Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan tỉnh Cà Mau

HNUE JOURNAL OF SCIENCE  
DOI: 10.18173/2354-1067.2021-0059  
Social Sciences, 2021, Volume 66, Issue 3, pp. 165-173  
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG PHÂN HÓA CẢNH QUAN TỈNH CÀ MAU  
Trn Hoàng Khiếm*1, Nguyn Quyết Chiến1, Phan Hoàng Linh2 và Nguyn Hoàng Duyến1  
1Khoa Địa lí, Trường Đại học sư phạm Hà Nội  
2Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ  
Tóm tắt. Bài báo này trình bày các đặc điểm đặc trưng phân hóa cảnh quan khu vực tỉnh  
Cà Mau bằng cách phân tích cấu trúc đứng cảnh quan, cấu trúc ngang cảnh quan ở tỉ lệ  
1:100.000. Kết quả nghiên cứu được thể hiện cụ thể qua Bản đồ cảnh quan và bảng chú giải  
của bản đồ cảnh quan tỉnh Cà Mau. Những kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để tiến  
hành các nghiên cứu, đánh giá phục vụ cho các mục đích sử dụng hợp lí tài nguyên, phát  
triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tại khu vực nghiên cứu.  
Tkhóa: Cảnh quan, đặc trưng cảnh quan, đa dạng cnh quan.  
1. Mở đầu  
Trên thế gii, khoa hc cnh quan phát trin khá sm vi rt nhiu công trình nghiên cu  
ca các tác githuộc các trường phái Nga - Liên Xô, Tây Âu - Bc M. Vit Nam, tiếp thu  
thành tu nghiên cu cnh quan ca thế gii tnhững năm 60 của thế kỉ XX, đến nay lí thuyết  
vcảnh quan đã đạt được nhiu thành tu ni bt vi các quan nim cnh quan ca các nhà  
khoa học: Vũ Tự Lập (1976), Trương Quang Hải (1991), Nguyn Cao Hun (1992), Phm  
Hoàng Hi (1997) [1]. Hin nay, nghiên cu cnh quan là mt trong nhng ni dung quan trng  
trong chiến lược phát trin kinh tế - xã hi ca nhiu quc gia trên thế gii [2]. Nghiên cu cnh  
quan ng dng chú trng vào phân tích cu trúc cnh quan cho sdng hp lí tài nguyên thiên  
nhiên và bo vệ môi trường có thkể đến công trình của Trương Quang Khải và nnk (2008) [3];  
Nguyn Cao Hun và nnk (2004), Phm Quang Tun (2006), Nguyễn Đăng Hội (2007), Hà Văn  
Hành (2012): Nghiên cứu liên quan đến các vùng chuyên canh, phát trin sn xut hàng hóa quy  
mô ln, phc vụ tái cơ cấu nông nghip, nhm sdng hiu quli thế ca từng địa phương [4],  
[5], [6], [7]. Nghiên cu sinh thái cảnh quan theo hướng liên ngành, phát trin lí lun sinh thái  
cnh quan nhiệt đới gió mùa Vit Nam nhm gii quyết vấn đề sdng hp lí tài nguyên, bo  
vệ môi trường và phát trin bn vững được thhin trong nghiên cu ca Nguyn An Thnh và  
Phm Quang Anh (2008) [8].  
Cà Mau có vtrí chiến lược gn trung tâm trong khu vực Đông Nam Á, là cầu ni vi các  
nước lân cn thông qua hành lang phát trin phía Nam. Địa hình khu vc Cà Mau có sự đan xen  
của đồng bằng, đầm lầy, đất ngập nước ca sông và các bãi triu phù sa rng ln ven bin. Tim  
năng về đất đai, sinh vật phong phú là điều kin thun lợi để phát trin kinh tế của vùng đặc bit  
là phát trin nông nghiệp. Tuy nhiên, do địa hình thp, chia ct mnh bi hthng sông rch  
chng cht và nền đất ngập nước ven biển tương đối yếu và là mt trong nhng tnh chu nh  
hưởng nng nnht biến đổi khí hu - nước biển dâng. Để gim thiểu tác động tiêu cc ca các  
yếu tkhí hậu đến tnhiên, kinh tế, xã hội và đảm bo phát trin toàn din và bn vng, thì vn  
Ngày nhn bài: 22/6/2020. Ngày sa bài: 29/7/2020. Ngày nhận đăng: 10/8/2021.  
Tác giliên h: Trn Hoàng Khiếm. Địa che-mail: khiemhoang505@gmail.com  
165  
Trn Hoàng Khiếm*, Nguyn Quyết Chiến, Phan Hoàng Linh và Nguyn Hoàng Duyến  
đề cấp bách đặt ra hin nay là cn hoạch định chiến lược phát trin tng thvà toàn din cùng  
vi vic thc hiện đồng lot các gii pháp thiết thc nhm khai thác, sdng hp lí ngun tài  
nguyên, bo vệ môi trường để phát huy hiu qucác tiềm năng, lợi thế sn có ca tỉnh. Do đó,  
vic nghiên cứu và đánh giá cảnh quan phc vụ định hướng phát trin nông nghiệp theo hướng  
bn vng là rt cp thiết. Trên cơ sở đó, chúng ta có được mt cái nhìn tng th, khách quan và  
chi tiết về các điều kin thuận cũng như khó khăn của các đơn vị cnh quan cho mục đích phát  
trin các ngành, ngh, mô hình phát trin kinh tế là thế mnh của địa phương. Đây là cơ sở khoa  
hc quan trọng cho địa phương lập quy hoch phát trin tng thvtnhiên, kinh tế - xã hi  
trong tương lai.  
Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu và đánh cảnh quan khu vc  
Cà Mau. Vì vy, kết qunghiên cứu này có ý nghĩa thiết thc trong xây dng hthng phân  
loi cnh quan và bản đồ cnh quan lãnh th, khai thác - sdng hp lí tài nguyên, bo vmôi  
trường, phc vụ định hướng phát trin kinh tế - xã hi mt cách bn vng.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Dữ liệu  
Các dữ liệu được sử dụng phục vụ nghiên cứu gồm: (i) Tài liệu về điều kiện tự nhiên và tài  
nguyên thiên nhiên: địa chất, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, hiện trạng sử dụng đất  
khu vực tỉnh Cà Mau; (ii) Kết quả điều tra, khảo sát thực địa về sự phân hóa đặc trưng cảnh  
quan theo các điểm và tuyến khảo sát khu vực tỉnh Cà Mau từ 11/2020 đến 05/2021; (iii) Các  
bản đồ địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật ở tỉ lệ 1:100.000.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Các phương pháp được sdng trong nghiên cu gồm ba nhóm: (i) Nhóm phương pháp  
thu thp, tng hp và xlí sliu và tài liệu; (ii) Nhóm phương pháp bản đồ và hthng thông  
tin địa lí (GIS); (iii) Phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan; iv) Phương pháp khả sát  
thực địa. Đây là bốn nhóm phương pháp quan trọng nht trong nghiên cứu đặc trưng phân hóa  
ca cnh quan.  
2.3. Kết quả nghiên cứu  
2.3.1. Đặc điểm của các yếu tố thành tạo và cấu trúc đứng của cảnh quan  
Cà Mau là tnh cc Nam Tquc, nm trọn trên bán đảo Cà Mau, vi tng din tích tự  
nhiên 5.221,6 km2 [9]. Htọa độ địa lí được xác định như sau: Điểm cc Bc ti 9033’ vĩ Bắc  
thuc xã Bin Bch, huyn Thới Bình; Điểm cc Nam ti 8033’ vĩ Bắc thuc xã Viên An, huyn  
Ngc Hiển; Điểm cực Đông tại 105024’ kinh Đông thuộc xã Tân Thun, huyện Đầm Dơi; Điểm  
cc Tây ti 105043’ kinh Đông thuộc xã Đất Mũi, huyện Ngc Hin. Vi vtrí này, tnh Cà Mau  
nm hoàn toàn trong khu vc ni chí tuyến bc bán cu, cận xích đạo, có nguồn năng lượng di  
dào tạo điều kin thun li cho qun ththc vật có năng suất sinh hc cao, đồng thi nm  
trong khu vực gió mùa châu Á điển hình nên khí hậu Cà Mau ôn hòa và có hai mùa: mùa mưa  
và mùa khô rõ rt.  
2.3.2. Các yếu tố thành tạo cấu trúc đứng của cảnh quan  
a. Mu cht - Nhân tthành to nn tng rn trong cnh quan  
Nn tng rn khu vc tnh Cà Mau nm ở rìa phía Đông Nam bồn trũng Kainozoi Cửu  
Long, các trm tích vn lục địa hoc bin nông gn bờ đã lắng động và san phng dn bmt  
bồn trũng. Về sau, các trầm tích Đệ Tvi nhiu ngun gc khác nhau, gm: sông - bin hn  
hợp, đầm ly ven bin phtrc tiếp lên trên bmt bồn địa trũng tần kiến tạo. Đây là những nn  
nham thch chính ảnh hưởng đến shình thành cnh quan khu vc tnh Cà Mau [10].  
166  
Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan tnh Cà Mau  
Các thành to trm tích có din lkhá phbiến và phát triển trong giai đoạn Paleozoi  
mun và Mesozoi sm và có tui Holocen trung - thượng. Khu vực địa cht tnh Cà Mau có  
du hiu ca hiện tượng đứt gảy trong tương lai chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam ca  
huyn Thới Bình và đứt gãy vùng trung tâm phái Bc huyn Phú Tân chy thng sang phía  
Bc huyện Đầm Dơi.  
b. Địa hình - Nhân tphân bli vt chất và năng lượng trong cnh quan  
Hình thái địa hình tỉnh Cà Mau tương đối đơn giản mặc dù đa dạng vngun gc và vt  
cht cấu thành. Cà Mau có độ cao phbiến 1 5 m tùy theo khu vc trm tích. Đồng bng Cà  
Mau được cu to tcác trầm tích Đệ Tvi các kiểu đồng bằng sau: i) Địa hình đảo bóc mòn  
và mài mòn: chiếm din tích nhvà phân bchyếu cụm đảo Hòn Khoai (Ngc Hin), Hòn  
Đá Bạc và cụm Đảo Hòn Chui. Thành phn cu to chyếu là macma xâm nhp granitoid và  
macma phun trào axit tuổi Triat; ii) Địa hình đồng bng tích tbin sinh vt: chiếm din tích  
khá khiêm tn vi quá trình trm tích sông - bin là chyếu, độ cao địa hình 1 2 m; iii) Địa  
hình đồng bng tích tsông - bin: chiếm phn ln din tích ca tnh. Kiểu địa hình này bchia  
ct mng bi hthống sông ngòi dày đặt. Độ cao bình quân tkhu v1 - 5 m. Trên kiểu địa hình  
này chyếu là qun xã cây trồng lâu năm, hàng năm và mặt nước nuôi thy sản…; iv) Địa hình  
tích tbin: din tích nh, phân bchyếu khu vc ven biển Đông và một phn ven bin Tây,  
độ cao bình quân t1 5 m. Trên kiểu địa hình này chyếu là các thm thc vt rng [11].  
c. Khí hu - Nhân tthành to nn tng nhit m trong cnh quan  
Khí hậu đóng vai trò quan trọng đối vi quá trình hình thành các loi thổ nhưỡng, chế độ  
thủy văn và sự phân bố, sinh trưởng và phân bca thm thc vật. Chính điều này to ra sự đa  
dng ca CQ khu vc tnh Cà Mau.  
Khí hậu Cà Mau được hình thành dưới tác động ca bc xa vùng nhiệt đới nên Cà Mau  
luôn có nn nhit cao quanh, vi nhiệt độ trung bình năm đạt 26.50C. Từ tháng 4 đến tháng 7  
nhiệt độ thường cao hơn mức trung bình năm 0.5 - 1.00C, rơi vào khoảng 27 - 27.60C, nhiệt độ  
thấp thường xut hiện vào tháng 12 đến tháng 2, giá trtrung bình thấp cũng chỉ xuống đến 24.9  
- 25.50C; biên độ nhiệt trung bình năm đạt 2.1 - 2.70C. Tổng lượng bc xcác tháng 1, 2, 3,4  
cao nhất trong năm, tháng 3 có lượng bc xln nhất đạt 509 kcal/cm2. Sginắng lên đến  
2,282 giờ/năm, đặc bit từ tháng 1 đến tháng 4, trung bình có 225 - 255 giờ/tháng, và như vậy  
có đến 7.4 - 8.3 gi/ngày. Cà Mau là khu vực có 2 mùa mưa - khô rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ  
tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình 170 - 200  
ngày/năm. Lượng mưa tương đối cao và kéo dài, trung bình lên đến 2.360 mm/. Lượng bốc hơi  
trung bình mùa khô lên đến 1.022 mm/năm. Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85.9%, độ ẩm  
cao nht có thể đạt 89% (tháng 9, 10), mùa khô m thấp (tháng 3 đạt khoảng 50%), độ ẩm  
thường đạt khong 80% [9].  
d. Thủy văn - Nhân tthành to nn tng m trong cnh quan  
Cà Mau có hthng sông ngòi, kênh rch chng chịt và đan xem nhau và là tỉnh đứng đầu  
trong khu vực Đồng bng sông Cu Long vtng chiu dài kênh, rch, sông ln nhỏ lên đến  
7.000 km, mật độ trung bình 1.34 km/km2; tng din tích mặt nước lên đến 15.756 ha, chiếm  
3.03% din tích tnhiên ca tnh. Sông ngòi khu vc tnh Cà Mau chịu tác động trc tiếp ca  
chế độ bán nht triều không điều bin Đông và biển Tây. Biên độ triu biển Đông tương đối ln:  
300 - 500 cm vào các ngày triều cường và t180 - 220 cm các ngày triu kém [12].  
e. Thổ nhưỡng - Nhân tthành to nn tảng dinh dưỡng trong cnh quan  
Thổ nhưỡng là thành phn có cu tạo đặc bit, biu hin rõ mi quan hệ và tác động tương  
hgia các nhân tố mang tính địa đới và phi địa đới, gia các thành phần vô cơ và hữu cơ trong  
cảnh quan. Đây cũng là thành phần có tính chất tái sinh và có tác động trli ti các thành phn  
khác trong cnh quan.  
167  
Trn Hoàng Khiếm*, Nguyn Quyết Chiến, Phan Hoàng Linh và Nguyn Hoàng Duyến  
Theo hthng phân loi ca FAO - UNESCO, khu vc nghiên cu có 06 loại đất chính vi  
21 nhóm đất. Trong đó, Nhóm đất bãi bi có 3.661,73 ha, chiếm 0.7% tng din tích tnhiên  
(DTTN). Phân bố ở mép bbiển phía đông - đông nam và một phn phía tây - nam Mũi Cà  
Mau, to thành giải đất hp chy dọc theo mép nước bin thuc các huyện Đầm Dơi, Năm Căn,  
Ngc Hin, Phú Tân và Trần Văn Thời; nhóm đất này được hình thành trên các trm tích bin,  
lp bùn non, mm yếu, thành phần cơ giới chyếu là tht pha cát và ln nhiu bã hữu cơ và  
mãnh vcủa động vật giáp xác; Nhóm đất ging cát có din tích 206,43 ha, chiếm 0.04%  
DTTN, hình thành mt gii hp kéo dài, song song với mép nước biển Đông và toàn bộ din  
tích nm trên bãi Khai Long của xã Đất Mũi, huyện Ngc Hiển. Đất cát thuc trm tích bin rt  
non tr, ln nhiu bã hữu cơ và vỏ của động vật giáp xác; Nhóm đất mn có din tích 180.102  
ha, chiếm 34.49% DTTN. Đất được hình thành do trm tích sông - bin hn hợp, đt bị tác động  
của nước bin và nhim; Nhóm đất phèn có din tích 327.252,51 ha, chiếm 62.27% DTTN. Đất  
cha phèn dng tim tàng và hoạt đông; Nhóm đất than bùn có din tích 9.831,32 ha, chiếm  
1.88% DTTN, chúng tp trung chyếu phía nam huyn U Minh và phía bc huyn Trần Văn  
Thi. Quá trình tích tụ than bùn thường xy ra trong các bồn trũng và thung lũng sông trong  
điều kin tha m, quá trình phân gii yếm khí và cha các mùn bã thc vật; Nhóm đất đỏ vàng  
có din tích khá nhvi 1.106 ha, chiếm 0.21% DTTN, phân bchyếu trên cụm đảo hòn  
Khoai và cụm đảo Hòn Chuối, đất được hình thành trên sn phm phong hóa của đá granitoid có  
thành phn ht thô, ht cát và thch anh [6].  
g. Thc vt - Nhân tchthcnh quan  
Diện tích đất có rng che phca tnh Cà Mau tuy không ln khong 136.048,8 ha, chiếm  
26.06% tng din tích tnhiên ca tnh. Vi diện tích như vậy, Cà Mau được xếp vào tnh có  
quy mô, ttrng diện tích đất có rng vào loi bc nhất vùng đồng bng sông Cu Long. Da  
vào hin trng thm thc vt hin có, có thchia ra làm hai loi: thm thc vt tnhiên và thm  
thc vt nhân tác.  
- Thm thc vt tnhiên gm các loi rng: Rng phòng h(35.667,5 ha), rừng đặc dng  
(14.771,9 ha). Các loi rng này có chức năng chắn sóng, bo vcác công trình ven bin, cố  
định cát lắng đọng để hình thành nên vùng đất mi và nghiên cu, bo tn ngun gen, nghiên  
cu khoa hc... Thm thc vt rng có 2 loi là rng ngp mn (mắm, đước, vt, giá, cóc trng,  
bn...) và rng ngp ngt (chyếu là tràm và hthng các loi dây leo và tho mc).  
- Thảm thực vật nhân tác chủ yếu là rừng sản xuất các quần xã cây hàng năm, lâu năm có  
tổng diện tích 121.054,9 ha, chiếm 37.62% DTTN. Các thảm thực vật này chủ yếu là các loại  
rừng ngập mặn, tràm, cây ăn quả lâu năm, lúa và các loại cây hàng năm khác. Bên cạnh đó,  
còn có các thảm thực vật quanh khu nuôi tôm, thảm thực vật quanh khu dân cư với diện tích  
không lớn nhưng đóng vài trò quan trọng đối với sản xuất và cuộc sống của người dân quanh  
khu dân cư.  
h. Hoạt động nhân sinh  
Tính đến 01/04/2019, dân số toàn tỉnh Cà Mau đạt 1.194.476 người, mật độ dân số là 229  
người/km2. Trong đó dân số thành thị đạt 271.046 người, chiếm 22.7%, dân số nông thôn đạt  
932.430 người, chiếm 77.3%. Tỉ lệ đô thị hóa tính đến 2020 đạt 23%. Tỉnh Cà Mau có 19 dân  
tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đó, dân tộc kinh có 1.147.765 người (chiếm  
96.1%), Khmer có 29.845 người (chiếm 2.5%), Hoa 8.911 người (chiếm 0.75%), con lại là  
những dân tộc như: Tày, Thái, Chăm, Mường… Dân cư sống khá tập trung, dọc theo các hệ  
thống sông và cuộc sông người dân luôn gắn bó với sông nước [13].  
Nhìn chung các đồng bào, dân tộc ở Cà Mau sống tập trung thành các điểm quần cư;  
người dân đùm bọc, giúp đỡ nhau, hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau. Hiện nay, người dân có  
xu hướng chuyển ra các trung tâm huyện, thành phố để sinh sống và làm việc. Ở trung tâm thì  
các điều kiện đi lại, làm việc, học tập, vui chơi… thuận tiện và cuộc sống hiện đại hơn. Bênh  
168  
Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan tnh Cà Mau  
cạnh đó, các hệ thống giao thông ngày càng phát triển thì người dân cũng tập trung dọc theo  
các tuyến giao thông để kinh doanh, buôn bán các sản phẩm của địa phương. Người dân sống  
bằng nghề nông - ngư nghiệp. Các làng nghề truyền thống của người dân chủ yếu là nghề  
đánh bắt thủy hải sản, làm tôm khô, làm mắm, gác kèo ong, làm dưa bồn bồn, nghề ép chuối  
khô, dệt chiếu, đan đát…  
2.3.3. Đặc trưng phân hóa cảnh quan khu vực tỉnh Cà Mau  
Trên cơ sở tham khảo có kế thừa các hệ thống phân loại cảnh quan đã có, đồng thời căn cứ  
đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan tỉnh Cà Mau, mục đích nghiên cứu, tác giả đưa ra hệ  
thống phân loại cảnh quan gồm 07 cấp: hệ thống cảnh quan, phụ hệ thống cảnh quan, kiểu cảnh  
quan, lớp cảnh quan, phụ lớp cảnh quan, hạng cảnh quan, loại cảnh quan. Trong đó, cấp loại  
cảnh quan là cấp cơ sở của bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1:100.000.  
a. Hvà phhthng cnh quan:  
Với đặc trưng nền bc xmt tri ca vùng ni chí tuyến á xích đạo có đặc điểm hai ln  
mt trời đi lên thiên đỉnh. Tng sginắng khá cao, đạt 2.500 giờ/năm, nhiệt độ trung bình  
năm đạt 250 - 27.50C [2]. Do đó, tỉnh Cà Mau có hthng cnh quan nhiệt đới gió mùa ni chí  
tuyến á xích đạo và phhthng cnh quan nhiệt đới gió mùa có mùa mưa và mùa khô rõ rệt.  
b. Kiu cnh quan:  
Skết hợp tác động của hoàn lưu gió mùa và địa hình đồng bng to nên sphân bnhit  
- m theo mùa, thhin khu vc nghiên cu là một mùa khô kéo dài đến mùa mưa và luân  
phiên nhau. Sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sinh thái đó, giới thc vt thích nghi và  
hình thành đặc tính rừng kín thường xanh vùng m. Từ các đặc trưng phân hóa khí hu tnh  
Cà Mau hình thành nên kiu CQ: Kiu cnh quan rừng mưa nhiệt đới thường xanh vùng đất  
thp. Kiu cnh quan này có tng din tích 136.048,8 ha (chiếm 26.06% DTTN). Đặc điểm ca  
kiu cnh quan này là có thm rng vi các cây lá rng, thân gcng, rng hn giao nhiu loài  
và nhiu tng. Có các cây gtròn ít cành thp, tán lá cao, nhiều loài có đặc điểm hình thành  
bnh rễ ở phn gc, nhiu dây leo và cây sng phsinh. Tuy nhiên, tng cây bi và tng cphát  
trin kém rng kín.  
c. Lp cnh quan:  
- Lp cảnh quan đồng bng: Lp cnh quan duy nht khu vc tỉnh Cà Mau, độ cao địa  
hình t1 - 5 m trên đất lin và 120 - 170 m ở các đảo ven bờ. Địa hình này mang những đặc  
điểm hình thái kiến to rõ nét, thhiện tính đồng nht ca chu trình vt chất năng lượng trong tự  
nhiên là bóc mòn, bi t, tích tvà bchi phi bi vị trí và độ cao địa hình. Trong lp cnh quan  
này có sự thay đổi ca khí hậu nhưng không rõ nét. Cà Mau có 3 mặt giáp bin, chu ảnh hưởng  
sâu sc ca bin và triu. Vì vy, thm thc vt các huyn ven bin chyếu là rng ngp mn,  
cỏ nước mn, lau, sy... Khu vc ngp lphèn thì thm thc vt phn ln là tràm và phn ít còn  
li là các dây leo... Khu vực trong đê vùng nước lthì thm thc vt lúa, bn bn, lau, sậy…  
Trong hthng phân loi bản đồ cnh quan tnh Cà Mau tl1:100.000 chia ra 04 phlp  
cnh quan: phlp cảnh quan đảo bóc mòn - mài mòn, phlp cảnh quan đồng bng duyên hi,  
phlp cảnh quan đồng bng tích tsinh vt, phlp cnh quan bãi biu ven bin.  
d. Phlp cnh quan  
- Phlp cảnh quan đảo bóc mòn - mài mòn: Có din tích 1.106 ha (chiếm 0.21% DTTN),  
phân bchyếu trên các cụm Đảo Hòn Khoai, cụm đảo Hòn Chuối và có độ cao trung bình 120  
- 170 m. Nhit dộ trung bình năm 25.50C, lượng mưa trung bình năm đạt 2.500 mm. Phlp  
cnh quan này hình thành chyếu do quá trình bóc mòn và mài mòn là chyếu, lp thổ nhưỡng  
chính là lớp đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa), hướng sdng ca phlp cnh quan này là  
phòng h, bo vệ, ngăn sóng.  
169  
Trn Hoàng Khiếm*, Nguyn Quyết Chiến, Phan Hoàng Linh và Nguyn Hoàng Duyến  
Hình 1. Chú gii bản đồ cnh quan tnh Cà Mau  
170  
Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan tnh Cà Mau  
- Phlp cảnh quan đồng bng tích tsông - bin: có din tích ln nht vi 350.890,4 ha  
(chiếm 67.6% DTTN), phân brng khp các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Thi Bình,  
Trần Văn Thời, U Minh, Năm Căn... Nhiệt độ trung bình năm từ 25.50 - 27.50C, lượng mưa  
trung bình đạt 2.000 - 2.500 mm/năm.  
Hình 2. Bản đồ cnh quan tình Cà Mau  
171  
Trn Hoàng Khiếm*, Nguyn Quyết Chiến, Phan Hoàng Linh và Nguyn Hoàng Duyến  
Trong phlp này, quá trình trm tích là chyếu; hướng sdng chyếu là thm thc vt  
rng, nuôi thy sn, qun xã cây trồng lâu năm, các quần xã cây trồng hàng năm…  
- Phlp cảnh quan đồng bng tích tbin sinh vt: Din tích 20.3252,6 ha (chiếm 3.9%  
DTTN), phân bố ở Thi Bình, phía bc Trần Văn Thời và phía nam U Minh. Nhiệt độ trung  
bình năm 260 - 26.50C, lượng mưa trung bình đạt 2.300 - 2.400 mm/năm. Trong phụ lp này quá  
trình trm tích sông - bin là chyếu. Thổng nhưỡng chính là đất than bùn (TS). Phlp cnh  
quan này là khu vc tập dân cư, chuyên dùng, quần xã cây trng, rừng đặc dng, rng sn xut.  
- Phlp cnh quan tích tbin: Tng din tích 149.810,5 ha (chiếm 28.73% DTTN),  
phân bphần phía nam Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hin, mt phn nhỏ ở huyn Phú Tân và Cái  
Nước. Tương quan nhiệt m vi 25.50 - 260C và 2.200 - 2.600 mm/năm. Quá trình địa mo trm  
tích đầm ly ven bin thng tr. Phlp cnh quan này có chức năng phòng hộ, nuôi thy sn.  
e. Hng cnh quan: được phân chia da vào các tiêu chí: kiểu địa hình phát sinh và đặc  
điểm ca nền địa chất. Các tiêu chí này quy định shình thành, phát trin ca ca các loại đất.  
Kết qunghiên cu cho thy có 04 hng cnh quan:  
+ Hng cảnh quan đảo bóc mòn - mài mòn trên đá macma axit.  
+ Hng cảnh quan đồng bng tích tbin sinh vt trên trầm tích đầm ly ven bin.  
+ Hng cảnh quan đồng bng tích tsông - bin trên trm tích sông - bin.  
+ Hng cảnh quan đồng bng bng tích tsông - bin trên trầm tích đầm ly ven bin.  
+ Hng cnh quan tích tbin trên trầm tích đầm ly ven bin.  
f. Loi cnh quan: Loi cnh quan là phân vị được phân hóa trong hng cnh quan theo sự  
phân hóa ca nn nhit m, thổ nhưỡng và qun ththc vt trong mối tương tác của vòng tun  
hoàn sinh vt [1]. Sphân hóa ca thm thc vt tnhiên và thm thc vật nhân tác đều nh  
hưởng đến chu trình trao đổi vt chất và năng lượng trong cnh quan. Các loi cảnh quan được  
phân bit thông qua liên kết ca 19 loại đất vi 10 kiu thc bì hin ti. Kết qulà hình thành  
nên 76 loi cnh quan. Trên bản đồ CQ tl1:100.000, loi cảnh quan được ký hiệu và đánh số  
theo thttheo tng lp cnh quan.  
3. Kết lun  
Tquá trình phân tích các nhân tthành to cnh quan tnh Cà Mau, có thrút ra mt số  
kết lun sau:  
Tnh Cà Mau có tng diện tích 5.221,6 km2, là đồng bng thp cc Nam TQuc vi  
đường bbin kéo dài gn 254 km, vi 107 km bbin Đông và 147 km bờ bin Tây; các yếu  
tthành to cnh quan không quá phúc tạp. Quá trình hình thành đồng bng châu thdo trm  
tích sông và biển đóng vai trò quan trọng trong vic thành tạo các đơn vị cnh quan cp lp và  
phlp cnh quan; các yếu tvề đất và hin trng sdụng đất có vai trò quyết định đến vic  
thành lập các đơn vị cnh quan cp thấp hơn là loi loi cnh quan.  
Kết quthành lp bản đồ cnh quan tl1:100.000 theo hthng phân loi 07 cấp đã chia  
thành 01 hthng, 01 phhthng, 01 kiu, 01 lp, 04 phlp, 05 hng, 76 loi cnh quan.  
Cp loại CQ là đơn vị cơ sở để đánh giá.  
Quá trình phân tích đặc trưng phân hóa của cnh quan cung cp cái nhìn toàn cnh về  
quy lut phân btnhiên ca lãnh thổ. Ngoài ra, phương thức này còn cho phép xây dựng căn  
ckhoa hc có tính ng dng cao trong định hướng sdng và bo vcnh quan mt cách  
bn vng.  
*Ghi chú: Bài báo cáo hoàn thành trong khuôn khổ Đề tài trong luận văn nghiên cứu Đánh  
giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau đang  
thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.  
172  
Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan tnh Cà Mau  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Phan Hoàng Linh, 2019. Nghiên cu cnh quan phc vụ định hướng phát trin nông, lâm  
nghip hai huyn biên gii Vit - Lào thuc huyn Kon Tum. Lun án Tiến sĩ Địa lí,  
Trường Đại học Sư phạm Hà Ni.  
[2] Antrop, M., 2004. Landscape change and the urbanization process in Europe. Landscape  
and Urban Planning 67, pp. 9-26.  
[3] Trương Quang Hải, Nguyn An Thnh, Nguyn ThThúy Hng, 2008. Mô hình STCQ  
nhiệt đới gió mùa Vit Nam và ng dng nghiên cứu đa dạng cnh quan. Tp chí Các  
khoa học Trái Đất, tp 30(4), tr.545 - 555.  
[4] Nguyn Cao Hun và nnk, 2004. Mô hình phân tích ALES - GIS trong đánh giá cảnh  
quan phc vphát trin nông - lâm nghip huyn Sa Pa, tnh Lào Cai. Tp chí Khoa hc  
Đại hc Quc gia Hà Ni. S4, tr.43 - 50.  
[5] Phm Quang Tun, 2006. “Đánh giá kinh tế sinh thái ca cảnh quan đối vi các loi hình  
sdụng đất trồng cây ăn quả huyn Hu Lng, tnh Lạng Sơn”. Kyếu Hi nghKhoa hc  
Địa lí toàn quc ln II, tr.388 - 394.  
[6] Nguyễn Đăng Hội, 2007. Cảnh quan nương rẫy và vic sdng hp lí chúng trên lãnh thổ  
Kon Tum. Tạp chí Đại học sư phạm Hà Ni, tr.133 - 137.  
[7] Hà Văn Hành và nnk, 2012. “Đề xut quy hoch phát trin các vùng chuyên canh hàng hóa  
khu vực gò đồi tnh Qung Bình. Tp chí Khoa học Đại hc Huế, tp 73, tr.57 - 67.  
[8] Nguyn An Thnh, Phm Quang Anh, 2008. Xu thế phát trin ca sinh thái cnh quan trên  
thế giới và định hướng Vit Nam. Tạp chí Đại học sư phạm Hà Ni, tr.106 - 114.  
[9] Cổng thông tin điện tCà Mau (camau.gov.vn).  
[10] Phân vin Quy hoch và Thiết kế nông nghip, 2004. Báo cáo thuyết minh Bản đồ đất tnh  
Cà Mau.  
[11] Vũ Tự Lập, Đinh Thị Hoàng Nguyên, Lê Thanh Bình, Vũ Chí Đồng, Cao Kim Thu, 1996.  
Tp bản đồ Địa lí địa phương Việt Nam. Nxb Khoa hc Xã hi.  
[12] Nguyn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm, Tài nguyên rng. Nxb Đại hc Quc gia Hà Ni.  
[13] Cổng thông tin điện tCà Mau, 2019. Dân sti thời điểm theo đơn vị hành chính cp xã,  
01/04/2019.  
ABSTRACT  
Differentiation of terrestrial characteristics in Ca Mau province  
Tran Hoang Khiem*1, Nguyen Quyet Chien1,  
Phan Hoang Linh2 and Nguyen Hoang Duyen1  
1Faculty of Geography, Hanoi National University of Education,  
2Faculty of Educational, Can Tho University  
This paper presents the characteristic features of landscape differentiation in Ca Mau  
province by analyzing landscape vertical structure, landscape horizontal structure at the scale  
1:100.000. Results from this study are revealed and depicted in a thematic map of the selected  
districts, followed by attendant map legends and figures. Theoretically, these research outcomes  
would serve as a helpful basis for further researches with purposes of natural resources  
exploitation, socio-economic sustainable development, and environmental protection in the  
regions.  
Keywords: Landscape, differentiation, landscape diversity.  
173  
pdf 9 trang Thùy Anh 18/05/2022 1000
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_trung_phan_hoa_canh_quan_tinh_ca_mau.pdf