Nghiên cứu giá đất và một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

NGHIÊN CỨU GIÁ ĐẤT VÀ MT SYU TỐ ẢNH HƯNG  
ĐẾN GIÁ ĐẤT TI HUYN BÌNH CHÁNH,  
THÀNH PHHCHÍ MINH  
Phan Đình Binh  
Trường ĐH Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên  
Phạm Lan Hương  
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  
Lê Minh Hi  
UBND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh  
Tóm tắt  
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở được thực hiện  
trên địa bàn huyện Bình Chánh, giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy: Giá đất chuyển nhượng  
thực tế trên thị trường cao hơn khá nhiều so với giá đất quy định. Hệ số so sánh của của  
các vị trí trên các tuyến đường thuộc nhóm I giao động từ 1,86 đến 2,38 lần; Các tuyến  
đường thuộc nhóm II: Mức chênh lệch giữa giá đất Nhà nước qui định và giá thị trường  
của tuyến đường được điều tra dao động từ 1,6 đến 3,45 lần. Các tuyến đường thuộc  
nhóm III có mức giá thấp nhất trong 3 nhóm tuyến đường được nghiên cứu. Hệ số so sánh  
trong khoảng 1,12 – 3,71 lần. Trên cùng một tuyến đường, giá đất tại các vị trí bám mặt  
đường chính có giá cao nhất, các thửa đất thuộc ngõ và các vị trí còn lại có giá giảm dần  
tùy vào khoảng cách đến mặt đường chính và chất lượng các điều kiện cơ sở hạ tầng,  
điều kiện kinh doanh và khả năng sinh lợi kèm theo.  
Từ khóa: Giá đất quy định, giá đất thị trường, yếu tố ảnh hưởng giá đất, huyện  
Bình Chánh  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt  
không thể thay thế được, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân  
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Ở Việt Nam các quan  
hệ về giao dịch đất đai đã xuất hiện từ rất sớm. Hiến pháp 1992 ra đời là sự cởi trói về  
mặt pháp lý với quy định “tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền  
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Lần đầu tiên giá đất  
được sử dụng “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế đất, tính giá trị tài sản khi  
giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi”. Đây là mốc đánh dấu sự bùng nổ và phát  
triển công khai của thị trường bất động sản (BĐS) gắn với nó là các hình thức mua bán,  
chuyển nhượng đất đai ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Giá đất là một phạm trù kinh tế tồn  
tại khách quan trong hoạt động kinh tế - xã hội, giá đất cũng là công cụ kinh tế để người  
quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường. Đồng thời cũng là căn cứ để  
đánh giá sự công bằng trong sự phân phối đất để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ  
391  
của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Bình  
Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh có tổng diện tích tự  
nhiên là 25.255,99 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố. Với vị trí là cửa ngõ phía Tây  
vào nội thành TP. Hồ Chí Minh, có các trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1,  
Tỉnh lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn Linh, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện  
Cần Giuộc, Cần Đước (Long An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối Bình  
Chánh nói riêng và TP. Hồ Chí Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho Bình  
Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng  
Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm  
ở phía Nam. Trong thời gian qua, huyện Bình Chánh đã có những bước phát triển mạnh  
mẽ về kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu  
kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Đi kèm với sự phát triển kinh tế - xã hội là  
sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho mục đích cư trú, hoạt  
động sản xuất và kinh doanh, thương mại và du lịch dẫn đến nhiều sự biến động về  
giá đất. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng giá đất và các  
yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở tại huyện Bình Chánh.  
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng: Giá đất ở theo quy định của Nhà nước và giá đất thực tế trên địa bàn  
huyện Bình Chánh.  
2.2. Phạm vi: Tại các tuyến đường chính trên địa bàn huyện Bình Chánh, trong giai  
đoạn 2016 - 2019.  
2.3. Nội dung: nghiên cứu thực trạng giá đất và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở  
2.4. Phương pháp  
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Các thông tin liên quan đến đặc  
điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất và các tài liệu liên quan đến  
giá đất ở tại khu vực nghiên cứu được thu thập tại phòng Tài nguyên và Môi trường,  
phòng Tài chính - Kế hoạch, chi cục thống kê huyện Bình Chánh và sở tài nguyên và Môi  
trường TP. Hồ Chí Minh  
Phương pháp điều tra và thu thập số liệu sơ cấp:  
- Tiến hành phỏng vấn cán bộ chuyên môn làm việc tại các xã thị trấn: Tân Túc,  
Phạm Văn Hai, Lộc Vĩnh A để thu thập một số thông tin về hiện trạng sử dụng đất, giá  
đất và tình hình các điểm dân cư quan trọng trên địa bàn các các xã, thị trấn nghiên cứu.  
- Chọn ngẫu nhiên một số hộ dân trên mỗi tuyến đường thuộc các nhóm đã phân  
chia. Tổng số phiếu điều tra là 72 hộ dân tại ba nhóm vị trí, cụ thể tại thị trấn Tân Túc:  
24 phiếu, xã Phạm Văn Hai: 24 phiếu và xã Lộc Vĩnh A: 24 phiếu. Qua đó, dữ liệu được  
sử dụng làm cơ sở cho các đánh giá về giá chuyển nhượng, giá cho thuê đất ở thực tế trên  
thị trường đất đai thuộc huyện Bình Chánh.  
392  
- Căn cứ vào bảng giá đất quy định của UBND thành phố Hồ Chí Minh năm 2018,  
các tuyến đường được chọn để điều tra như sau: Nhóm I: Tuyến đường Nguyễn Văn  
Linh đến cầu Kênh Xáng; Nhóm II: Tuyến đường Võ Trần Trí đoạn nút giao thông chợ  
đêm đến ranh giới xã Tân Kiên - Tân Nhựt; Nhóm III: Tuyến đường An Phú Tây -  
Hưng Long, đoạn từ Quốc Lộ 1 đến cầu Rạch Giá.  
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ  
thống bảng biểu để phân tích, đánh giá thực trạng, xu hướng biến động giá đất. Các số  
liệu thu thập đã được mã hóa và xử lí trên máy vi tính bằng phần mềm Exell.  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN  
3.1.Vài nét về điều kiện tự nhiên  
Vị trí địa lý: Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự  
nhiên là 25.255,99 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố. Huyện có 15 xã và 01 thị  
trấn; có vị trí địa lý như sau: Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; Phía Nam giáp huyện Bến  
Lức và Cần Giuộc – tỉnh Long An; Phía Tây giáp huyện Đức Hòa – tỉnh Long An; Phía  
Đông giáp quận Bình Tân, quận 7, 8 và huyện Nhà Bè;  
Hiện trạng sử dụng đất: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh năm 2018 được  
thể hiện qua bảng 3.1:  
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Bình Chánh  
STT  
Loại đất  
Mã  
Diện tích (ha)  
25256,00  
16933,70  
14644,10  
8827,10  
5817,0 0  
1059,30  
766,70  
Cơ cấu (%)  
100,00  
67,00  
58,00  
35,00  
23,00  
4,20  
Tổng diện tích tự nhiên  
1
Nhóm đất nông nghiệp  
NNP  
SXN  
CHN  
CLN  
LNP  
RSX  
RPH  
RDD  
NTS  
NKH  
PNN  
1.1  
Đất sản xuất nông nghiệp  
Đất trồng cây hàng năm  
Đất trồng cây lâu năm  
Đất lâm nghiệp  
1.1.1  
1.1.2  
1.2  
1.2.1  
1.2.2  
1.2.3  
1.3  
Đất rừng sản xuất  
3,00  
Đất rừng phòng hộ  
262,70  
1,00  
Đất rừng đặc dụng  
29,9 0  
0,10  
Đất nuôi trồng thuỷ sản  
Đất nông nghiệp khác  
Nhóm đất phi nông nghiệp  
1146,30  
84,00  
4,50  
1.4  
0,30  
2
8322,30  
33,00  
393  
STT  
2.1  
Loại đất  
Mã  
OCT  
ONT  
ODT  
CDG  
TON  
TIN  
Diện tích (ha)  
2984,90  
1013,70  
1971,30  
4049,20  
49,30  
Cơ cấu (%)  
11,80  
Đất ở  
2.1.1  
2.1.2  
2.2  
Đất ở tại nông thôn  
4,00  
7,80  
16,00  
0,20  
0,01  
0,30  
4,56  
0,0  
Đất ở tại đô thị  
Đất chuyên dùng  
2.3  
Đất cơ sở tôn giáo  
2.4  
Đất cơ sở tín ngưỡng  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa,  
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối  
Đất có mặt nước chuyên dùng  
7,60  
2.5  
NTD  
SON  
MNC  
76,90  
2.6  
1152,29  
2,1  
2.7  
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyn Bình Chánh)  
3.2. Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Bình Chánh.  
3.2.1. Giá đất ở theo quy định của UBND thành phố Hồ Chí Minh  
Sau khi luật Đất đai 2013 có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi  
trường lần lượt ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về giá đất. Hiện  
tại huyện Bình Chánh đang áp dụng khung giá đất của UBND TP. Hồ Chí Minh quy  
định như sau:  
Bảng 3.2: Giá đất ở theo quy định giai đoạn 2015 - 2018 tại một số tuyến chính  
Đoạn đường  
Giá  
STT  
Tên đường  
(Triệu đồng)  
Từ  
Đến  
1
An Hạ  
Trần Văn Giàu  
Quốc lộ 1  
Nguyễn Văn Bứa  
1,5  
2,4  
Cầu Rạch Gia  
An Phú Tây -  
2
Đoàn Nguyễn  
Tuấn  
Hưng Long  
Cầu rạch Gia  
1,8  
3
4
5
Bà Cả  
Quốc lộ 50  
Đường liên ấp 4,5  
Xã Tân Nhựt  
Hưng Nhơn  
0,4  
1,5  
1,5  
Bà Thao  
Bàu Gốc  
Nguyễn Cửu Phú  
Dương Đình Cúc  
394  
Đoạn đường  
Giá  
STT  
Tên đường  
(Triệu đồng)  
Từ  
Đến  
Bến Lội (liên  
Ranh giới Q. Bình  
6
Võ Văn Vân  
1,6  
ấp 1- 3)  
Tân  
Quốc lộ 50  
Nguyễn Văn Linh  
Trần Văn Giàu  
Trọn đường  
Nguyễn Văn Linh  
Đồn Ông Vĩnh  
3,3  
2,4  
1,1  
1,7  
7
Bình Hưng  
8
9
Bình Minh  
Thích Thiện Hòa  
Bình Trường  
Đường nông thôn  
ấp 2  
10  
11  
12  
13  
Bờ Huệ  
Quốc lộ 1  
1,0  
1,6  
3,0  
0,8  
0,7  
1,0  
0,4  
0,4  
Sài gòn - Trung  
Bông Văn Dĩa Nguyễn Cửu Phú  
Lương  
Bùi Thanh  
Quốc lộ 1  
Khiết  
Nguyễn Hữu Trí  
Đoàn Nguyễn  
Hung Long - Quy  
Bùi Văn Sự  
Tuấn  
Đức  
Mặt đường dưới  
Các đường bê  
tông còn lại  
trong huyện  
2m  
14  
15  
Mặt đường 2m trở  
lên  
Mặt đường dưới  
Các đường  
đất nông thôn  
còn lại trong  
huyện  
2m  
Mặt đường 2m trở  
lên  
16  
17  
Các Trung  
Cây Bàng  
Hưng Nhơn  
Hưng Nhơn  
Trần Đại Nghĩa  
Trần Đại Nghĩa  
1,0  
1,0  
Cây Cám  
18  
Liên ấp 1, 2, 3  
Bình Tân  
1,3  
(Vĩnh Lộc B)  
395  
Đoạn đường  
Giá  
STT  
Tên đường  
(Triệu đồng)  
Từ  
Đến  
Ranh giới quận 8 Nguyễn Văn Linh  
13,8  
9,0  
Cổng đồn Ông  
Nguyễn Văn Linh  
Vĩnh  
19  
Phạm Hùng  
Đa Phước  
Cổng đồn Ông  
Vĩnh  
Cách ranh giới h.  
6,6  
Nhà Bè 1km  
Cách ranh giới h.  
Ranh giới h. Nhà  
3,6  
1,3  
3,0  
Nhà Bè 1km  
Bè  
20  
21  
Quốc lộ 50  
Quốc lộ 1  
Sông Cần Giuộc  
Xã Bình Chánh -  
Tân Quý Tây  
Đinh Đức  
Thiện  
Ranh giới huyện  
Ranh giới tỉnh  
2,2  
BC- Tân Quý tây  
Long An  
(Ngun: UBND thành phHChí Minh)  
3.2.2. Số liệu điều tra giá đất ở thực tế của các tuyến đường chính  
Các nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến giá đất bao gồm: nhóm nhân tố thông thường,  
nhóm nhân tố khu vực và nhóm nhân tố cá biệt. Tất cả các nhân tố này đều có tác động  
trực tiếp hoặc gián tiếp lên giá trị đất đai. Vị trí được xét ở đây bao gồm vị trí về khu vực  
(thuộc các xã, thị trấn), vị trí của tuyến đường trong mối quan hệ tổng thể với các tuyến  
đường khác trong cả huyện, cuối cùng là vị trí trên cùng một tuyến đường đó.  
Các tuyến đường thuộc nhóm I: bao gồm các tuyến đường thuộc thị trấn Tân  
Túc là địa phương trung tâm huyện Bình Chánh. Những tuyến đường tại đây có  
đặc điểm chung là có tuyến đường chính của huyện đi qua, có điều kiện cơ sở hạ  
tầng tốt, tập trung nhiều nhà hàng, cửa hàng kinh doanh, công trình công cộng,  
dân cư… Mật độ và mức sống của người dân tại khu vực này là khá cao. Việc giá  
đất ở tại các tuyến đường này cao hơn các vị trí khác là do có mật độ dân cư sinh  
sống tập trung đông đúc và việc kết hợp mục đích giữa đất ở và đất sản xuất kinh  
doanh làm tăng khả năng sinh lời của các thửa đất. Trong nghiên cứu này, tác giả  
lựa chọn tuyến đường số 9A Khu dân cư Trung Sơn đoạn từ Nguyễn Văn Linh đến  
cầu Kênh Xáng để điều tra.  
396  
Bảng 3.3: Giá đất ở theo vị trí của nhóm I (ĐVT: Triệu đồng/m2)  
2016  
V3  
2017  
V2  
2018  
V3  
Đơn vị  
Mẫu  
V1  
V2  
V4  
19,0  
V1  
V3  
V4  
V1  
V2  
V4  
I.1  
I.2  
25,0 22,0 20,0  
25,5 22,6 20,3  
26,0 22,1 20,1  
25,8 22,0 20,9  
24,9 22,5 20,5  
24,7 22,0 19,9  
25,3 22,2 20,3  
27,3 24,3 22,3 21,3  
27,8 24,9 22,6 21,6  
28,3 24,4 22,4 21,4  
29,4 26,4 24,4  
29,9 27,0 24,7  
30,4 26,5 24,5  
23.4  
23.7  
23.5  
24.3  
23.9  
23.3  
23.7  
19,3  
19,1  
I.3  
I.4  
19,9 28,05 24,3 23,2 22,2 30,15 26,4 25,3  
19,5 27,2 24,8 22,8 21,8 29,3 26,9 24,9  
18,9 26,95 24,3 22,2 21,2 29,05 26,4 24,3  
19,3 27,6 24,5 22,6 21,6 29,7 26,6 24,7  
I.5  
I.6  
I.TB  
Giá quy định  
6,0  
11,2 8,96  
7,2 16,0 11,2 8,96  
7,2  
6,0  
11,2 8,96  
7,2  
(GQĐ)  
HS so sánh  
(I.1/GQĐ)  
1,58 1,98 2,26  
2,69  
1,73 2,19 2,52 3,01 1,86 2,38 2,75  
3,30  
(Ngun: Sliu từ điều tra, phng vn - Kí hiu I.1 là Phiếu s1 ca nhóm I)  
Thtrn Tân Túc có tuyến đường giá đất ở đắt nht ca huyn Bình Chánh, ti vị  
trí 1 có mc giá trên 29 triệu đồng/m2, hsso sánh ca vtrí này là 1,86 ln. Mc chênh  
lch gia các mẫu điều tra không cao. Thtrn Tân Túc có cơ sở htng tt, hthng  
giao thông thun li với lòng đường chính >10m, và va hè trên 2m, có nhiu trsở cơ  
quan, công ty kinh doanh, dch vngân hàng lớn đt trên các tuyến đường thuc thtrn.  
Ti vtrí 2, mức giá trung bình cũng tn 26 triệu đồng/m2 thấp hơn mức giá so vi vtrí  
1, hsti vtrí 2 là 2,38 lần. Đối vi vtrí 3 mức giá đất thị trường trunh bình trên 24  
triệu đồng/m2 , hsti vtrí này là 2,75 lần cao hơn vị trí 1 và 2 là do cùng nm trên 01  
trục đường, tuy nhiên vtri 3 gn khu vực dân cư đông đúc hơn, tập trung nhiu nhà hàng  
ăn uống phc vkhách du lch nghỉ ngơi.  
Thực tế cũng cho thấy, giá đất thị trường tại các năm tiến hành điều tra không  
đồng đều ở các vị trí khác nhau trên cùng một tuyến đường do các yếu tố chủ quan và  
các yếu tố khách quan mang lại. Yếu tố chủ quan ở đây đó là tại các thửa đất gần trung  
tâm huyện hơn, cơ sở hạ tầng tốt hơn, gần trung tâm thương mại của huyện, có hình thể  
thửa đất và diện tích phù hợp,… thì có giá chuyển nhượng cao hơn. Yếu tố khách quan  
qua tìm hiểu có thể là: yếu tố về con người, quá trình cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất hạ  
tầng, yếu tố về tín ngưỡng… Những yếu tố này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá  
chuyển nhượng đối với từng thửa đất.  
Các tuyến đường thuộc nhóm II: là tuyến giao thông quan trọng kết nối các xã với  
trung tâm huyện Bình Chánh. Chất lượng các tuyến đường thuộc nhóm này đều tốt, lòng  
đường trải nhựa, độ rộng trên 10m, bê tông trên 4,5m có vỉa hè trên 2m; hệ thống cấp  
397  
thoát nước hai bên đường luôn đảm bảo trong tình trạng tốt. Tuyến đường điều tra đường  
Võ Trần Trí đoạn nút giao thông chợ đêm đến Ranh xã Tân Kiên - Tân Nhựt. Qua điều  
tra Nhóm II ta thấy, mức chênh lệch giữa giá đất Nhà nước qui định và giá thị trường của  
tuyến đường được điều tra dao động từ 1,6 đến 3,45 lần.  
Bảng 3.4: Giá đất ở theo vị trí của nhóm II (ĐVT: Triệu đồng/m2)  
2016  
V2  
2017  
V2 V3  
7,7 13,3 11,8 10,4  
7,2 12,8 11,3 9,9  
8,0 13,6 12,1 10,7  
6,2 11,8 10,3 8,9  
2018  
V2 V3  
Đơ  
Mẫu  
n vị  
V1  
V3  
9,1  
8,6  
9,4  
7,6  
9,2  
9,3  
8,9  
V4  
V1  
V4  
V1  
V4  
9.5  
9.0  
9.8  
8.0  
9.6  
9.7  
9.3  
II.1  
II.2  
II.3  
II.4  
II.5  
II.6  
12,0 10,5  
11,5 10,0  
12,3 10,8  
9,0 15,4 12,3 10,9  
8,5 14,9 11,8 10,4  
9,3 15,7 12,6 11,2  
10,5  
9,0  
7,5 13,9 10,8  
9,4  
12,1 10,6  
12,2 10,7  
7,8 13,4 11,9 10,5  
7,9 13,5 12,0 10,6  
7,5 13,1 11,6 10,2  
9,1 15,5 12,4 11,0  
9,2 15,6 12,5 11,1  
8,8 15,2 12,1 10,7  
II.TB 11,8 10,3  
Giá quy  
6.0  
4,2  
3,4  
2,7 6,0  
4,2  
3,7  
2,7 6,0  
4,2  
3,4  
2,7  
định (GQĐ)  
HS so sánh  
1,96 2,44 2,64 2,78 2,18 2,75 3,03 3,26 2,53 2,87 3,17 3,45  
(II.1/GQĐ)  
(Nguồn: Số liệu từ điều tra, phỏng vấn - Kí hiệu II.1 là Phiếu số 1 của nhóm II)  
Trên tuyến đường có chất lượng cơ sở hạ tầng ngang nhau thì giá đất trên thị trường  
không khác biệt khá lớn, còn tuyến đường có vị trí cơ sở hạ tầng và các yếu tố ảnh hưởng  
khác nhau thì có khác biệt về giá. Đối với 4 vị trí tuyến đường khoảng cách vị trí 1 gần  
mặt đường có giá cao nhất. Giá trị mỗi vị trí trên tuyến đường có giá chênh lệch nhau  
khoảng từ 2 đến 3 triệu đồng/m2. Trong giai đoạn 2016 đến năm 2018 giá đất trên thị  
trường có xu hướng tăng cho cả 4 vị trí. Mức tăng đạt mức cao nhất trên tuyến đường là  
15,7 triệu đồng/m2.  
Các tuyến đường thuộc nhóm III: là các tuyến giao thông đi qua giữa xã An phú Tây,  
xã Hưng Long các tuyến đường thuộc nhóm III có mức giá thấp nhất trong 3 nhóm tuyến  
đường được nghiên cứu. Tuyến đường được lựa chọn làm điểm điều tra phỏng vấn là tuyến  
An Phú Tây - Hưng Long, đoạn từ Quốc Lộ 1 đến cầu Rạch Giá.  
398  
Bảng 3.5: Giá đất ở theo vị trí của nhóm III (ĐVT: Triệu đồng/m2)  
2016 2017 2018  
V2 V2 V2  
Đơn  
vị  
Mẫu  
V1  
5,0  
6,3  
5,6  
V3  
2,1  
3,4  
2,7  
V4  
0,7  
2,0  
1,3  
V1  
6,3  
7,6  
6,9  
V3  
3,4  
4,7  
4,0  
V4  
2,0  
3,3  
2,6  
V1  
8,4  
9,7  
9,0  
V3  
3,9  
5,2  
4,5  
V4  
2.5  
3.8  
3.1  
III.1  
III.2  
III.3  
3,5  
4,8  
4,1  
4,8  
6,1  
5,4  
7,3  
8,6  
7,9  
III.4  
III.5  
III.6  
4,8  
6,1  
5,2  
3,3  
4,6  
3,7  
1,9  
3,2  
2,3  
0,5  
1,8  
0,9  
6,1  
7,4  
6,5  
4,6  
5,9  
5,0  
3,2  
4,5  
3,6  
1,8  
3,1  
2,2  
8,2  
9,5  
8,6  
7,1  
8,4  
7,5  
3,7  
5,0  
4,1  
2.3  
3.6  
2.7  
III.T  
B
5,5  
2,4  
4,0  
1,7  
2,6  
1,3  
1,2  
6,8  
5,3  
1,7  
3,9  
1,3  
2,5  
8,9  
7,8  
1,7  
4,4  
1,3  
3.0  
1,1  
Giá quy  
1,1 2,4  
1,1 2,4  
định (GQĐ)  
HS so sánh  
2,29 2,38 1,93 1,12 2,83 3,15 2,90 2,33 3,71 4,64 3,27 2,79  
(III.1/GQĐ)  
(Nguồn: Số liệu từ điều tra, phỏng vấn - Kí hiệu III.1 là Phiếu số 1 của nhóm III)  
Qua bảng 3.5 kết quả điều tra các đường thuộc Nhóm III có hệ số so sánh trong  
khoảng 1,12 – 3,71 lần. Các thửa đất điều tra cho kết quả chủ yếu được dùng vào mục  
đích để ở và cửa hàng kinh doanh buôn bán thực phẩm, đồ gia dụng, yếu tố được người  
dân quan tâm là hình thể thửa đất phù hợp với nhu cầu để ở (hình thể đẹp, diện tích trong  
khoảng 80 đến 150m2, mặt tiền rộng), giá đất tăng dần từ vị trí 1 đến vị trí 3. Điều này  
được thể hiện cụ thể qua tất cả các mẫu phiếu điều tra trên cả 4 vị trí tuyến đường thuộc  
Nhóm III. Trong giai đoạn điều tra đánh giá từ năm 2016 - 2018 tuyến đường chọn điều  
tra thì vào năm 2018 giá thị trường tại vị trí 2 tăng cao hơn cả, bởi có điều kiện an ninh  
trật tự tốt và dân trí cao, không gian đô thị rộng mở hứa hẹn tiềm năng phát triển trong  
tương lai gần.  
3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn huyện Bình Chánh  
Ảnh hưởng của yếu tố vị trí đến giá đất ở: Các nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến  
giá đất bao gồm: nhóm nhân tố thông thường, nhóm nhân tố khu vực và nhóm nhân tố cá  
biệt. Tất cả các nhân tố này đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên giá trị đất đai.  
Vị trí được xét ở đây bao gồm vị trí về khu vực (thuộc các khu và thôn trung tâm), vị trí  
của tuyến đường trong mối quan hệ tổng thể với các đường, phố khác trong cả thành phố,  
cuối cùng là vị trí trên cùng một tuyến đường đó.  
399  
Trên các tuyến đường, phố tiến hành điều tra; các đường phố nhóm I chịu ảnh hưởng  
của yếu tố vị trí nhiều và rõ rệt nhất. Vì đây là các tuyến đường thuộc khu vực trung tâm của  
huyện, có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, lại là nơi tập trung nhiều cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp  
kinh doanh và các công trình công cộng, dân cư đông đúc. Điều mà người dân quan tâm khi  
lựa chọn mua đất ở trên các tuyến đường, phố này là sự so sánh tương quan giữa giá và khả  
năng sinh lời mà vị trí có thể mang lại như thế nào. Vị trí 1 có giá cao nhất do gần mặt đường  
lớn, người dân có thể trực tiếp mở cửa hàng kinh doanh hoặc cho thuê làm tăng khả năng  
sinh lợi của mảnh đất.  
Hình 3.1: Biến động giá đất theo kết quả điều tra  
Các thửa đất ở vị trí 2, vị trí 3 thuộc các đường nhánh bê tông hoặc trải nhựa, độ  
rộng từ 2 đến trên 3m, có giá giảm dần phụ thuộc vào vị trí thể hiện ở chỗ nếu càng gần  
tuyến đường điều tra và các khu lân cận thì mức giá sẽ cao hơn. Khả năng sinh lợi chỉ  
thấy rõ ở vị trí 1, và phần tiếp giáp của vị trí 2 với vị trí 1. Các thửa đất thuộc vị trí 3 chủ  
yếu dùng để ở. Vì vậy mức độ chênh lệch giá không thể hiện rõ rệt ở loại vị trí này. Những  
phân tích trên khẳng định mức giá của các thửa đất ở chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố  
vị trí của thửa đất.  
Ảnh hưởng của yếu tố chất lượng cơ sở hạ tầng, dịch vụ đến giá đất ở:  
Cơ sở hạ tầng, dịch vụ bao gồm chất lượng các tuyến đường (như độ rộng, loại  
đường phố, vỉa hè hệ thống thoát nước,…), số lượng của các công trình công cộng (như  
trường học, chợ, bệnh viện, nhà văn hóa, khu vui chơi...), công trình cung cấp các dịch  
vụ dân sinh (điện, nước, viễn thông...). Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng  
cuộc sống của người dân ở khu vực xung quanh. Qua quá trình điều tra, các tuyến đường  
tại thị trấn Tân Túc, xã Phong Phú có các mức giá chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất từ các yếu  
tố này.  
Các tuyến đường, phố này đều có chất lượng đường đạt tiêu chuẩn cao thuận lợi  
cho các phương tiện giao thông qua lại; gần chợ, bênh viện, trường học, ngân hàng, khu  
vui chơi… các dịch vụ dân sinh như điện, nước, viễn thông, an ninh trật tự, cảnh quan  
môi trường luôn trong tình trạng tốt. Đa phần người dân sống trên tuyến đường này là  
công nhân viên chức, người kinh doanh dịch vụ, dân trí cao nên họ khá quan tâm là chất  
lượng cuộc sống. Các công trình công cộng được đầu tư xây dựng tốt và có vị trí gần mặt  
đường chính sẽ làm thửa đất đó có giá cao hơn các khu vực khác có một số điều kiện  
tương đồng.  
400  
Trên cùng một tuyến đường, sự chênh lệch mức giá với các vị trí tương ứng của hai  
tuyến đường trong nhóm I. Sự khác biệt này là do các vị trí trên hai tuyến đường có  
khoảng cách đến khu trung tâm thị trấn là khác nhau, mật độ dân cư sinh sống trên các  
tuyến đường là khác nhau, kéo theo đó là nhu cầu và khả năng tiếp cận với các công trình  
công cộng và hệ thống dịch vụ trung tâm cũng khác nhau từ đó phản ánh qua chỉ tiêu cụ  
thể là giá đất trung bình trên thị trường tại địa phương.  
Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm thửa đất đến giá đất ở đô thị  
Yếu tố đặc điểm của thửa đất bao gồm diện tích, độ rộng mặt tiền, độ sâu của thửa  
đất, hình thể, hướng đất, vị trí chênh cốt.... Đây là các đặc điểm tự nhiên của thửa đất nói  
chung trong cả nước. Chúng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý lựa chọn của người mua bất  
kể mục đích sử dụng chỉ để ở hay dùng để kinh doanh. Về diện tích, thửa đất có quy mô  
vừa khoảng 80 - 150m2 có thể chuyển nhượng dễ dàng hơn thửa đất có diện tích lớn vì nó  
phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng mua của hầu hết người dân có nhu cầu xây nhà  
để ở hoặc kinh doanh nhỏ lẻ. Hình thể thửa đất được ưa chuộng là hình vuông, hình chữ  
nhật, hoặc ít nhất phải có hình thang có mặt đáy rộng hơn. Các thửa đất hình thể xấu như  
đa giác, thắt hậu, tam giác hoặc không vuông, nhiều góc cạch chắc chắn sẽ bán với giá thấp  
hơn. Mặc dù không phải là yếu tố ảnh hưởng quyết định nhưng mức giá của thửa đất có  
hình thể đẹp ở các đường, phố cũng có chênh lệch hơn các thửa đất có hình thể xấu.  
Bảng 3.6: Giá thị trường tại vị trí 1 của cả 3 nhóm điều tra  
Giá thị  
trường  
(Nghìn đồng)  
Diện tích  
Mặt tiền  
Chiều sâu  
Mẫu  
Hình thể  
(m2)  
(m)  
(m)  
I.1  
I.2  
I.3  
I.4  
I.5  
29400  
29900  
30400  
30150  
29300  
29050  
15400  
14900  
15700  
13900  
15500  
15600  
8400  
100  
120  
120  
105  
95  
5
5
6
6
5
5
5
5
6
5
5
5
5
6
6
5
5
20  
24  
20  
17,5  
19  
17  
20  
22  
15  
21,2  
19,6  
18  
20,8  
19,2  
17,5  
22  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Hình thang  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Hình thang  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
Hình thang  
Chữ nhật  
Chữ nhật  
I.6  
85  
II.1  
II.2  
II.3  
II.4  
II.5  
II.6  
III.1  
III.2  
III.3  
III.4  
III.5  
III.6  
100  
110  
90  
106  
98  
90  
104  
115  
105  
110  
95  
9700  
9000  
8200  
9500  
19  
18,9  
8600  
85  
4,5  
(Nguồn: Số liệu điều tra)  
401  
Qua thực trạng điều tra thực tế nhận thấy người mua quan tâm là diện tích và hình  
thể của thửa đất. Những thửa đất có diện tích thửa đất khoảng 100m2 có hình thể là hình  
chữ nhật có giá đất luôn cao hơn những thửa đất cùng khu vực có hình thửa là hình thang  
hay méo mó.  
Ảnh hưởng của yếu tố quy hoạch đến giá đất ở  
Yếu tố quy hoạch ảnh hưởng rất lớn đến giá đất, nó giúp người mua, người bán định  
hướng giá trị hiện tại và tương lai của thửa đất hiện có tại khu vực có quy hoạch dự án và  
các khu vực lân cận, nếu lân cận các thửa đất ở có định hướng quy hoạch các dự án phát  
triển hạ tầng, xã hội, các khu công cộng hay công viên.... điều tất yếu giá trị của các thửa  
đất ở tại khu vực lân cận sẽ có giá trị cao lên, dẫn đến ảnh hưởng tâm lý của cả người  
mua và người bán, mặt khác đối với các thửa đất ở nằm trong quy hoạch dự án cần triển  
khai thì giá trị của nó hầu như không tăng nữa, do người dân đã biết rõ tương lai của thửa  
đất ở này không thể lâu dài, do đó việc chuyển nhượng những thửa đất này hầu như rất ít  
khi diễn ra, ngoài ra do yếu tố quy hoạch cũng dẫn đến các thửa đất ở thay đổi giá trị một  
cách nhanh chóng, vị dụ một thửa đất nằm trong ngõ hẻm, nếu nhà nước quy hoạch một  
con đường lớn đi qua, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng thì một số thửa đất còn lại  
trong ngõ, xóm sẽ thành thửa đất bám mặt đường lớn có giá trị gấp nhiều lần, và cũng có  
nhiều dự án thực hiện xong khiến các thửa đất đang bám trục đường chính lại thành ngõ  
cụt, khiến giá trị thửa đất giảm xuống, vì vậy yếu tố quy hoạch là một trong những yếu tố  
có ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn huyện Bình Chánh nói chung và thành phố Hồ Chí  
Minh nói riêng.  
Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế - xã hội đến giá đất ở  
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng lớn đến giá đất ở, địa phương có tốc độ tăng  
trưởng kinh tế càng cao thì mức sống của người dân càng cao, trình độ dân trí cũng tăng  
theo, giải quyết được nhu cầu việc làm, đối với huyện Bình Chánh đang phát triển kinh tế  
theo hướng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa và chú trọng phát triển kinh tế về du lịch, dịch  
vụ trong những năm gần đây huyện Bình Chánh được nhà nước đầu tư nhiều công trình  
trọng điểm, do đó tốc tăng trưởng kinh tế tăng nhanh, nhân dân có mức sống tăng cao, thu  
nhập ổn định, kéo theo sự gia tăng về giá cả, trong đó phải nói đến giá đất ở trên địa bàn  
huyện tăng khá mạnh trong những năm gần đây.  
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá đất  
Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thị trường quyền sử dụng đất đảm bảo được  
sự cân bằng giữa giá đất thị trường và giá đất nhà nước quy định, tránh được hiện tượng  
khiếu kiện trong dân kéo dài, đảm bảo việc thu hồi đất, giao đất để thực hiện các dự án  
nhanh gọn cần phải thực hiện một số những giải pháp sau:  
- Về công tác định giá đất: UBND thành phố Hồ Chí Minh cần xây dựng bảng giá  
đất chi tiết hơn, hướng tới quy định giá đất đến từng thửa và phù hợp với giá trao đổi thực  
402  
tế tại địa phương. Việc điều chỉnh giá đất phải được tiến hành thường xuyên cho phù với  
sự biến động giá cả trên thị trường.  
- Về tổ chức định giá đất: Để khắc phục tình trạng mua bán chủ yếu dựa vào dư  
luận giá cả, môi giới, thực hiện việc xây dựng bảng giá đất phù hợp với giá thị trường cần  
thành lập tổ chức định giá từ Trung ương đến địa phương. Tổ chức này có nhiệm vụ định  
giá đất và BĐS chuyên nghiệp.  
- Về đào tạo chuyên gia định giá đất: Để tổ chức định giá đất hoạt động có hiệu quả,  
đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia định giá thành thạo về nghiệp vụ; việc định giá đòi  
hỏi những người làm công tác này vừa có chuyên môn sâu, vừa phải có kiến thức tổng  
hợp nhiều lĩnh vực hoạt động KT-XH. Do đó Nhà nước cần phải chú trọng về đào tạo  
chuyên gia tư vấn, định giá đất. Trước mắt cần tăng cường khả năng chuyên môn về định  
giá đất cho đội ngũ đang thực hiện công tác này và cho giáo viên giảng dạy ở các trường  
đại học.  
- Phối hợp với cán bộ địa chính thị trấn, các xã và người dân thường xuyên để thực  
hiện điều tra, khảo sát giá đất thực tế sát với giá thị trường tại thời điểm xây dựng giá đất.  
KT LUN  
Kết quả nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa  
bàn huyện Bình Chánh, giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy: Giá đất chuyển nhượng thực tế  
trên thị trường cao hơn khá nhiều so với giá đất quy định. Cụ thể là: Các tuyến đường  
thuộc nhóm I: giá đất tại vị trí 1 có mức giá trên 29 triệu đồng/m2, hệ số so sánh của vị trí  
này là trên 1,86 lần. Tại vị trí 2, mức giá trung bình cũng trên 26 triệu đồng/m2 , hệ số tại  
vị trí 2 là 2,38 lần; Các tuyến đường thuộc nhóm II: Mức chênh lệch giữa giá đất Nhà  
nước qui định và giá thị trường của tuyến đường được điều tra dao động từ 1,6 đến 3,45  
lần. Giá trị mỗi vị trí trên tuyến đường có giá chênh lệch nhau khoảng từ 2 đến 3 triệu  
đồng/m2; Các tuyến đường thuộc nhóm III: Tuyến đường thuộc nhóm này có mức giá  
thấp nhất trong 3 nhóm tuyến đường được nghiên cứu. Hệ số so sánh trong khoảng 1,12  
– 3,71 lần. Giá đất theo thị trường tại vị trí 1 năm 2018 dao động từ 8,2 triệu đồng/m2 đến  
9,7 triệu đồng/m2.  
Trên cùng một tuyến đường, giá đất tại các vị trí bám mặt đường chính có giá  
cao nhất, các thửa đất thuộc ngõ và các vị trí còn lại có giá giảm dần tùy vào khoảng  
cách đến mặt đường chính và chất lượng các điều kiện dân sinh, điều kiện kinh doanh  
kèm theo.  
403  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày  
30/6/2014 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc quy định chi tiết phương pháp  
định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác  
định giá đất;  
2. Chính phủ (2014), Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ  
quy định về khung giá đất;  
3. Nguyễn Hùng Cường (2014), Xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất phục vụ quản lý tài  
chính đất đai tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Trường  
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;  
4. Nguyễn Thế Huấn (2009), Giáo trình Định giá đất và Bất Động Sản khác, Nxb Nông  
Nghiệp Hà Nội,  
5. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND, ngày  
25/3/2016 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016  
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  
6. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2017), Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND, ngày  
23/3/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017  
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  
7. UBND thành phố Hồ Chí Minh (2017), Quyết định số 9/2018/QĐ-UBND, ngày  
15/3/2018 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018  
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  
8. UBND huyện Bình Chánh (2019), Thống kê đất đai huyện Bình Chánh năm 2018.  
404  
pdf 14 trang Thùy Anh 18/05/2022 1020
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá đất và một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_dat_va_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_gia_dat_o.pdf