  
b) Để phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc cứu trợ nhân đạo khẩn cấp;  
c) Vận chuyển hành khách và hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền ngược lại.  
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với những trường hợp quy định tại điểm a và  
điểm b khoản 2 Điều này.  
Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.  
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng hải  
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng hải.  
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải.  
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với  
Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải.  
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà  
nước về hàng hải tại địa phương.  
Điều 9. Thanh tra hàng hải  
1. Thanh tra hàng hải thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng thanh tra chuyên  
ngành về hàng hải.  
2. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ  
luật này và pháp luật về thanh tra.  
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải  
1. Gây phương hại hoặc đe dọa gây phương hại đến chủ quyền và an ninh của nước Cộng hoà xã  
hội chủ nghĩa Việt Nam.  
2. Vận chuyển người, hàng hoá, hành lý, khí, chất phóng xạ, chất phế thải độc hại, chất ma tuý  
trái với quy định của pháp luật.  
3. Cố ý tạo chướng ngại vật gây nguy hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải.  
4. Sử dụng, khai thác tàu biển không đăng ký, đăng kiểm hoặc quá hạn đăng ký, đăng kiểm; giả  
mạo đăng ký, đăng kiểm.  
5. Từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép.  
6. Gây ô nhiễm môi trường.  
7. Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm người trên tàu biển; chiếm đoạt, cố ý làm  
hư hỏng hoặc huỷ hoại tài sản trên tàu biển; bỏ trốn sau khi gây tai nạn hàng hải.  
8. Gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành  
công vụ trên tàu biển tại cảng biển.  
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý hàng hải; dung túng, bao che cho  
người có hành vi vi phạm pháp luật về hàng hải.  
10. Các hành vi bị nghiêm cấm khác trong hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật.  
CHƯƠNG II  
TÀU BIỂN  
MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG  
Điều 11. Tàu biển  
Tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển.  
Tàu biển quy định trong Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ và tàu cá.  
Điều 12. Tàu biển Việt Nam  
1. Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam  
hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp  
giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.  
2. Tàu biển Việt Nam có quyền nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam.  
3. Chỉ có tàu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch Việt Nam.  
Điều 13. Chủ tàu  
1. Chủ tàu là người sở hữu tàu biển.  
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao quản lý, khai thác tàu biển cũng được áp dụng các  
quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan như đối với chủ tàu.  
MỤC 2  
ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN  
Điều 14. Nguyên tắc đăng ký tàu biển  
1. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo những nguyên tắc sau đây:  
a) Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển  
quốc gia Việt Nam bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng quyền sở hữu tàu  
biển đó.  
Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Bộ  
luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt  
Nam bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ  
đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.  
Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu  
thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;  
b) Tàu biển đã đăng ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường  
hợp đăng cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xoá;  
c) Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và  
thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu  
biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.  
2. Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch  
nước ngoài.  
Điều 15. Các loại tàu biển phải đăng ký  
1. Các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:  
a) Tàu biển động cơ với công suất máy chính từ 75 KW trở lên;  
b) Tàu biển không có động cơ, nhưng tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc trọng tải từ 100  
tấn trở lên hoặc chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên;  
c) Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động  
tuyến nước ngoài.  
2. Việc đăng ký các loại tàu biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Chính  
phủ quy định.  
Điều 16. Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam  
1. Tàu biển khi đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam phải đủ các điều kiện sau  
đây:  
a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;  
b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;  
c) Tên gọi riêng được Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận;  
d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng hoặc xoá đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ở nước  
ngoài;  
đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;  
e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng hoặc đăng lại tại Việt Nam phải có  
tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;  
g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.  
2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua  
tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e  
và g khoản 1 Điều này phải hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.  
Điều 17. Trách nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam  
1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung  
liên quan đến tàu biển đăng ký quy định tại Điều 16 và Điều 19 của Bộ luật này cho quan đăng  
ký tàu biển Việt Nam.  
2. Trong trường hợp tàu biển do tổ chức, cá nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế  
thì chủ tàu có trách nhiệm đăng ký tàu biển chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận tàu tại  
Việt Nam hoặc từ ngày đưa tàu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nếu tàu biển được nhận ở nước  
ngoài.  
3. Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.  
4. Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển  
Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và  
tình trạng sở hữu tàu biển đó.  
5. Chủ tàu có trách nhiệm thông báo chính xác, đầy đủ kịp thời cho quan đăng ký tàu biển  
Việt Nam về mọi thay đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc  
gia Việt Nam.  
6. Các quy định tại Điều này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê  
mua tàu.  
Điều 18. Đăng ký tàu biển đang đóng  
1. Chủ tàu biển đang đóng quyền đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia  
Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng. Giấy chứng nhận này không  
có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.  
2. Tàu biển đang đóng khi đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam phải đủ các  
điều kiện sau đây:  
a) Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;  
b) Tàu có tên gọi riêng được Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận;  
c) Tàu đã được đặt sống chính.  
Điều 19. Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam  
1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có các nội dung cơ bản sau đây:  
a) Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại  
diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê  
mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu, nếu có; loại tàu biển mục đích sử dụng;  
b) Cảng đăng ký;  
c) Số đăng ký;  
d) Thời điểm đăng ký;  
đ) Nơi năm đóng tàu biển;  
e) Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;  
g) Tình trạng sở hữu tàu biển những thay đổi có liên quan đến sở hữu;  
h) Thời điểm và lý do của việc tạm ngừng hoặc xoá đăng ký.  
2. Mọi thay đổi về nội dung đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải được ghi rõ vào Sổ  
đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.  
Điều 20. Xoá đăng ký tàu biển Việt Nam  
1. Tàu biển Việt Nam được xoá đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong các  
trường hợp sau đây:  
a) Bị phá huỷ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt sử dụng lại được;  
b) Mất tích;  
c) Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;  
d) Không còn tính năng tàu biển;  
đ) Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.  
2. Trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, tàu biển đang thế chấp  
chỉ được xoá đăng ký tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận.  
3. Khi xoá đăng ký tàu biển hoặc xoá đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc  
gia Việt Nam, quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt  
Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký.  
Điều 21. Quy định chi tiết về đăng ký tàu biển  
Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức hoạt động của Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam; trình  
tự, thủ tục đăng ký tàu biển tại Việt Nam; trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân  
Việt Nam được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài; trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của tổ  
chức, cá nhân nước ngoài được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.  
Điều 22. Đăng ký tàu công vụ  
Tàu công vụ là tàu biển chuyên dùng để thực hiện các công vụ không vì mục đích thương mại.  
Các quy định của Mục này được áp dụng đối với việc đăng ký tàu công vụ.  
MỤC 3  
ĐĂNG KIỂM TÀU BIỂN VIỆT NAM  
Điều 23. Đăng kiểm tàu biển Việt Nam  
1. Tàu biển Việt Nam phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài  
được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền kiểm tra, phân cấp, cấp các giấy chứng nhận kỹ  
thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của  
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và  
phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển; quy định tổ chức thực hiện việc đăng kiểm tàu  
biển tại Việt Nam.  
Điều 24. Kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam  
1. Tàu biển đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức đăng  
kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật, phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt được cấp giấy chứng  
nhận có liên quan.  
2. Tàu biển trong quá trình hoạt động phải chịu sự kiểm tra định kỳ của tổ chức đăng kiểm về chất  
lượng và an toàn kỹ thuật.  
Điều 25. Đăng kiểm tàu công vụ  
Các quy định của Mục này được áp dụng đối với việc đăng kiểm tàu công vụ.  
MỤC 4  
GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TÀI LIỆU CỦA TÀU BIỂN  
Điều 26. Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển  
1. Tàu biển phải Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an  
ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều  
ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển Việt  
Nam.  
2. Các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường  
phải ghi rõ thời hạn hiệu lực. Thời hạn này được kéo dài thêm nhiều nhất là chín mươi ngày, nếu  
tàu biển thực sự không có điều kiện đến nơi được chỉ định để kiểm tra và điều kiện kỹ thuật của tàu  
biển trong thực tế vẫn bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi  
trường. Thời hạn được kéo dài này kết thúc ngay khi tàu biển đã đến cảng được chỉ định để kiểm  
tra.  
3. Các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường  
mất hiệu lực, nếu tàu biển những thay đổi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm  
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.  
4. Trong trường hợp căn cứ để cho rằng tàu biển không bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng  
hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải quyền tạm đình  
chỉ hoạt động của tàu biển, tự mình hoặc yêu cầu tổ chức đăng kiểm Việt Nam kiểm tra kỹ thuật của  
tàu biển, mặc trước đó tàu biển đã được cấp đủ các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh  
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.  
Điều 27. Giấy chứng nhận dung tích tàu biển  
1. Tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và vùng biển  
Việt Nam phải Giấy chứng nhận dung tích tàu biển do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức  
đo dung tích tàu biển thẩm quyền của nước ngoài cấp. Giấy chứng nhận dung tích tàu biển phải  
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt  
Nam là thành viên.  
2. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của Giấy chứng nhận dung tích tàu biển quy định tại  
khoản 1 Điều này thì quan nhà nước thẩm quyền của Việt Nam tự mình hoặc theo yêu cầu của  
tổ chức, cá nhân có liên quan quyết định tiến hành kiểm tra lại dung tích tàu biển. Trong trường hợp  
kết quả kiểm tra không phù hợp với Giấy chứng nhận dung tích tàu biển thì chủ tàu phải thanh toán  
các chi phí liên quan đến việc kiểm tra lại dung tích tàu biển. Trong trường hợp kết quả kiểm tra  
phù hợp với Giấy chứng nhận dung tích tàu biển thì quan nhà nước thẩm quyền tự quyết định  
kiểm tra hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm tra phải chịu chi phí liên quan đến việc kiểm tra lại  
dung tích tàu biển.  
MỤC 5  
AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI VÀ PHÒNG NGỪA  
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG  
Điều 28. Bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường  
1. Tàu biển Việt Nam chỉ được sử dụng vào mục đích đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc  
gia Việt Nam khi cấu trúc, trang thiết bị, các giấy chứng chứng nhận và tài liệu của tàu biển, định  
biên và khả năng chuyên môn của thuyền bộ phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều  
ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về an toàn hàng hải, an ninh  
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.  
2. Tàu biển khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam phải chấp hành quy  
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành  
viên về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.  
3. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa thuỷ phi khi hoạt động  
trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam phải tuân theo chỉ dẫn của các báo hiệu hàng hải  
chấp hành quy tắc phòng ngừa đâm va theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.  
Báo hiệu hàng hải bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô  
tuyến được thiết lập để hướng dẫn cho hoạt động của tàu biển.  
4. Trong luồng hàng hải, tại các vị trí cần thiết ven bờ biển, trên các đảo, tại vùng nước chướng  
ngại vật và các công trình khác trên biển và vùng nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động,  
phải thiết lập các báo hiệu hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.  
Luồng hàng hải phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các  
công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy  
khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng cảng biển luồng hàng hải khác.  
5. Tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hoá nguy hiểm  
khác bắt buộc phải bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường khi hoạt  
động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.  
6. Tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ  
chỉ được vào hoạt động trong vùng nước cảng biển, nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam sau khi được  
Thủ tướng Chính phủ cho phép.  
Điều 29. Thanh tra, kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm  
môi trường  
1. Tàu biển khi hoạt động tại vùng nước cảng biển, nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam phải chịu sự  
thanh tra, kiểm tra của Thanh tra hàng hải Cảng vụ hàng hải về an toàn hàng hải, an ninh hàng  
hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế  
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  
2. Việc thanh tra, kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo đúng pháp luật  
và không được làm ảnh hưởng đến khả năng an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô  
nhiễm môi trường của tàu biển.  
3. Chủ tàu và thuyền trưởng có trách nhiệm tạo điều kiện để các quan nhà nước thẩm quyền  
quy định tại khoản 1 Điều này tiến hành thanh tra, kiểm tra tàu biển.  
4. Chủ tàu và thuyền trưởng có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục các khiếm khuyết của tàu biển về  
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Thanh tra  
hàng hải, Cảng vụ hàng hải.  
Điều 30. Tìm kiếm cứu nạn hàng hải  
1. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa thuỷ phi khi gặp nguy  
hiểm cần sự cứu giúp thì phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định.  
2. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa thuỷ phi khi phát hiện  
hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu khác gặp nạn trên biển, vùng nước cảng biển,  
nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu và những người đang  
trên tàu của mình thì phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi  
chệch khỏi hành trình đã định phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan biết.  
3. quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải phải sẵn sàng tổ chức phối hợp hoạt động tìm  
kiếm, cứu nạn kịp thời đối với người gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ trách và  
được quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.  
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức hoạt động của cơ quan phối hợp  
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.  
Điều 31. Điều tra tai nạn hàng hải  
1. Tai nạn hàng hải là tai nạn do đâm va hoặc các sự cố liên quan đến tàu biển gây hậu quả chết  
người, mất tích, bị thương, thiệt hại đối với hàng hoá, hành lý, tài sản trên tàu biển, cảng biển và  
công trình, thiết bị khác, làm cho tàu biển bị hư hỏng, chìm đắm, phá huỷ, cháy, mắc cạn hoặc gây  
ô nhiễm môi trường.  
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải tổ chức điều tra tai nạn hàng hải; trong quá trình điều tra tai nạn  
hàng hải, nếu phát hiện dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ cho quan điều tra có  
thẩm quyền.  
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.  
MỤC 6  
CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU THẾ CHẤP TÀU BIỂN  
Điều 32. Chuyển quyền sở hữu tàu biển  
1. Việc chuyển quyền sở hữu tàu biển phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật  
Việt Nam hoặc pháp luật của quốc gia nơi thực hiện chuyển quyền sở hữu tàu biển.  
2. Việc chuyển quyền sở hữu tàu biển Việt Nam có hiệu lực sau khi được ghi trong Sổ đăng ký tàu  
biển quốc gia Việt Nam.  
3. Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu thì toàn bộ tàu biển và tài sản của tàu biển thuộc  
quyền sở hữu của người nhận quyền sở hữu, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.  
Tài sản của tàu biển là các đồ vật, trang thiết bị trên tàu biển mà không phải là các bộ phận cấu  
thành của tàu biển.  
4. Các quy định về chuyển quyền sở hữu tàu biển được áp dụng đối với việc chuyển quyền sở hữu  
cổ phần tàu biển.  
5. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu tàu biển dưới hình thức  
mua, bán.  
Điều 33. Thế chấp tàu biển Việt Nam  
1. Thế chấp tàu biển việc chủ tàu dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện  
nghĩa vụ đối với bên có quyền và không phải chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp giữ.  
2. Chủ tàu có quyền thế chấp tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của mình cho người nhận thế chấp  
theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.  
3. Hợp đồng thế chấp tàu biển Việt Nam phải được giao kết bằng văn bản. Việc thế chấp tàu biển  
Việt Nam được thực hiện theo pháp luật Việt Nam.  
4. Các quy định về thế chấp tàu biển cũng được áp dụng đối với việc thế chấp tàu biển đang đóng.  
Điều 34. Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam  
1. Tàu biển đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, nếu không có sự đồng ý của người  
nhận thế chấp tàu biển.  
2. Tàu biển thế chấp phải được chủ tàu mua bảo hiểm, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp có  
thoả thuận khác.  
3. Trường hợp người nhận thế chấp đã chuyển toàn bộ hoặc một phần quyền của mình đối với  
khoản nợ được bảo đảm bằng tàu biển thế chấp cho người khác thì việc thế chấp tàu biển đó được  
chuyển tương ứng.  
4. Một tàu biển thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị lớn hơn tổng  
giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp thoả thuận khác.  
Thứ tự ưu tiên của các thế chấp được xác định trên cơ sở thứ tự đăng thế chấp tương ứng trong  
Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.  
5. Việc thế chấp tàu biển thuộc sở hữu của hai chủ sở hữu trở lên thì phải được sự đồng ý của tất cả  
các chủ sở hữu đó, trừ trường hợp thoả thuận khác.  
6. Trường hợp tàu biển bị tổn thất toàn bộ thì việc thế chấp chấm dứt; người nhận thế chấp được  
hưởng quyền ưu tiên đối với khoản tiền bồi thường người bảo hiểm trả cho việc bồi thường tổn  
thất toàn bộ của tàu biển.  
7. Người nhận thế chấp chỉ giữ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển của tàu biển thế chấp.  
Điều 35. Đăng thế chấp tàu biển Việt Nam  
1. Đăng thế chấp tàu biển Việt Nam có các nội dung cơ bản sau đây:  
a) Tên, nơi đặt trụ sở của người nhận thế chấp chủ tàu;  
b) Tên và quốc tịch của tàu biển được thế chấp;  
c) Số tiền được bảo đảm bằng thế chấp, lãi suất thời hạn phải trả nợ.  
2. Việc thế chấp tàu biển hiệu lực sau khi được ghi trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.  
3. Thông tin về việc đăng thế chấp tàu biển Việt Nam được cấp cho người có yêu cầu.  
4. Người đăng thế chấp tàu biển người khai thác thông tin về thế chấp tàu biển phải nộp lệ  
phí.  
MỤC 7  
QUYỀN CẦM GIỮ HÀNG HẢI  
Điều 36. Quyền cầm giữ hàng hải  
1. Quyền cầm giữ hàng hải quyền của người khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 37 của Bộ  
luật này được ưu tiên trong việc đòi bồi thường đối với chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu  
mà tàu biển đó đã làm phát sinh khiếu nại hàng hải.  
Khiếu nại hàng hải việc một bên yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hoạt  
động hàng hải.  
2. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại Điều 37 của Bộ luật  
này có thứ tự ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải được bảo đảm bằng thế chấp tàu biển và các  
giao dịch bảo đảm khác.  
3. Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện thông qua Toà án có thẩm quyền bằng quyết định bắt giữ  
tàu biển mà tàu biển đó liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.  
4. Người khiếu nại hàng hải quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển để bảo đảm cho các  
khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 37 của Bộ luật này, mặc dù tàu biển đó đã được thế chấp hoặc  
chủ tàu đã thực hiện các giao dịch bảo đảm khác để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trên cơ sở hợp  
đồng.  
5. Quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tàu, người  
thuê tàu, người khai thác tàu, dù người mua tàu biết hay không biết về việc tàu biển đã liên quan  
đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.  
Điều 37. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải  
1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm hội và các  
khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu  
biển.  
2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khoẻ con  
người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.  
3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu, phí cầu cảng về các  
loại phí, lệ phí cảng biển khác.  
4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.  
5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt  
động của tàu biển.  
Điều 38. Thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng  
hải  
1. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải được ưu tiên giải quyết theo thứ tự  
các khiếu nại quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; trường hợp khiếu nại hàng hải về tiền công cứu  
hộ tàu biển phát sinh sau thời điểm các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải  
khác thì xếp ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải đó.  
2. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải trong cùng một khoản quy định tại  
Điều 37 của Bộ luật này được xếp ngang nhau; trường hợp khoản tiền phân chia không đủ để thanh  
toán giá trị của mỗi khiếu nại hàng hải thì được giải quyết theo tỷ lệ giá trị giữa các khiếu nại hàng  
hải đó.  
3. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ cùng một sự kiện được coi là phát sinh trong cùng một thời  
điểm.  
4. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển liên quan đến  
chuyến đi cuối cùng được ưu tiên giải quyết trước các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm  
giữ hàng hải liên quan đến các chuyến đi khác.  
5. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ cùng một hợp đồng lao động liên quan đến nhiều chuyến đi  
được giải quyết cùng với các khiếu nại hàng hải liên quan đến chuyến đi cuối cùng.  
6. Trong trường hợp khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ quy định tại khoản 4 Điều 37 của Bộ  
luật này thì khiếu nại hàng hải phát sinh sau được giải quyết trước các khiếu nại hàng hải khác.  
Điều 39. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải  
1. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải một năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.  
2. Thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:  
a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;  
b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất thiệt hại gây ra do hoạt  
động của tàu biển;  
c) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khiếu nại hàng hải khác.  
3. Quyền cầm giữ hàng hải chấm dứt kể từ khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã  
thanh toán những khoản nợ phát sinh từ các khiếu nại hàng hải liên quan; nếu tiền thanh toán vẫn do  
thuyền trưởng hoặc người được uỷ quyền thay mặt chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu  
giữ để thanh toán các khoản nợ liên quan đến các khiếu nại hàng hải đó thì quyền cầm giữ hàng hải  
vẫn còn hiệu lực.  
4. Trong trường hợp Toà án không thể thực hiện việc bắt giữ tàu biển trong phạm vi nội thuỷ, lãnh  
hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của người khiếu nại hàng hải thường trú hoặc trụ sở chính tại  
Việt Nam thì thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này kết thúc sau ba mươi ngày, kể từ ngày tàu đến  
cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng không quá hai năm, kể từ ngày phát sinh quyền cầm giữ hàng  
hải.  
MỤC 8  
BẮT GIỮ TÀU BIỂN  
Điều 40. Bắt giữ tàu biển  
1. Bắt giữ tàu biển việc không cho phép tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di chuyển tàu biển bằng  
quyết định của Toà án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật  
này, nhưng không bao gồm việc bắt giữ tàu biển để thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc  
quyết định cưỡng chế khác của cơ quan nhà nước thẩm quyền.  
2. Thủ tục bắt giữ tàu biển thực hiện theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.  
Điều 41. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển  
Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển khiếu nại trong các trường hợp sau đây:  
1. Các trường hợp quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;  
2. Thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại do tàu biển gây ra cho môi trường, bờ biển hoặc các lợi ích  
liên quan; các biện pháp được áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế hoặc loại bỏ thiệt hại này; tiền bồi  
thường cho thiệt hại đó; chi phí cho các biện pháp hợp thực tế đã được áp dụng hoặc sẽ được áp  
dụng để khôi phục lại môi trường; tổn thất đã xảy ra hoặc thể xảy ra đối với bên thứ ba liên quan  
đến thiệt hại đó; thiệt hại, chi phí hoặc tổn thất tương tự quy định tại khoản này;  
3. Chi phí liên quan đến việc nâng, di chuyển, trục vớt, phá huỷ hoặc làm vô hại xác tàu biển bị  
chìm đắm, mắc cạn hoặc bị từ bỏ, trong đó bao gồm bất kỳ đồ vật đang hoặc đã có trên tàu biển  
và các chi phí hoặc phí tổn liên quan đến việc bảo quản tàu biển đã bị từ bỏ và chi phí cho thuyền  
viên của tàu biển;  
4. Thoả thuận liên quan đến việc sử dụng hoặc thuê tàu biển, mặc được quy định trong hợp đồng  
thuê tàu hay bằng hình thức khác;  
5. Thoả thuận liên quan đến vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách trên tàu biển, mặc dù có quy  
định trong hợp đồng thuê tàu hoặc bằng hình thức khác;  
6. Tổn thất hoặc thiệt hại liên quan đến hàng hoá, bao gồm cả hành lý được vận chuyển trên tàu  
biển;  
7. Tổn thất chung;  
8. Lai dắt tàu biển;  
9. Sử dụng hoa tiêu hàng hải;  
10. Hàng hoá, vật liệu, thực phẩm, nhiên liệu, thiết bị (kể cả công-te-nơ) được cung ứng hoặc dịch  
vụ cung cấp cho mục đích hoạt động, quản lý, bảo quản bảo dưỡng tàu biển;  
11. Đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa hoặc trang bị cho tàu biển;  
12. Khoản tiền thanh toán được thực hiện thay mặt chủ tàu;  
13. Phí bảo hiểm do chủ tàu, hoặc người nhân danh chủ tàu hoặc người thuê tàu trần trả;  
14. Khoản hoa hồng, chi phí môi giới hoặc chi phí đại lý liên quan đến tàu biển chủ tàu, người  
thuê tàu trần hoặc người được uỷ quyền phải trả;  
15. Tranh chấp về quyền sở hữu tàu biển;  
16. Tranh chấp giữa các đồng sở hữu tàu biển về sử dụng tàu biển hoặc khoản thu nhập được từ tàu  
biển;  
17. Thế chấp tàu biển;  
18. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu biển.  
Điều 42. Thực hiện quyền bắt giữ tàu biển  
1. Sau khi nhận được yêu cầu bắt giữ tàu biển của người khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41  
của Bộ luật này, Toà án có thẩm quyền xem xét, quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp  
sau đây:  
a) Chủ tàu là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại  
hàng hải vẫn chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;  
b) Người thuê tàu trần người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh  
khiếu nại hàng hải vẫn người thuê tàu trần hoặc chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;  
c) Khiếu nại hàng hải này trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;  
d) Khiếu nại hàng hải này liên quan đến quyền sở hữu hoặc chiếm hữu tàu biển đó;  
đ) Khiếu nại hàng hải này được bảo đảm bằng một quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến tàu biển  
đó.  
2. Việc bắt giữ tàu biển cũng được tiến hành đối với một hoặc nhiều tàu biển khác thuộc quyền sở  
hữu của người phải chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm khiếu nại hàng hải  
đó phát sinh mà người đó là:  
a) Chủ sở hữu của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải;  
b) Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn hoặc người thuê tàu chuyến của tàu biển liên quan  
đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải.  
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với khiếu nại hàng hải liên quan đến quyền sở  
hữu tàu biển.  
Điều 43. Bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển  
1. Để thực hiện việc bắt giữ tàu biển, người yêu cầu bắt giữ phải bảo đảm tài chính theo hình thức  
và giá trị do Toà án quy định tương đương với thiệt hại thể phát sinh do việc yêu cầu bắt giữ tàu  
biển.  
2. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất, thiệt hại xảy ra do hậu quả  
của việc yêu cầu bắt giữ sai.  
Điều 44. Thả tàu biển sau khi bị bắt giữ  
1. Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã thực hiện những biện pháp bảo đảm  
thay thế hoặc đã thanh toán đủ khoản nợ thì tàu biển đang bị bắt giữ phải được thả ngay.  
2. Trong trường hợp không có sự thoả thuận giữa các bên về mức độ và hình thức bảo đảm thay thế,  
Toà án sẽ quyết định mức độ và hình thức bảo đảm thay thế nhưng không vượt quá giá trị tàu biển  
bị bắt giữ. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển không có quyền thực hiện bất cứ hành động nào xâm  
phạm tài sản hoặc quyền lợi khác của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu.  
3. Tàu biển thể được thả theo yêu cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ; trong trường hợp này,  
mọi phí tổn liên quan do người yêu cầu bắt giữ tàu biển thanh toán.  
CHƯƠNG III  
THUYỀN BỘ  
Điều 45. Thuyền bộ  
Thuyền bộ những thuyền viên thuộc định biên của tàu biển, bao gồm thuyền trưởng, các quan  
và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu biển.  
Điều 46. Thuyền viên làm việc trên tàu biển  
1. Thuyền viên là người đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam.  
2. Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải đủ các điều kiện sau đây:  
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển Việt Nam;  
b) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, độ tuổi lao động, khả năng chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn  
theo quy định;  
c) Được bố trí đảm nhận chức danh trên tàu biển;  
d) Có sổ thuyền viên;  
đ) hộ chiếu thuyền viên để xuất cảnh hoặc nhập cảnh, nếu thuyền viên đó được bố trí làm việc  
trên tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.  
3. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện thể được làm việc trên tàu biển nước ngoài.  
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể chức danh và nhiệm vụ theo chức danh của  
thuyền viên; định biên an toàn tối thiểu; tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của  
thuyền viên; đăng thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên và sổ thuyền viên; điều kiện để thuyền viên  
là công dân Việt Nam được phép làm việc trên tàu biển nước ngoài và điều kiện để thuyền viên là  
công dân nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam.  
5. Bộ trưởng Bộ Y tế phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tiêu chuẩn  
sức khoẻ của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.  
Điều 47. Nghĩa vụ của thuyền viên  
1. Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:  
a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa  
Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia nơi tàu biển Việt Nam hoạt động;  
b) Thực hiện mẫn cán nhiệm vụ của mình theo chức danh được giao và chịu trách nhiệm trước  
thuyền trưởng về những nhiệm vụ đó;  
c) Thực hiện kịp thời, nghiêm chỉnh, chính xác mệnh lệnh của thuyền trưởng;  
d) Phòng ngừa tai nạn, sự cố đối với tàu biển, hàng hoá, người và hành lý trên tàu biển. Khi phát  
hiện tình huống nguy hiểm, phải báo ngay cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan trực ca biết, đồng thời  
thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn, sự cố phát sinh từ tình huống nguy hiểm đó;  
đ) Quản lý, sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ và các tài sản khác của tàu  
biển được giao phụ trách;  
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.  
2. Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao  
động đã với chủ tàu hoặc người sử dụng lao động nước ngoài.  
Điều 48. Chế độ lao động quyền lợi của thuyền viên  
1. Chế độ lao động quyền lợi của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện  
theo quy định của pháp luật Việt Nam.  
2. Trường hợp chủ tàu hoặc thuyền trưởng yêu cầu thuyền viên phải rời tàu biển thì chủ tàu có trách  
nhiệm chu cấp mọi chi phí sinh hoạt đi đường cần thiết để thuyền viên về đúng nơi quy định  
trong hợp đồng thuê thuyền viên hoặc về đến cảng đã tiếp nhận thuyền viên vào làm việc, nếu trong  
hợp đồng thuê thuyền viên không có thoả thuận khác; trong trường hợp thuyền trưởng yêu cầu  
thuyền viên rời tàu biển thì thuyền trưởng phải báo cáo chủ tàu.  
3. Trường hợp tài sản riêng hợp pháp của thuyền viên bị tổn thất do tàu biển bị tai nạn thì chủ tàu  
phải bồi thường tài sản đó theo giá thị trường tại thời điểm địa điểm giải quyết tai nạn. Thuyền  
viên có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn làm tổn thất tài sản của mình không có quyền đòi bồi thường tài  
sản đó.  
4. Chế độ lao động quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài và của  
thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo hợp đồng lao động.  
Điều 49. Địa vị pháp lý của thuyền trưởng  
1. Thuyền trưởng người quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ  
trưởng. Mọi người mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.  
2. Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.  
Điều 50. Nghĩa vụ của thuyền trưởng  
1. Tổ chức quản lý, khai thác tàu biển theo quy định của pháp luật.  
2. Chăm sóc chu đáo để tàu biển đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết, phù hợp với tiêu  
chuẩn chuyên môn, các quy định về trang thiết bị, vỏ tàu, dự trữ, chất lượng thuyền bộ và các vấn  
đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải cho tàu biển người ở trên tàu biển trước và trong khi  
tàu biển đang hành trình.  
3. Quan tâm thích đáng để hàng hoá được bốc lên tàu biển, sắp xếp bảo quản trên tàu biển, dỡ  
khỏi tàu một cách hợp lý, mặc dù các công việc này đã được giao cho những người có trách nhiệm  
thực hiện.  
4. Chăm sóc chu đáo để hàng hoá trên tàu biển không bị hư hỏng, mất mát; áp dụng các biện pháp  
cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người lợi ích liên quan đến hàng hoá; phải tận dụng mọi  
khả năng thông báo cho những người lợi ích liên quan biết về những sự kiện đặc biệt liên quan  
đến hàng hoá.  
5. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tàu biển, người và các tài sản khác trên tàu biển.  
6. Đưa tàu biển vào cảng an toàn gần nhất thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tàu,  
người, tài sản trên tàu và tài liệu của tàu trong trường hợp cảng trả hàng hoặc cảng trả khách bị  
phong toả, chiến tranh đe dọa hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.  
7. Tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết tổ chức cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên  
trong trường hợp tàu biển có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ.  
Thuyền trưởng phải người cuối cùng rời tàu biển sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật ký hàng hải,  
hải đồ và tài liệu quan trọng khác của tàu biển.  
8. Không được rời tàu biển khi tàu biển đang gặp nguy hiểm, trừ trường hợp việc rời tàu là hết sức  
cần thiết.  
9. Trực tiếp điều khiển tàu biển ra, vào cảng, kênh đào, luồng hàng hải và khi tàu hoạt động trong  
vùng nước cảng biển hoặc khi xảy ra các tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm.  
10. Sử dụng hoa tiêu hàng hải, tàu lai trong các trường hợp do pháp luật quy định hoặc để bảo đảm  
an toàn cho tàu biển.  
Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không loại trừ nghĩa vụ của thuyền trưởng quy định tại khoản 9  
Điều này.  
11. Thực hiện mẫn cán các nhiệm vụ thuộc chức trách của mình theo đúng lương tâm nghề nghiệp.  
12. Tổ chức tìm kiếm cứu nạn những người đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển, nếu việc  
thực hiện nghĩa vụ này không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu biển những người đang ở  
trên tàu của mình. Chủ tàu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng vi phạm nghĩa vụ quy  
định tại khoản này.  
13. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  
Điều 51. Quyền của thuyền trưởng  
1. Đại diện cho chủ tàu và những người lợi ích liên quan đến hàng hoá khi giải quyết những công  
việc trong điều khiển, quản trị tàu và hàng hoá được vận chuyển trên tàu biển.  
2. Nhân danh chủ tàu và người lợi ích liên quan đến hàng hoá thực hiện các hành vi pháp lý  
trong phạm vi công việc quy định tại khoản 1 Điều này, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng  
trước Toà án hoặc Trọng tài khi tàu biển ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tàu hoặc người  
lợi ích liên quan đến hàng hoá tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ quyền đại diện đó.  
3. Từ chối không cho tàu biển hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh  
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.  
4. Áp dụng các hình thức khen thưởng hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có  
quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không đủ trình độ  
chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.  
5. Nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết nhưng chỉ trong  
giới hạn đủ để sửa chữa tàu biển, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tàu hoặc vì nhu cầu khác để có  
thể tiếp tục chuyến đi.  
6. Bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tàu biển trong phạm vi quy định tại khoản 5  
Điều này, nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tàu không có lợi hoặc không thực hiện được.  
7. Trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để đủ các điều kiện cần  
thiết cho việc kết thúc chuyến đi thì có quyền cầm cố hoặc bán một phần hàng hoá sau khi đã tìm  
mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển chủ tàu mà không được. Trong trường hợp này,  
thuyền trưởng phải giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tàu, người thuê vận chuyển và  
những người lợi ích liên quan đến hàng hoá.  
8. Trong khi đang hành trình mà trên tàu biển không còn lương thực, thực phẩm dự trữ thì có quyền  
sử dụng một phần hàng hoá là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu; nếu thật cần thiết thì có  
quyền sử dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tàu. Việc sử dụng này phải  
được lập thành biên bản. Chủ tàu phải thanh toán số lương thực, thực phẩm đã sử dụng.  
9. Trường hợp tàu biển đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển thì có quyền yêu cầu cứu nạn và  
sau khi thoả thuận với các tàu đến cứu nạn, quyền chỉ định tàu thực hiện việc cứu hộ.  
Điều 52. Trách nhiệm của thuyền trưởng về hộ tịch trên tàu biển  
1. Ghi nhật ký hàng hải lập biên bản với sự tham gia của nhân viên y tế của tàu biển, hai người  
làm chứng về các trường hợp sinh, tử xảy ra trên tàu biển và các sự kiện có liên quan; bảo quản thi  
hài, lập bản kê và bảo quản tài sản của người chết để lại trên tàu biển.  
2. Thông báo về các trường hợp sinh, tử xảy ra trên tàu biển chuyển di chúc, bản kê tài sản của  
người chết cho quan hộ tịch thẩm quyền ở cảng biển Việt Nam đầu tiên mà tàu biển ghé vào  
hoặc cho quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần nhất, nếu tàu biển  
đến cảng biển nước ngoài.  
3. Sau khi đã cố gắng tìm mọi cách để xin chỉ thị của chủ tàu và hỏi ý kiến của thân nhân người  
chết, thuyền trưởng nhân danh chủ tàu làm thủ tục tổ chức mai táng. Mọi chi phí liên quan đến  
việc mai táng được thanh toán theo quy định của pháp luật.  
Điều 53. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi có hành vi phạm tội trên tàu biển  
1. Khi phát hiện hành vi phạm tội trên tàu biển, thuyền trưởng có trách nhiệm sau đây:  
a) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, lập hồ sơ theo quy định của pháp luật;  
b) Bảo vệ chứng cứ tuỳ theo điều kiện cụ thể, chuyển giao người có hành vi phạm tội hồ sơ  
cho quan nhà nước thẩm quyền ở cảng Việt Nam đầu tiên tàu biển ghé vào hoặc cho tàu công  
vụ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gặp ở trên biển hoặc thông báo cho quan đại  
diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần nhất và làm theo chỉ thị của cơ quan  
này, nếu tàu biển đến cảng nước ngoài.  
2. Trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn, trật tự cho tàu biển, người và hàng hoá vận chuyển trên  
tàu, thuyền trưởng quyền tạm giữ người đang trên tàu mà có hành vi phạm tội tại một phòng  
riêng.  
Điều 54. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong việc thông báo cho quan đại diện ngoại giao  
hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam  
1. Khi tàu biển đến cảng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết thuyền trưởng phải thông báo cho  
quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần nhất.  
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm xuất trình các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu biển, nếu cơ quan  
đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước đó yêu cầu.  
Điều 55. Trách nhiệm báo cáo của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn hàng hải  
Khi xảy ra tai nạn hàng hải đối với tàu biển hay phát hiện các tai nạn hàng hải hoặc vụ việc khác  
liên quan đến an toàn hàng hải tại khu vực tàu biển hoạt động, thuyền trưởng có trách nhiệm thông  
báo ngay cho quan nhà nước thẩm quyền nơi gần nhất biết và báo cáo tai nạn hàng hải theo  
quy định.  
Điều 56. Kháng nghị hàng hải  
1. Kháng nghị hàng hải văn bản do thuyền trưởng lập, công bố hoàn cảnh tàu biển gặp phải và  
những biện pháp thuyền trưởng đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh đó, hạn chế tổn thất xảy ra, bảo  
vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chủ tàu và những người có liên quan.  
2. Khi tàu biển, người hoặc hàng hoá vận chuyển trên tàu bị tổn thất hoặc nghi ngờ tổn thất do  
gặp tai nạn, sự cố thì thuyền trưởng phải lập kháng nghị hàng hải và trình quan nhà nước có  
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này để xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải chậm nhất  
hai mươi bốn giờ sau khi xảy ra tai nạn hoặc kể từ khi tàu ghé vào cảng biển đầu tiên sau khi xảy ra  
tai nạn.  
3. quan nhà nước thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam là Cảng  
vụ hàng hải, cơ quan công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất.  
Trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông  
vận tải quy định.  
quan nhà nước thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại nước ngoài là quan  
đại diện ngoại giao, quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền của  
quốc gia nơi tàu biển hoạt động.  
Điều 57. Hợp đồng thuê thuyền viên  
1. Hợp đồng thuê thuyền viên là hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu hoặc  
người sử dụng thuyền viên với thuyền viên để làm việc trên tàu biển.  
2. Hợp đồng thuê thuyền viên có các nội dung chính sau đây:  
a) Tên và địa chỉ của người thuê thuyền viên;  
b) Tên hoặc danh sách thuyền viên được thuê;  
c) Điều kiện làm việc trên tàu biển;  
d) Thời hạn thuê thuyền viên;  
đ) Tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn và các khoản chi phí khác;  
e) Chế độ bảo hiểm;  
g) Các chế độ khác của thuyền viên;  
h) Trách nhiệm của người thuê thuyền viên và thuyền viên.  
Điều 58. Trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền bộ  
1. Bố trí đủ thuyền viên theo định biên của tàu biển bảo đảm thuyền viên phải đủ điều kiện  
làm việc trên tàu biển theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật này.  
2. Quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh của thuyền viên, trừ các chức danh do Bộ  
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.  
3. Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển theo quy định của pháp luật.  
4. Mua bảo hiểm tai nạn bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên làm việc trên tàu biển theo quy  
định của pháp luật.  
CHƯƠNG IV  
CẢNG BIỂN  
Điều 59. Cảng biển  
1. Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng  
lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và  
thực hiện các dịch vụ khác.  
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở  
dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt  
trang thiết bị.  
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở  
tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây  
dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.  
Cảng biển một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng bao gồm  
cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,  
nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác. Cầu cảng kết cấu cố định thuộc bến  
cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các  
dịch vụ khác.  
2. Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng kết cấu hạ tầng công cộng cảng  
biển.  
Kết cấu hạ tầng bến cảng bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở,  
cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng nhánh cảng biển và các  
công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu  
cảng.  
Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm luồng cảng biển, hệ thống báo hiệu hàng hải và các  
công trình phụ trợ khác.  
3. Luồng cảng biển phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo  
hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra,  
vào cảng biển an toàn.  
Luồng nhánh cảng biển phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng biển vào bến cảng, được xác định  
bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển và các phương  
tiện thuỷ khác ra, vào bến cảng an toàn.  
4. Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thuỷ nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý  
nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định  
của Bộ luật này.  
Điều 60. Phân loại cảng biển  
Cảng biển được phân thành các loại sau đây:  
1. Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh  
tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;  
2. Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã  
hội của vùng, địa phương;  
3. Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.  
Điều 61. Chức năng của cảng biển  
1. Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.  
2. Cung cấp phương tiện thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá và đón trả hành  
khách.  
3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá trong cảng.  
4. Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch  
vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.  
5. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá.  
Điều 62. Công bố đóng, mở cảng biển và vùng nước cảng biển  
1. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục công bố đóng, mở cảng biển, vùng nước cảng biển, quản lý  
luồng hàng hải hoạt động hàng hải tại cảng biển.  
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố đóng, mở cảng biển, vùng nước cảng biển và khu vực  
quản của Cảng vụ hàng hải sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực  
thuộc trung ương nơi cảng biển.  
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho tàu thuyền ra, vào cảng biển.  
Điều 63. Quy hoạch phát triển cảng biển  
1. Quy hoạch phát triển cảng biển phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; nhiệm vụ  
quốc phòng, an ninh; quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa phương và xu thế  
phát triển hàng hải thế giới.  
Ngành, địa phương khi lập quy hoạch xây dựng công trình có liên quan đến cảng biển phải lấy ý  
kiến bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.  
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.  
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng biển.  
Điều 64. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng cảng biển  
1. Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng cảng biển phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng  
biển, luồng cảng biển, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và quy định của  
pháp luật có liên quan.  
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng biển,  
luồng cảng biển theo quy định của pháp luật.  
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng biển, luồng cảng biển quyết định hình thức quản lý, khai  
thác cảng biển, luồng cảng biển.  
3. Chính phủ quy định cụ thể về đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng cảng biển.  
Điều 65. An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển  
Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng biển phải chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam và  
điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về an toàn hàng hải, an  
ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.  
Điều 66. Cảng vụ hàng hải  
1. Cảng vụ hàng hải quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và  
vùng nước cảng biển.  
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải người chỉ huy cao nhất của Cảng vụ hàng hải.  
3. Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức hoạt động của Cảng vụ hàng hải.  
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải  
1. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong khu vực quản lý và tổ chức  
giám sát thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt.  
2. Tổ chức thực hiện quy định về quản hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý; kiểm  
tra, giám sát luồng cảng biển, hệ thống báo hiệu hàng hải; kiểm tra hoạt động hàng hải của tổ chức,  
cá nhân tại cảng biển và khu vực quản lý.  
3. Cấp phép, giám sát tàu biển ra, vào và hoạt động tại cảng biển; không cho phép tàu biển vào cảng  
khi không có đủ điều kiện cần thiết về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm  
môi trường.  
4. Thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước thẩm quyền.  
5. Tạm giữ tàu biển theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này.  
6. Tổ chức tìm kiếm, cứu người gặp nạn trong vùng nước cảng biển; huy động người và các phương  
tiện cần thiết để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử sự cố ô nhiễm môi trường.  
7. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng thuyền viên; thu, quản lý, sử dụng các loại phí,  
lệ phí cảng biển theo quy định của pháp luật.  
8. Tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải, điều tra, xử lý theo thẩm quyền các tai nạn hàng hải tại  
cảng biển và khu vực quản lý.  
9. Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động giữa các quan quản lý nhà nước tại cảng biển.  
10. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải theo thẩm quyền.  
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.  
Điều 68. Tạm giữ tàu biển  
1. Việc tạm giữ tàu biển được thực hiện trong các trường hợp sau đây:  
a) Không có đủ các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi  
trường;  
b) Đang trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải;  
c) Chưa thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải;  
d) Chưa trả đủ tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;  
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.  
2. Việc tạm giữ tàu biển chấm dứt khi lý do tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này không còn.  
Điều 69. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển  
1. Các quan quản lý nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hoá - thông  
tin, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các quan quản lý nhà nước khác thực hiện  
nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng biển theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn  
của mình, các quan này có trách nhiệm phối hợp hoạt động chịu sự điều hành trong việc phối  
hợp hoạt động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.  
2. Các quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng biển được đặt trụ sở làm việc  
trong cảng. Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các quan này thực  
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.  
CHƯƠNG V  
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN  
MỤC 1  
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG  
Điều 70. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển  
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển hợp đồng được giao kết giữa người vận  
chuyển người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu tiền cước vận chuyển do người  
thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hoá từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.  
2. Hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác,  
kể cả động vật sống, công-te-nơ hoặc công cụ tương tự do người gửi hàng cung cấp để đóng hàng  
được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.  
3. Cước vận chuyển tiền công trả cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá  
bằng đường biển.  
Điều 71. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển  
Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển bao gồm:  
1. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường  
biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển  
nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng  
lượng của hàng hoá để vận chuyển.  
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thoả  
thuận;  
2. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển được giao  
kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu  
cụ thể để vận chuyển hàng hoá theo chuyến.  
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản.  
Điều 72. Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển  
1. Người thuê vận chuyển người tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận  
chuyển hàng hoá bằng đường biển với người vận chuyển. Trong trường hợp hợp đồng vận chuyển  
theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi người gửi hàng.  
2. Người vận chuyển người tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận  
chuyển hàng hoá bằng đường biển với người thuê vận chuyển.  
3. Người vận chuyển thực tế người được người vận chuyển uỷ thác thực hiện toàn bộ hoặc một  
phần việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.  
4. Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác uỷ thác giao hàng cho người vận  
chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.  
5. Người nhận hàng là người quyền nhận hàng theo quy định tại Điều 89 và Điều 110 của Bộ  
luật này.  
Điều 73. Chứng từ vận chuyển  
1. Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và  
chứng từ vận chuyển khác.  
2. Vận đơn chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hoá với  
số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng  
chứng về sở hữu hàng hoá dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận  
chuyển hàng hoá bằng đường biển.  
3. Vận đơn suốt đường biển vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hoá được ít nhất hai người vận  
chuyển bằng đường biển thực hiện.  
4. Giấy gửi hàng đường biển bằng chứng về việc hàng hoá được nhận như được ghi trong giấy  
gửi hàng đường biển; bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Giấy gửi  
hàng đường biển không được chuyển nhượng.  
5. Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển người thuê vận chuyển thoả  
thuận về nội dung, giá trị.  
MỤC 2  
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ THEO CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 61 trang Thùy Anh 04/05/2022 5780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luật hàng hải năm 2005", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docluat_hang_hai_nam_2005.doc