Tài liệu Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thủy điện - Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
QUẢN LÝ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN
KINH NGHIỆM TỪ MỘT DỰ ÁN QUY MÔ TRUNG BÌNH Ở VIỆT NAM
Nguyễn Qúy Nghị, Martin H. Lenihan,
Claude Saint-Pierre, Nguyễn Thị Minh Phương, Phan Huyền Dân
Bản quyền © 2020
Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển/Nhóm Ngân hàng Thế giới. 1818 H Street, NW,
Washington, DC20433 USA. Tài liệu này đã được bảo hộ bản quyền.
Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận trong tài liệu này thuộc về các tác giả và không
phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế giới, các tổ chức thành viên, các thành viên Ban Giám
đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới và các chính phủ mà họ đại diện.
Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong tài liệu này và được miễn
trừ trách nhiệm đối với việc sử dụng các dữ liệu đó.
Ảnh bìa: TSHPCo
Mục lục
iii
Mục lục
Các từ viết tắt
Lời cảm ơn
Tóm tắt
vi
vii
viii
I.
Dự án Thủy điện Trung Sơn
1
2
3
6
A.
B.
C.
Giới thiệu chung về dự án
Khía cạnh xã hội của dự án Thủy điện Trung Sơn
Cơ sở xây dựng tài liệu
II.
Phương pháp thực hiện
7
8
9
A.
B.
C.
Xác định khái niệm thực hành tốt
Lựa chọn chủ đề
Xác nhận các thực hành tốt từ các cộng đồng bị ảnh hưởng
10
III.
IV.
Cuộc sống trước và sau khi xây dựng Thủy điện Trung Sơn
12
13
14
A.
B.
Trước khi xây dựng Thủy điện Trung Sơn
Sau khi xây dựng Thủy điện Trung Sơn
Tham vấn, Tham gia và Cam kết của các bên liên quan
18
19
22
23
25
A.
B.
C.
D.
Tham vấn sớm và thường xuyên với các cộng đồng bị ảnh hưởng
Sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng dân tộc thiểu số
Từng bước nâng cao năng lực xây dựng quan hệ cộng đồng
Tóm tắt
V.
Tái định cư
27
29
30
34
36
38
41
A.
B.
C.
D.
E.
Sử dụng tri thức bản địa để lựa chọn các vị trí tái định cư
Trao quyền cho hộ tái định cư bằng cách cho phép tự xây nhà mới
Đảm bảo diện tích đất ở đầy đủ
Cho phép điều chỉnh trong quá trình xây dựng các lô tái định cư
Chi trả tiền xây dựng nhà thành nhiều đợt
Tóm tắt
F.
VI.
Cải thiện sinh kế
43
A.
Lập kế hoạch phục hồi sinh kế theo mô hình dự án phát triển
dựa vào cộng đồng
44
46
48
51
53
54
B.
C.
D.
E.
F.
Sử dụng một cơ chế thực hiện đã được chứng minh: Các nhóm cùng sở thích
Điều chỉnh các hoạt động và nguồn lực khôi phục sinh kế
Đảm bảo chuyển giao cho chính quyền địa phương
Nhận biết rằng thay đổi sinh kế là một quá trình lâu dài
Tóm tắt
iv
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
VII. Quản lý rủi ro trong giai đoạn tích nước lòng hồ
57
58
A.
Đánh giá lại rủi ro và tác động từ việc tích nước, dựa trên thiết kế
kỹ thuật cập nhật
B.
Chuẩn bị và thực hiện đồng thời biện pháp giảm thiểu rủi ro và tác động
môi trường và xã hội
58
61
62
C.
D.
Đặc biệt chú ý đến truyền thông trong thời gian tích nước
Tóm tắt
VIII. Quan tâm tới văn hóa bản địa và sự tham gia của phụ nữ
64
65
A.
B.
C.
Đảm bảo sự tôn trọng đối với các nền văn hóa dân tộc thiểu số trong suốt
quá trình thực hiện dự án
Quan tâm đồng đều đến nam giới và phụ nữ trong các hộ gia đình
bị ảnh hưởng
68
70
Một cơ chế giải quyết khiếu nại cho phép tiếp cận tối đa
IX.
Kết luận và Viễn cảnh
71
72
A.
B.
Bài học cho các dự án thủy điện có quy mô tương tự
Hướng tới thực hành tốt trong quản lý rủi ro và tác động xã hội
đòi hỏi quy trình quản lý thích ứng kết hợp với các khuyến khích phù hợp
Những câu trả lời và lời kết cho tương lai
73
74
C.
Phụ lục 1. Địa bàn dự án
Phụ lục 2. Địa bàn của các hoạt động trong dự án
79
80
Mục lục
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.
Tóm tắt các tác động môi trường và xã hội của dự án Thủy điện Trung Sơn
Các mốc thực hiện dự án theo kế hoạch và thực tế
3
5
20
Bảng 2.
Bảng 3.
Bảng 4.
Các hoạt động tham vấn trong giai đoạn chuẩn bị dự án
Tham vấn và Sự tham gia: Tóm tắt kinh nghiệm từ dự án
Thủy điện Trung Sơn
25
28
Bảng 5.
Bảng 6.
Số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án Thủy điện Trung Sơn, và tổng kinh phí
bồi thường
Hiệp định gốc và sửa đổi với Ngân hàng thế giới về dự án Thủy điện
Trung Sơn
34
37
42
49
56
59
61
62
Bảng 7.
Bảng 8.
Bảng 9.
Một số ý kiến của người dân và phương án xử lý về lô tái định cư
Tái định cư: Tóm tắt kinh nghiệm dự án thủy điện Trung Sơn
Gói hỗ trợ khôi phục sinh kế theo các nhóm bản
Bảng 10. Cải thiện sinh kế: Tóm tắt kinh nghiệm từ Dự án Thủy điện Trung Sơn
Bảng 11. Các tác động tiềm năng và tác động thực tế trong giai đoạn tích nước
Bảng 12. Kế hoạch truyền thông của dự án thủy điện Trung Sơn về việc tích nước
Bảng 13. Quản lý rủi ro khi tích nước: Tóm tắt kinh nghiệm từ dự án Trung Sơn
DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.
Các mốc thời gian của Dự án Thủy điện Trung Sơn
5
14
15
25
41
55
HÌNH 2.
HÌNH 3.
HÌNH 4.
HÌNH 5.
HÌNH 6.
HÌNH 7.
Các hộ gia đình có nhà tắm và sử dụng điện lưới
Những thay đổi về tài sản hộ gia đình
Các mốc quyết định tham vấn ở dự án Thủy điện Trung Sơn
Các mốc quyết định trong tái định cư ở dự án thủy điện Trung Sơn
Các mốc quyết định trong cải thiện sinh kế ở dự án thủy điện Trung Sơn
Phương pháp tiếp cận thích ứng đối với quản lý rủi ro và tác động xã hội 73
DANH MỤC HỘP
Hộp 1.
Các tiêu chí xác định thực hành tốt trong dự án Trung Sơn
Kết quả xã hội của dự án Thủy điện Trung Sơn
Tham vấn cấp thôn bản về các khu tái định cư
Sử dụng tri thức bản địa trong việc lựa chọn địa điểm tái định cư
Trình tự sửa đổi Hiệp định với Ngân hàng Thế giới về Dự án thủy điện
Trung Sơn
Nhà ở theo lối sống của người Thái và ở khu tái định cư tập trung
Điều phối viên địa phương trong chương trình cải thiện sinh kế ở dự án
Trung Sơn
10
16
21
30
Hộp 2.
Hộp 3.
Hộp 4.
Hộp 5.
33
35
Hộp 6.
Hộp 7.
51
65
Hộp 8.
Tín ngưỡng của người Thái
vi
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
Các từ viết tắt
AIDS
CLIP
ESMP
EVN
Hội chứng suy giảm miễn dịch
Kế hoạch Cải thiện Sinh kế Cộng đồng
Kế hoạch Quản lý Môi trường và Xã hội
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FAO
Tổ chức Nông lương Thế giới
GENCO2
HIV
NHTG
OP
Tổng Công ty Phát điện 2
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
Ngân hàng Thế giới
Chính sách hoạt động
RPF
Khung Chính sách Tái định cư
Chương trình Tái định cư và Phát triển Sinh kế
Đánh giá tác động môi trường và xã hội bổ sung
Thảo luận nhóm
RLDP
SESIA
TLN
TSHPCo
VND
VRN
Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn
Đồng - Đơn vị tiền tệ Việt Nam
Mạng lưới sông ngòi Việt Nam
Lời cảm ơn
vii
Lời cảm ơn
“Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thủy điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô
trung bình ở Việt Nam” là báo cáo do Ngân hàng Thế giới (NHTG) xây dựng với mục đích tài liệu
hóa những kinh nghiệm về quản lý rủi ro và tác động xã hội của Dự án thủy điện Trung Sơn. Báo
cáo này cũng ghi nhận nỗ lực của các bên liên quan trong giai đoạn thực hiện dự án nhằm đảm
bảo sự tuân thủ đầy đủ với những chính sách an toàn xã hội của NHTG về Tái định cư không tự
nguyện và Người bản địa.
Tài liệu này là kết quả của việc rà soát do nhóm công tác của NHTG thực hiện vào thời điểm kết
thúc dự án. Ông Nguyễn Qúy Nghị (Chuyên gia cao cấp về Phát triển Xã hội, SEAS1) và ông Martin
Henry Lenihan (Chuyên gia cao cấp về Phát triển Xã hội, SEAS1) giữ vai trò hướng dẫn. Bà Nguyễn
Thị Minh Phương và bà Phan Huyền Dân (Các chuyên gia tư vấn Xã hội học) triển khai các hoạt
động thực địa và các phân tích ban đầu. Bà Claude Saint-Pierre (Chuyên gia tư vấn Quốc tế) chịu
trách nhiệm về mặt phương pháp. Bà Vũ Thùy Dung, trợ lý chương trình, đã hỗ trợ hành chính
trong suốt quá trình thực hiện. Các chủ nhiệm dự án của Ngân hàng Thế giới bao gồm ông Franz
Gerner (Chuyên gia trưởng về Năng lượng), và ông Trần Hồng Kỳ (Chuyên gia cao cấp về Năng
lượng) đã cung cấp những góp ý quý báu. Lãnh đạo và cán bộ của Công ty TNHH MTV Thủy điện
Trung Sơn đã ủng hộ sáng kiến chia sẻ kinh nghiệm dự án. Nhóm biên soạn cũng xin trân trọng
cảm ơn những hỗ trợ to lớn của công ty trong việc bố trí thực địa và hậu cần. Ông Vũ Huy Phúc
(Giám đốc), ông Đặng Ngọc Triệu (Phó giám đốc), ông Hoàng Ngọc Hiển (Trưởng ban Quản lý
Dự án) đã đưa ra những đánh giá giá trị về quá trình triển khai dự án. Nhóm biên soạn cũng đã
nhận được những bình luận có tính xây dựng của các phản biện, bao gồm ông Chaogang Wang
(Chuyên gia trưởng về Phát triển Xã hội, SMNSO), ông Satoshi Ishihara (Chuyên gia cao cấp về
Phát triển Xã hội, SCASO) và ông Vincent Roquet (Chuyên gia cao cấp về Phát triển Xã hội, SESF2).
Chúng tôi cũng xin cám ơn sự hỗ trợ đối với sáng kiến này đến từ Văn phòng Quốc gia và Ban
Phát triển Xã hội của Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới, trong đó có bà
Susan S. Shen (Giám đốc Ban Phát triển Xã hội Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương), bà Stefanie
Stallmeister (Giám đốc Quản lý điều hành và Danh mục đầu tư tại Việt Nam) và ông Ousmane
Dione (Giám đốc Quốc gia tại Việt Nam). Nhóm biên soạn xin gửi lời tri ân tới cán bộ dự án, chính
quyền địa phương, cộng đồng bị ảnh hưởng, và các hộ gia đình, đã dành thời gian chia sẻ kinh
nghiệm quý báu, những câu chuyện thú vị và ý kiến phản hồi chân thực mà nếu không có chúng
việc chuẩn bị tài liệu này đã không thể hoàn thành.
viii
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
Tóm tắt
1.
Thủy điện Trung Sơn là một dự án quy mô trung bình (260 megawatt) được xây
dựng với mục đích bền vững về môi trường và xã hội. Dự án được xây dựng trên thượng
nguồn sông Mã ở các tỉnh Thanh Hóa và Sơn La thuộc Tây Bắc Việt Nam. Công trình bắt đầu đi
vào hoạt động từ cuối năm 2016. Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn (TSHPCo), thành viên
của GENCO2 (EVN), là đơn vị quản lý hồ chứa và nhà máy thủy điện. Ngân hàng Thế giới đã cung
cấp tài chính thông qua khoản vay trị giá 330 triệu đô la Mỹ. Dự án được thiết kế tuân theo tiêu
chuẩn quốc tế về quản lý tác động và rủi ro xã hội và môi trường, cũng như về công nghệ và chi
phí. Một trong những hợp phần của dự án được dành riêng cho việc quản lý các tác động xã hội
của quá trình xây dựng hồ chứa và đập, với ngân sách và các khung chỉ số đi kèm.
2.
Kinh nghiệm thu được từ dự án Thủy điện Trung Sơn có thể cung cấp thông tin phù
hợp cho các dự án thủy điện có quy mô tương tự. Báo cáo này là kết quả của hoạt động chia sẻ
kiến thức được Ngân hàng Thế giới thực hiện vào cuối năm 2019 với sự tham gia của TSHPCo. Dự
án được hưởng lợi từ quá trình ra quyết định theo nguyên tắc quản lý thích ứng dựa trên khung
biện pháp và quy trình thực hiện. Các hoạt động chi tiết đều có thể được triển khai nếu chúng
phù hợp với khung nguyên tắc chung. Nguyên tắc quản lý thích ứng đặc biệt hữu ích khi giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thời gian thực hiện dự án. Mười tám thực hành tốt được đề xuất
trong năm lĩnh vực: (a) tham vấn và sự tham gia, (b) tái định cư, (c) phục hồi sinh kế, (d) tích nước
hồ chứa, và (e) cộng đồng dễ bị tổn thương và nhạy cảm văn hóa.
3.
Tham vấn đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại những kết quả hiện có của dự
án, và giảm thiểu tác động xã hội. Hiệu quả của nó là rõ ràng thông qua việc kết hợp bốn yếu
tố (thời gian, tần suất, ngôn ngữ và tăng cường năng lực cộng đồng). Bắt đầu từ giai đoạn chuẩn
bị và được tiếp tục trong suốt quá trình triển khai, tham vấn được thực hiện bằng ngôn ngữ được
sử dụng trong cộng đồng địa phương, hầu hết đều thuộc các nhóm dân tộc thiểu số. Dự án ngay
từ đầu đã huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự. Kết quả tham vấn được sử dụng để
hoàn thiện thiết kế dự án và xây dựng các giải pháp giảm thiểu tác động. Tất cả các bên liên quan
cùng làm việc để thống nhất từng chi tiết của những tài liệu này. Thông qua hoạt động tư vấn
trực tiếp, TSHPCo dần dần cải thiện được mối quan hệ cộng đồng của riêng mình và phát triển
các kỹ năng tương tác với hộ gia đình và chính quyền địa phương. Những người bị ảnh hưởng
cũng được trao cơ hội nâng cao năng lực của chính họ để hiểu rõ hơn dự án.
4.
Kinh nghiệm từ dự án Thủy điện Trung Sơn cho thấy việc di dời tiến triển như thế
nào. Nó đòi hỏi quá trình đàm phán và sự tham gia liên tục của tất cả các bên liên quan để
giải quyết các vấn đề phát sinh. Quá trình tham gia trong việc lựa chọn địa điểm khu tái định
cư, cách thức xây nhà mới của các hộ bị ảnh hưởng, là một phần của những thảo luận liên tục.
Các quyết định quan trọng và cho kết quả tích cực của dự án bao gồm: sử dụng tri thức bản địa
trong việc lựa chọn điểm tái định cư, và trả tiền cho các hộ tự xây dựng nhà thành nhiều đợt để
Tóm tắt
ix
kiểm soát tiến độ và chất lượng của những ngôi nhà mới. Việc cho phép người dân tự xây dựng
nhà mới trong khu tái định cư đòi hỏi sự nỗ lực bền bỉ và quyết định của các cơ quan trung ương.
Những điều chỉnh trong quá trình xây dựng là chìa khóa để đảm bảo điều kiện nhà ở đầy đủ cho
tất cả mọi người. Kết quả là, tiến độ di dời và tiến độ chung của dự án được đảm bảo. Tiếng nói
của cộng đồng đã được lắng nghe, và nguồn lực được sắp xếp kịp thời để phân bổ cho việc xây
dựng nhà tái định cư, cho dù là nhà do các hộ gia đình tự xây dựng hay do dự án cung cấp. Chất
lượng nhà ở được cải thiện, cùng với điều kiện sống tốt hơn, đồng thời vẫn bảo tồn được kiểu
nhà sàn đặc trưng của dân tộc Thái. Sự phối hợp giữa chính quyền các cấp và Ban quản lý dự án
nổi bật lên qua quá trình này.
5.
Thực hiện phục hồi sinh kế thông qua cộng đồng địa phương tuy tốn nhiều thời gian
nhưng về lâu dài có thể sẽ dẫn đến kết quả bền vững hơn. Hoạt động phục hồi sinh kế tại các
bản được xây dựng theo mô hình phát triển dựa vào cộng đồng. Nhóm cùng sở thích (CIG), mô
hình đã được chứng minh ở Việt Nam, là cách thức chủ yếu để tổ chức các hoạt động tập huấn và
trình diễn. Thành viên nhóm và lĩnh vực hoạt động được lựa chọn thông qua quá trình tham vấn từ
dưới lên. Dịch vụ tư vấn cá nhân được bổ sung thực hiện nhằm hỗ trợ các bản bị ảnh hưởng điều
chỉnh hoạt động sinh kế của họ. Các hoạt động sinh kế từng bước được tích hợp vào hoạt động
của địa phương, bắt đầu từ cấp thôn bản. Đến năm 2019, chúng đã được chuyển giao toàn bộ cho
chính quyền địa phương, và các hộ gia đình bước vào quá trình đa dạng hóa sinh kế. Trong số rất
nhiều lựa chọn khác nhau mà dự án đưa ra, người dân đã bắt đầu ưu tiên hoạt động chăn nuôi và
tiếp thu kiến thức, kỹ năng mới trong lĩnh vực này. Mặc dù không được duy trì sau khi kết thúc dự
án, mô hình nhóm sở thích đã tỏ ra hữu ích như là phương thức để duy trì và tái tạo vốn xã hội trong
quá trình di dời. Từ góc độ này, năng lực tự quản của cộng đồng thôn bản đã được nâng cao. Đồng
thời, cán bộ địa phương có cơ hội phát triển năng lực bản thân trước khi hoạt động của các mô hình
phát triển dựa vào cộng đồng được chuyển giao cho chính quyền địa phương.
6.
Quản lý tác động hạ lưu trong thời gian tích nước lòng hồ rất quan trọng, đòi hỏi
phải có phương án cụ thể giảm thiểu các rủi ro. Tác động hạ lưu khi tích nước lòng hồ đã được
đánh giá từ giai đoạn chuẩn bị dự án và có thể được giảm thiểu thông qua việc duy trì dòng chảy
môi trường. Tuy nhiên, phương án này không khả thi trong thiết kế kỹ thuật của đập và nó làm
dấy lên lo ngại rằng dòng sông sẽ bị cạn và các hoạt động phía hạ lưu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Việc này đã kích hoạt một loạt các hoạt động nghiên cứu, tham vấn, đánh giá và xác định
các biện pháp giảm thiểu. Kế hoạch truyền thông toàn diện đã được thực hiện để đưa thông tin
tới các cộng đồng và hộ kinh doanh ở hạ lưu. Các tác động tiềm tàng được giám sát trực tiếp trên
hiện trường. Tuy nhiên, trên thực tế dòng chảy môi trường được duy trì trong quá trình tích nước,
toàn bộ khu vực hạ lưu được đảm bảo an toàn, các biện pháp giảm thiểu được xây dựng và phổ
biến rộng rãi cho cộng đồng. Bồi thường bằng tiền đã được chi trả cho các thiệt hại thực tế, và
việc tích nước lòng hồ chỉ bị trì hoãn trong ba tháng. Đây cũng là cơ hội để TSHPCo tăng cường
năng lực truyền thông chủ động với nhiều bên liên quan hơn.
7.
Sự tôn trọng đối với văn hóa các dân tộc thiểu số được đảm bảo trong suốt quá trình
triển khai. Rủi ro và tác động đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số được xác định ngay từ giai
đoạn chuẩn bị. Việc di dời mộ là một vấn đề nổi bật khi đây là một yêu cầu đối với dự án nhưng
cũng là một việc thường không được thực hiện trong văn hóa bản địa. Nhờ vào nguyên tắc tôn
x
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
trọng văn hóa địa phương được áp dụng trong dự án thủy điện Trung Sơn mà nhiệm vụ gần như
bất khả thi này đã trở thành một thực tiễn được cộng đồng chấp nhận. Các hộ bị ảnh hưởng có
thể quyết định có di dời mộ gia đình họ hay không, và ai sẽ đảm nhận việc này. Quá trình truyền
thông với các cộng đồng bị ảnh hưởng và việc tổ chức các nghi lễ thờ cúng tại thời điểm di dời,
là mấu chốt để đạt được thỏa thuận này. Dự án dành đủ thời gian để xác định số lượng ngôi mộ
bị ảnh hưởng. Việc lựa chọn các địa điểm nghĩa trang mới cũng không thể thực hiện được nếu
không có sự tham khảo ý kiến với người dân địa phương.
8.
Cả nam giới và phụ nữ trong các hộ gia đình bị ảnh hưởng được quan tâm và chú
trọng ngang nhau. Trong thời gian đầu thực hiện, dự án đã chú ý dành sự quan tâm cho cả nam
và nữ để tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các cuộc họp liên quan đến dự án. Dự án đã
khởi xướng việc hợp tác với Hội Phụ nữ huyện và duy trì quan hệ này để nâng cao nhận thức về
các khu lán trại lớn của công nhân trong khu vực Trung Sơn. Hội Phụ nữ đã mời các bậc cha mẹ
tham dự để thông báo cho họ về những rủi ro tiềm ẩn và biện pháp bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái.
Trong quá trình tái định cư, sự quan tâm dành cho phụ nữ tập trung trong hai lĩnh vực: (a) giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp dưới tên của cả hai vợ chồng, và (b) khuyến khích sự có
mặt của cả hai vợ chồng khi nhận tiền bồi thường. Sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động
phục hồi sinh kế được cải thiện rõ rệt khi dự án triển khai các phương pháp tập huấn và lịch trình
hoạt động phù hợp. Tuy nhiên, việc mời phụ nữ Mông tham gia vẫn còn gặp nhiều thách thức do
khả năng hạn chế đọc/viết ngôn ngữ phổ thông và phong tục địa phương.
9.
Quản lý rủi ro và tác động xã hội đòi hỏi phải giải quyết các trở ngại thông qua sự
phối hợp tương tác thường xuyên với các bên liên quan. Ban quản lý dự án của TSHPCo vốn
có rất ít kinh nghiệm trong việc tổ chức tham vấn, triển khai các hoạt động sinh kế, và áp dụng
các chính sách an toàn xã hội của Ngân hàng Thế giới. Sự tham gia của đầy đủ các bên liên quan
đã cho phép đưa ra các quyết định rõ ràng để giải quyết từng vấn đề này. Thay vì chỉ có cuộc đối
thoại giữa TSHPCo và người dân bị ảnh hưởng, sự đối thoại giữa các bên liên quan đã đảm bảo
tiến độ xây dựng đập và việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động xã hội. Việc tuân thủ
các tiêu chuẩn quốc tế tạo ra sự khích lệ đối với các bên liên quan của dự án, và các cam kết của
TSHPCo cũng không kém phần quan trọng. Sự tham gia của các bên còn là động lực mạnh mẽ để
đạt được tiến bộ trong xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm thiểu. Với tư cách là một bên
liên quan, các cộng đồng địa phương với kinh nghiệm thực tế của họ đã góp phần vào các quyết
định thành công. Nếu không có tác động từ họ, chắc chắn kết quả dự án sẽ không đạt được.
10.
Sự phát triển nhanh chóng của khu vực hồ chứa Trung Sơn, với mạng lưới cơ sở hạ
tầng mới, đang mang đến cả những cơ hội và thách thức. Giai đoạn mới đã bắt đầu, không chỉ là
sự vận hành của một đập thủy điện, mà còn về sự phát triển xã hội bền vững của các cộng đồng tái
định cư vùng cao đang sinh sống xung quanh. Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Dân tộc thiểu
số đã tạo đà và cần được tiếp tục để được phát triển hơn nữa nhằm nâng cao mức sống của người
dân địa phương một cách bền vững. Hiện nay, khi toàn bộ dự án Trung Sơn đã đi vào hoạt động,
vẫn còn nhiều điểm cần tiếp tục khai thác để phát triển sinh kế. Để tiếp tục hỗ trợ cho các hộ gia
đình địa phương và cộng đồng, phạm vi trách nhiệm xã hội của TSHPCo sẽ cần phải được xác định,
và sự tương tác với chính quyền địa phương có thể sẽ tiếp tục duy trì trong một thời gian dài.
Dự án
Thủy điện Trung Sơn
2
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
“Em cũng được đi nhiều nơi, em hỏi han về tái định cư của họ. Khi chúng em đi qua có hỏi
họ về tái định cư của họ như thế nào, đền bù ra sao, hỗ trợ sinh kế như thế nào, họ chỉ lắc
đầu vì nó không giống. Em kể với họ là Dự án thủy điện Trung Sơn như thế này, như thế kia.
Họ bảo là nếu chúng tôi được như thế thì làm gì khổ như thế này.” (PVS số 15, Trưởng bản,
xã Tân Xuân).
A. Giới thiệu chung về dự án
1.
Thủy điện Trung Sơn là công trình quy mô trung bình được xây dựng ở vùng Tây Bắc
Việt Nam. Với công suất lắp đặt 260 MW, công trình vừa cung cấp điện vừa giúp kiểm soát lũ,
đồng thời được kỳ vọng sẽ đóng góp vào giảm thiểu biến đổi khí hậu ở Việt Nam bằng cách giảm
phát thải CO2. Thủy điện Trung Sơn được xây dựng trên sông Mã, một trong những con sông lớn
của Việt Nam, với tổng chiều dài 400 km, trong đó có một phần chảy qua đất Lào. Mặc dù vị trí
của đập được đặt ở xã Trung Sơn, thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa, nhưng tác động từ hồ chứa do
nó tạo ra ảnh hưởng tới ba huyện của hai tỉnh1.
2.
Các hợp phần của dự án bao gồm đập và công trình phụ trợ, đường truyền dây tải
điện, và giảm thiểu tác động xã hội và môi trường. Đơn vị thực hiện là Công ty TNHH MTV
Thủy điện Trung Sơn (TSHPCo) thuộc Tổng Công ty Phát điện 2 (GENCO2), Tập đoàn điện lực Việt
Nam (EVN). Ngân hàng Thế giới (NHTG) hỗ trợ tín dụng 330 triệu đô la Mỹ cho dự án.
3.
Dự án thủy điện Trung Sơn được thiết kế tuân theo những thực hành tốt trên thế
giới về kỹ thuật, chi phí, bền vững về môi trường và xã hội. Mục tiêu của dự án là cung cấp
điện năng chi phí thấp, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và bên vững về môi trường và xã hội.
Giảm thiểu tác động MT-XH là một trong những hợp phần của dự án và có các chỉ tiêu đi kèm
nhằm đánh giá kết quả đạt được. Mức sống của người dân bị ảnh hưởng được cam kết ít nhất là
tương đương hoặc cải thiện hơn so với trước khi dự án triển khai. EVN, TSHPCo, và NHTG là các
các bên tham gia trực tiếp đều cam kết thực hiện dự án như một ví dụ điển hình về cách thức
thủy điện có thể hỗ trợ cho sự phát triển của Việt nam, theo hướng cân bằng những lợi ích về
kinh tế với tính bền vững về môi trường và xã hội.
4.
Trong khi có nhiều chủ thể khác nhau tham gia trong quá trình quản lý tác động/rủi
ro xã hội, các hộ gia đình bị ảnh hưởng, TSHPCo và NHTG là những nhóm chính dẫn dắt các
cuộc thảo luận và đàm phán. Hộ gia đình vừa là nhóm bị ảnh hưởng vừa được hưởng lợi từ dự
án. Họ được kỳ vọng sẽ tham gia tích cực vào các hoạt động của dự án (bao gồm lập kế hoạch,
thực hiện, giám sát và đánh giá). Chính quyền địa phương, đặc biệt cấp huyện và tỉnh, thể chế
hoá các quyết định do TSHPCo đề xuất trong sự phối hợp với các hộ bị ảnh hưởng và NHTG. Vai
trò chính của TSHPCo là thực hiện dự án theo đúng tiến trình, tiêu chuẩn và nguyên tắc đã đồng
ý trước đó. Về phần mình, NHTG có trách nhiệm giám sát việc thực hiện dự án, đảm bảo việc đạt
được mục tiêu phát triển, và các mục tiêu của chính sách an toàn. Tùy theo từng chủ để và giai
đoạn cụ thể của dự án, các chủ thể khác có thể xuất hiện (ví dụ, các bộ ngành cấp trung ương khi
1
Huyện Quan Hóa và huyện Mường Lát thuộc tỉnh Thanh Hóa, huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La.
Dự án Thủy điện Trung Sơn
3
điều chỉnh hiệp định dự án, các tổ chức phi chính phủ (NGO) trong quá trình tham vấn, nhóm hỗ
trợ kỹ thuật về sinh kế trong việc thực hiện CLIP, và các nhà thầu, tư vấn).
B. Khía cạnh xã hội của dự án Thủy điện Trung Sơn
5.
Ngoài những yêu cầu bắt buộc của Việt Nam, việc thực hiện dự án cần phải tuân thủ
những yêu cầu về chính sách an toàn môi trường và xã hội của Ngân hàng Thế giới. Tám
chính sách an toàn đã được kích hoạt, bao gồm 02 chính sách an toàn xã hội: Tái định cư không
tự nguyện (OP 4.12) và Người bản địa (OP 4.10). Qua tham vấn với người bị ảnh hưởng, đánh giá
xã hội, sinh kế và đánh giá tác động môi trường và xã hội bổ sung một loạt tác động hoặc rủi ro
trong khu vực dự án đã được xác định. Các ảnh hưởng này được tóm tắt trong bảng 1. Các yếu tố
tác động chữ in nghiêng được giải quyết thông qua kế hoạch quản lý môi trường thay vì chương
trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển Dân tộc thiểu số (RLDP).
BẢNG 1. Tóm tắt các tác động môi trường và xã hội của dự án Thủy điện Trung Sơn
Các phần dự án
Tác động tiêu cực
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Tiếng ồn, bụi, an toàn đường bộ
Chất thải
An toàn lũ
Đập
Tác động hạ lưu: nguồn cá cho sinh kế, khai thác cát
Gián đoạn giao thông đường thủy
Tái định cư
Mất đất nông nghiệp, đặc biệt đất trồng luồng
Nhu cầu phục hồi sinh kế
Nguy cơ đối với bản sắc văn hóa tộc người ở khu vực tái định cư
Sử dụng và buôn bán ma túy gia tăng trong công nhân
Tăng nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ khu vực lán trại
An toàn và sức khỏe sinh sản, đặc biệt phụ nữ
Khu vực lòng hồ
Lán trại công nhân
Đường vào, Đường dây truyền
tải điện
•
Tái định cư các hộ bị ảnh hưởng
Nguồn: SESIA và đánh giá sinh kế.
6.
Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển Dân tộc thiểu số (RLDP) là tài liệu tích
hợp của dự án cho quản lý các tác động và rủi ro xã hội xung quanh đập và hồ chứa. Đây là
“mảng xã hội”trong hợp phần giảm thiểu tác động xã hội và môi trường của dự án. Tài liệu được
chia thành 04 phần, đảm bảo tính tuân thủ đối với 02 chính sách an toàn đã nêu: (i) Kế hoạch tái
định cư (RAP) đối với đập và công trình phụ trợ, (ii) Kế hoạch cải thiện sinh kế cộng đồng, (iii) Kế
hoạch phát triển dân tộc thiểu số, (iv) Hoạt động quản lý và truyền thông. Kế hoạch về hoạt động
quản lý và truyền thông bao gồm cơ chế khiếu nại, và hệ thống giám sát, đánh giá. Kế hoạch tích
hợp này bao phủ toàn bộ các hộ bị ảnh hưởng vì phần lớn trong số họ đều đủ điều kiện để tham
gia vào tất cả 04 chương trình. Các tác động và rủi ro bắt nguồn từ việc xây dựng đường vào và
đường dây truyền điện từ nhà máy thủy điện vào lưới điện quốc gia được xử lý trong các tài liệu
riêng rẽ.2 Dự án thiết lập một khung chính sách tái định cư duy nhất (RPF), trong đó xác định các
3
Kế hoạch Tái định cư và Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số nhằm phục vụ cho việc xây dựng (1) 22km đường vào
công trường (bao gồm cả các cầu), (2) 65km đường dây truyền tải điện 220kV và (3) trạm 110kV Mai Châu và đường
dây đấu nối.
4
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
quyền lợi và bồi thường đối với việc thu hồi đất và quá trình tái định cư dưới tác động của các
hạng mục công trình xây dựng khác nhau.
7.
Quản lý thích ứng được xác định là một nguyên tắc trong RLDP. Nguyên tắc này cho
phép các hoạt động cụ thể được điều chỉnh miễn là chúng phù hợp với biện pháp và nguyên tắc
khung của RLDP, RPF và rộng hơn là chính sách an toàn của NHTG. Quản lý thích ứng được thể
hiện trong ít nhất năm lĩnh vực dưới đây:
•
•
Đáp ứng kịp thời những cập nhật trong chính sách và luật (ví dụ Nghị định 69/ND-CP
hướng dẫn thực hiện thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, Luật Đất đai 2013 và các nghị
định hướng dẫn thi hành luật) được ban hành sau thời điểm phê duyệt khung chính sách
tái định cư của dự án thủy điện Trung Sơn.
Áp dụng nguyên tắc bồi thường với giá thay thế dựa trên giá thị trường tại thời điểm thực
hiện. Khung chính sách tái định cư cũng đặt ra các nguyên tắc để xem xét tính hợp lệ của
các hộ phát sinh sau ngày khóa sổ trong việc nhận bồi thường và hỗ trợ tái định cư.
•
•
Điều chỉnh ngân sách RLDP khi cần trong quá trình thực hiện. Các khoản dự phòng đã
được đưa vào để cho phép tăng ngân sách.
Hiệu chỉnh kế hoạch thực hiện tùy theo tiến trình thực hiện. RLDP, ban đầu được lên kế
hoạch cho giai đoạn 5 năm từ cuối năm 2010 đến cuối năm 2015, đã được cập nhật và
kéo dài đến năm 2019.
•
Đáp ứng những thay đổi của các hộ bị ảnh hưởng về thu xếp tái định cư và phục hồi sinh
kế. Nhiều vòng tham vấn với người dân địa phương được tiến hành để xác thực các lựa
chọn của người dân và nắm bắt những mong muốn thay đổi của họ về phục hồi sinh kế
và thu xếp tái định cư. Thực tế là, người dân thay đổi các lựa chọn của họ nhiều lần kể từ
cuộc họp tham vấn đầu tiên, đặc biệt là về các lựa chọn tái định cư.
8.
RLDP được triển khai ở tất cả các địa phương bị ảnh hưởng bởi hồ chứa, và tập trung
nhiều hơn vào “khu vực lõi”. Tổng số trên địa bàn có 7 xã và một thị trấn chịu các tác động của
hồ chứa rộng 13 (km2). Khu vực lõi thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa bị ngập trong lòng hồ, còn
khu vực lõi thuộc địa phận tỉnh Sơn La bị ngập bởi một nhánh sông. 09 xã không thuộc vùng lõi3
nằm dọc theo con sông kéo dài 65 km về phía hạ lưu (Xem Phụ lục 1 và 2 bản đồ khu vực dự án).
Các hỗ trợ thông qua RLDP được thiết kế tương ứng với mức độ tác động ở từng bản cụ thể.
9.
Các hoạt động trong Chương trình Tái định cư và Cải thiện Sinh kế đã diễn ra trong
khoảng thời gian tám năm. Dự án bắt đầu thực hiện các hoạt động này song song với việc xây
dựng đập vào năm 2012 sau khi đường vào công trường được hoàn thành. Nhà máy thủy điện
Trung Sơn bắt đầu hoạt động vào cuối năm 2016. Năm 2017, các hoạt động phục hồi sinh kế
3
Các xã thuộc khu vực lõi bao gồm: Trung Sơn (vị trí đập, huyện Quan Hóa), Mường Lý, Trung Lý, Tam Chung, Tén
Tằn và thị trấn Mường Lát (thuộc huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa), Tân Xuân và Xuân Nha (thuộc huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La).
Dự án Thủy điện Trung Sơn
5
(CLIP) được thực hiện như dự kiến trong khuôn khổ dự án và được kéo dài đến cuối năm 2019
trong hai năm gia hạn dự án (Hình 1).
HÌNH 1. Các mốc thời gian của Dự án Thủy điện Trung Sơn
2008-2011
Chuẩn bị dự án thuỷ điện Trung
Sơn
2012-2017
Thực hiện dự án thuỷ điện Trung Sơn
Thực hiện RLDP
2018-2019
Mở rộng dự án
thuỷ điện Trung
Sơn (CLIP)
Thiết kế RLDP
2008-2011
2012-2016
2003-2007
Giai đoạn khảo sát
thuỷ điện Trung Sơn
2017
Giai đoạn thiết kế
thuỷ điện Trung Sơn
Xây dựng đường vào
Giai đoạn xây dựng
thuỷ điện Trung Sơn
Xây dựng đường tải điện
Giai đoạn vận hành
thuỷ điện Trung Sơn
10.
Dự án Thủy điện Trung Sơn đã đạt hầu hết các mốc chính theo kế hoạch đề ra. Tổ
máy đầu tiên của nhà máy phát điện gần như đúng tiến độ, chậm khoảng ba tháng sau ngày dự
kiến ban đầu. Kết quả này đạt được trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động xây lắp chỉ triển khai
sau khi hoàn thành công tác thu hồi đất (cho từng cột mốc) và công tác chi trả bồi thường được
thực hiện. Đây có thể coi là một thành quả quan trọng so với các dự án hạ tầng ở quy mô tương
tự, đặc biệt trong bối cảnh ở Việt Nam, nơi các dự án thường xuyên bị kéo dài do thiếu mặt bằng
sạch hoặc khiếu kiện kéo dài.
BẢNG 2. Các mốc thực hiện dự án theo kế hoạch và thực tế
Các mốc hoạt động chính
Theo kế hoạch
Tháng 6/ 2012
Tháng 6/ 2012
Tháng 1/ 2016
Tháng 10/ 2016
Tháng 10/ 2016
Tháng 4/ 2017
Trên thực tế
Hoàn thành đường vào và cầu
Khởi công xây dựng công trình chính
Hoàn thành đường tải điện
Tháng 6/ 2012
Tháng 10/ 2012
Tháng 10/ 2016
Tháng 1/ 2017
Tháng 1/ 2017
Tháng 6/ 2017
Tích nước
Hoạt động thương mại tổ máy số 1 của nhà máy thủy điện
Hoạt động thương mại của tổ máy số 4
C.
Cơ sở xây dựng tài liệu
11.
Bản báo cáo được xây dựng nhằm tài liệu hóa những thực hành tốt trong quản lý tác
động và rủi ro xã hội ở một dự án thủy điện quy mô trung bình và có 4 mục tiêu chính:
•
•
Trước hết, để xem xét việc đạt được nguyên tắc tuân thủ các thực hành tốt theo chuẩn
mực quốc tế được thống nhất từ giai đoạn chuẩn bị. Do đó, tài liệu này được chuẩn
bị vào cuối năm 2019 (khi kết thúc dự án) để giúp các bên cùng đánh giá mức độ đạt
được của cam kết này.
Thứ hai, để cung cấp những thông tin cập nhật tác động của dự án và việc triển khai
các biện pháp giảm thiểu. Mặc dù các chính sách an toàn xã hội đã xác định cách thức
quản lý các tác động và rủi ro xã hội từ trước khi bắt đầu hoạt động xây lắp, các tài liệu
này được cập nhật thường xuyên trong suốt quá trình của dự án để phản ánh tốt hơn
6
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
các rủi ro và tác động trên thực tế. Tài liệu này báo cáo tác động thực tế của dự án. Nó
cũng giải thích về những thay đổi trong thiết kế, thời gian thực hiện và chính sách đã
diễn ra, đồng thời mô tả cách thức quản lý tác động và rủi ro xã hội đã được điều chỉnh
cho phù hợp.
•
•
Thứ ba, để nắm bắt tính năng động trong tương tác giữa các bên liên quan khi triển
khai dự án. Những điều chỉnh đã được thực hiện cho thấy sự năng động trong quá
trình ra quyết định trong suốt thời gian triển khai dự án thủy điện là quan trọng như
thế nào để quản lý thành công các rủi ro và tác động xã hội. Các dự án thủy điện khác
cũng có thể gặp những tình huống tương tự, do đó, tài liệu này được xây dựng để giúp
các bên lường trước được tình huống họ có thể gặp phải và đưa ra cách thức vượt qua
chúng qua một trường hợp cụ thể của dự án thủy điện Trung Sơn.
Thứ tư, để đóng góp vào hoạt động chia sẻ kinh nghiệm và tri thức cho những người
quan tâm hoặc tham gia vào công việc tương tự trong các dự án thủy điện hoặc dự án
hạ tầng nói chung. Tài liệu này hướng đến cán bộ dự án, nhà hoạch định chính sách,
nhà nghiên cứu, kỹ sư và những người tham gia trong khâu thiết kế, chuẩn bị và thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động xã hội trong một dự án thủy điện, cho dù dự
án đó có được tài trợ bởi một tổ chức tài chính quốc tế hay không. Tài liệu cũng sẽ đặc
biệt hữu ích cho những người làm việc trong những dự án đầu tư tương tự được tài trợ
bởi các tổ chức tài chính quốc tế (IFIs).
Phương pháp thực hiện
8
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
12.
Phần này sẽ tập trung vào phương pháp thực hiện, bao gồm: xác định các thực hành
tốt, lựa chọn chủ đề, rà soát tài liệu, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, và sự công nhận từ các
chủ thể và cộng đồng bị ảnh hưởng.
13.
Tài liệu hóa là công việc đòi hỏi sự sắp xếp và phân tích các sự kiện theo dòng thời
gian hoặc theo các chủ đề. Ở mỗi chủ đề, cần làm rõ các câu hỏi như: Ai, Cái gì, Khi nào, Tại sao
và Như thế nào.
•
Nghiên cứu tài liệu: Hoạt động này góp phần quan trọng trong việc xác định các nội
dung chính của dự án thủy điện, bao gồm cả tài liệu chính sách an toàn, việc thực thi
chúng và những kết quả đạt được. Bên cạnh biên bản ghi nhớ và công thư trao đổi giữa
các bên (NHTG và TSHPCo, EVN) các tài liệu khác được tổng hợp bao gồm: tài liệu liên
quan đến dự án4, báo cáo tham vấn, nghiên cứu nền, báo cáo đánh giá – giám sát định
kỳ, văn bản hành chính liên quan đến dự án của chính quyền các cấp, và báo cáo nghiên
cứu từ những dự án tương tự. Rà soát các ấn phẩm học thuật giúp nhóm khái niệm hóa
các kinh nghiệm dự án trong khung khổ phân tích được công nhận về quản lý rủi ro/tác
động xã hội. Điều này có thể bao gồm các nghiên cứu về các vấn đề tái định cư chung
hoặc tái định cư do đập gây ra.
•
Phỏng vấn sâu và Thảo luận nhóm: Phỏng vấn trực tiếp được thực hiện dựa trên một
danh sách những câu hỏi mở. Ngoài các câu hỏi chính được xác định trước, phương pháp
này cho phép linh hoạt điều chỉnh công cụ phỏng vấn nhằm nắm bắt được toàn bộ câu
chuyện đã diễn ra. Có 28 cuộc phỏng vấn sâu và 04 TLN (bao gồm 2 cuộc TNL nam và 2
cuộc TLN nữ) được thực hiện với những đối tượng thuộc các nhóm khác nhau. Những
người trả lời chính bao gồm: Ban QLDA, chính quyền địa phương, cán bộ thôn bản, và đại
diện các hộ dân bị ảnh hưởng.
A.
Xác định khái niệm Thực hành tốt
14.
Các tài liệu hiện có về quản lý rủi ro và tác động xã hội ít nêu rõ các tiêu chí để xác
định một thực hành tốt. Chúng thường chỉ tập trung vào một chủ đề cụ thể (như chương
trình tái định cư) (World Bank, 2004; Scudder, 2005) hoặc tập trung vào các công cụ được tích
hợp với nhiều thành tố (Scudder, 2005; IHA, 2010) hoặc bổ sung thêm nhiều chiều cạnh khác
để xem xét các tác động cụ thể (tái định cư). Có sự thiếu vắng cách hiểu chung về việc xác định
thực hành tốt ở cấp độ vi mô (dự án, hoạt động, can thiệp). Chẳng hạn, liên quan đến chi trả
đền bù, một khuyến nghị thường được đưa ra là cả hai vợ chồng nên cùng nhận tiền đền bù
thông qua một tài khoản đồng sở hữu. Tiêu chí nào để đánh giá việc này có được xem là một
thực hành tốt hay không?
4
Kế hoạch Tái định cư, Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số, Khung chính sách Tái định cư và RLDP.
Phương pháp thực hiện
9
15.
Trong tài liệu này, định nghĩa của FAO5 về thực hành tốt trong hướng dẫn về chia sẻ
tri thức được sử dụng:
“Một thực hành tốt là thực hành không chỉ tốt, mà còn chứng minh được sự áp dụng và
mang lại kết quả tốt, và do đó được khuyên dùng như một mô hình. Đó là một kinh nghiệm
thành công, được thử nghiệm và xác nhận, theo nghĩa rộng, được lặp đi lặp lại và xứng
đáng được chia sẻ để nhiều người có thể áp dụng.”
16.
Chỉ một số ít các thực hành tốt trong dự án thủy điện Trung Sơn được lựa chọn để
thảo luận trong báo cáo này. Các chủ đề này sẽ được phân tích chi tiết để chứng minh rằng
chúng thực sự là thực hành tốt. Chúng được chọn vì đây có thể là những chủ đề thường gặp
trong hầu hết các dự án thủy điện ở quy mô và môi trường tương tự, và vì chúng có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến khả năng các bên để đạt được mục tiêu phát triển của dự án Trung Sơn.
17.
Thực hành tốt được xác định và ghi lại trong tất cả chu trình của dự án. Tài liệu này
tập trung hơn vào giai đoạn thực hiện, vì Gencer và Spencer (2012) đã ghi lại những bài học kinh
nghiệm liên quan đến các tác động và rủi ro môi trường và xã hội trong giai đoạn chuẩn bị của
dự án. Mục tiêu của báo cáo này là xác định những gì có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự
án và làm thế nào để giải quyết chúng theo cách phù hợp, trong đó có cân nhắc các yêu cầu
chính sách, bối cảnh địa phương (bao gồm khuôn mẫu văn hóa), tính khả thi về mặt kỹ thuật và
tài chính.
18.
Việc xác định các thực hành tốt trong dự án Trung Sơn là một quá trình tương tác.
Nhiệm vụ này được bắt đầu với một số cuộc họp trao đổi nhằm giúp các thành viên làm quen
dần với dự án, đồng thời làm sáng tỏ các khía cạnh chính như phạm vi, phương pháp, các bên
liên quan và các đề cử thực hành tốt. Cuối cùng, nhóm đã xây dựng ra năm tiêu chí để xác định
“các ứng viên thực hành tốt” ở dự án Trung Sơn. Danh sách này đã được thảo luận với TSHPCo.
Quá trình ban đầu này giúp các bên có cơ hội thể hiện quan điểm của mình. Các ứng viên thực
hành tốt đáp ứng tất cả các tiêu chí sẽ được ưu tiên lựa chọn.
5
FAO (2013) liệt kê bảy tiêu chí chung để xác định một thực hành tốt: (a) hiệu quả và thành công; (b) bền vững về
môi trường, kinh tế và xã hội; (c) nhạy cảm giới; (d) khả thi về mặt kỹ thuật; (e) vốn có tính tham gia; (f) có thể nhân
rộng và thích nghi; và (g) giảm rủi ro thiên tai/khủng hoảng.
10
Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thuỷ điện: Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam
HỘP 1. Các tiêu chí xác định thực hành tốt trong dự án Trung Sơn
Tuân thủ chính sách của dự án. Trong dự án này, chính sách bao gồm các quy tắc thực thi dự án
được Chính phủ Việt Nam và NHTG cùng thừa nhận. Chính sách bao gồm cả các tiêu chuẩn quốc
tế. Chính sách thường đưa ra ngưỡng thấp nhất cần đáp ứng, do vậy đây yêu cầu tối thiểu cần đạt
được của một thực hành tốt.
Lấy con người làm trung tâm. Tất cả các quyết định chính thức đều dựa trên một quá trình tham
vấn đầy đủ và sự tham gia của các bên liên quan. Mức độ tham gia của từng chủ thể được xác định
tùy theo khả năng ảnh hưởng của họ đến việc thực hiện quyết định. Các chủ thể trực tiếp bị ảnh
hưởng (affected parties) đóng vai trò chủ động vào quá trình tham gia và ra quyết định.
Không tiềm ẩn các nguy cơ tác động xã hội và môi trường. Các quyết định được đưa ra dựa trên
việc đánh giá các khả năng rủi ro có thể xảy ra. Các quyết định chính thức đảm bảo rằng không có
rủi ro xã hội nào sẽ xuất hiện trong quá trình thực thi các quyết định.
Phù hợp với bối cảnh cộng đồng. Các quyết định khi đưa ra đều phải có cân nhắc tới bối cảnh thực
tiễn, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng. Đây là điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện
thành công các dự án/can thiệp phát triển.
Nhạy cảm về giới và văn hóa. Thực hành tốt sẽ tính đến đặc thù văn hóa của người bản địa, cộng
đồng địa phương, và đảm bảo sự đa dạng và bản sắc của họ. Chiều cạnh giới cũng cần được tính
đến trong tất cả các biện pháp can thiệp của dự án.
B.
Lựa chọn chủ đề
19.
Thủy điện Trung Sơn là dự án điển hình cho việc áp dụng toàn diện các chính sách
an toàn xã hội của NHTG. Do đó, nhiệm vụ đầu tiên (và có thể là khó khăn nhất) là xác định
các chủ đề sao cho không chỉ đại diện đặc thù cho dự án mà còn đáp ứng các tiêu chí lựa chọn
để từ đó phục vụ cho quá trình tài liệu hóa. Đây không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, khi mà
các khía cạnh của chính sách an toàn được lồng ghép vào gần như tất cả các hoạt động từ ngày
chuẩn bị đầu tiên cho đến khi kết thúc dự án.
20.
Từ những thảo luận với các chủ thể có liên quan, một nhóm gồm 18 hành động/
quyết định nổi lên như những chủ đề tiềm năng, khi xét đến khả năng đóng góp của
chúng vào việc đạt được mục tiêu phát triển, và tầm quan trọng của chúng trong vòng
đời dự án. Cuối cùng, 5 chủ đề đã được lựa chọn để cân nhắc thực hiện các bước tiếp theo và
chiếm phần lớn thảo luận trong báo cáo này: tham vấn và tham gia (phần IV), tái định cư (phần
V), phục hồi sinh kế (phần VI), tích nước (phần VII) và phát triển dân tộc thiểu số và lồng ghép
giới (phần VIII). Xác định các chủ đề ứng viên cho các thực hành tốt chỉ mới là bước đầu tiên,
nhiệm vụ quan trọng hơn là phải xác nhận chúng với các bên liên quan khác khi nhóm làm việc
tại hiện trường.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Quản lý rủi ro và tác động xã hội của phát triển thủy điện - Kinh nghiệm từ một dự án quy mô trung bình ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tai_lieu_quan_ly_rui_ro_va_tac_dong_xa_hoi_cua_phat_trien_th.pdf