Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm - Chương 1: Khái niệm qui hoạch thực nghiệm

Khái niệm qui hoạch thực nghiệm  
Chương 1  
Khái niệm chung về qui hoạch thực nghiệm  
Nguyên tắc cơ bản của qui hoạch thực nghiệm  
Các bước thực hiện qui hoạch  
Các phương pháp nghiên cứu  
Ứng dụng  
1.1. Khái niệm chung  
Thực nghiệm là một quá trình hoặc một nghiên cứu mà  
kết quả là thu được các số liệu, thông tin. Các kết quả  
này trước đó chưa biết. Thường về mặt thống kê, các  
thực nghiệm được tiến hành trong các điều kiện mà  
nhà nghiên cứu có thể quản lý và kiểm soát được các  
yếu tố không liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.  
Qui hoạch thực nghiệm là một quá trình hoạch định  
nghiên cứu đạt các mục tiêu xác định. Hoạch định  
đúng rất quan trọng nhằm đảm bảo đúng loại dữ liệu,  
kích thước mẫu đủ lớn để trả lời được các câu hỏi liên  
quan càng rõ ràng, càng hiệu quả càng tốt  
Qui hoạch thực nghiệm nhằm:  
Giảm thiểu đáng kể số lượng thực nghiệm cần thiết.  
Giảm thời gian và phí tổn tiến hành thực nghiệm  
Thu thập được nhiều thông tin hiệu quả và rõ ràng hơn  
khi đánh giá được tương tác giữa các yếu tố và ảnh  
hưởng của chúng đến đáp ứng. Xây dựng được mô  
hình toán học thống kê thực nghiệm; đánh giá được sai  
số trong tổng thể bối cảnh thực nghiệm; đánh giá ảnh  
hưởng của các yếu tố với mức độ tin cậy cần thiết  
Cho phép xác định được điều kiện tối ưu của đối tượng  
nghiên cứu khá chính xác bằng các công cụ toán học  
thay cho cách giải gần đúng; tìm được tối ưu cục bộ.  
Quá trình phát triển khảo sát thực nghiệm từ cổ điển  
với phương pháp thử sai đến các qui hoạch thí nghiệm  
gắn kết nhiều với toán học thống kê.  
Quá trình phát triển này tiến hành từ tiến hành thực  
nghiệm dọ dẫm từng bước thực nghiệm tiến đến hoạch  
định tổng thể trước khi tiến hành thực nghiệm. Cách  
làm này cho phép rút ngắn thời gian và có kết quả  
đánh giá tổng thể hơn.  
Liên quan đến qui hoạch thực nghiệm có các loại  
Thực nghiệm sàng lọc: có nhiệm vụ xác định các yếu  
tố quan trọng đối với hệ thống thực nghiệm  
Thực nghiệm mô phỏng: liên quan đến việc xây dựng  
mô hình toán học diễn tả sự vận hành của hệ thống  
Thực nghiệm tối ưu: có thể xem đây là bước phát triển  
của thực nghiệm mô phỏng. Nhiệm vụ của loại thực  
nghiệm này là xác định được điểm tối ưu của hệ thống  
1.2. Nguyên tắc cơ bản  
Nguyên tắc không lấy toàn bộ đầu vào  
Nguyên tắc phức tạp dần mô hình toán học  
Nguyên tắc đối chứng với sai số  
Nguyên tắc ngẩu nhiên hóa  
Nguyên tắc tối ưu hóa qui hoạch thực nghiệm  
Nguyên tắc không lấy toàn bộ trạng thái đầu vào  
Lấy biến số rời rạc  
Chọn mức biến đổi thích hợp  
Sự lựa chọn cần có cơ sở toán học; gắn liền với hàm mô  
phỏng dạng bề mặt đáp ứng  
Dạng hàm mô phỏng thường là bậc một hoặc hai, do đó mức  
biến đổi thường là hai hoặc ba.  
Nguyên tắc phức tạp dần mô hình toán học  
Quan điểm thực nghiệm có trình tự  
Khi chưa có đầy đủ thông tin thì sử dụng mô hình đơn  
giản để giảm thiểu thời gian và chi phí  
Việc kiểm tra tính tương thích của mô hình là cần thiết  
để quyết định tiến hành mô hình phức tạp hơn  
Nguyên tắc đối chứng với sai số  
Độ chính xác của mô hình phải tương xứng với độ lớn  
của sai số. Sai số càng nhỏ thì mô hình càng phải phức  
tạp. Sai số càng lớn thì nên xây dựng mô hình xây  
dựng đơn giản hơn  
10  
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
0
1
2
3
4
5
6
Nguyên tắc ngẫu nhiên hóa  
Thể hiện ở cách tiến hành thực nghiệm cho phép ngẫu  
nhiên hóa các yếu tố tác động lên đối tượng nghiên  
cứu một cách có hệ thống, nhưng không thể hoặc khó  
kiểm tra được để từ đó coi chúng như những đại lượng  
ngẫu nhiên và xử lý theo phương pháp thống kê.  
Nguyên tắc nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố  
không kiểm soát được  
Nguyên tắc được thực hiện bằng cách tiến hành các  
thực nghiệm trong qui hoạch theo nguyên tắc ngẫu  
nhiên hóa  
Nguyên tắc tối ưu của qui hoạch thực nghiệm  
Kế hoạch thực nghiệm phải có những tính chất tối ưu  
nào đó theo quan điểm của một hay nhóm tiêu chuẩn  
tối ưu đã xác định trước của loại kế hoạch này - thí dụ  
tiêu chuẩn D nhằm vào việc tối thiểu hóa biến lượng  
chung của yếu tố.  
Dạng cụ thể của tiêu chuẩn tối ưu phụ thuộc vào loại  
nhiệm vụ thực nghiệm, ý nghĩa, công cụ của kế hoạch  
Xu hướng “tiến hành ít thực nghiệm hơn – thu thập  
nhiều thông tin hơn – chất lượng kết quả cao hơn”  
1.3. Các bước thực hiện qui hoạch  
Thu thập thông tin tiên nghiệm  
Chọn đáp ứng và yếu tố khảo sát.  
Chọn mô hình thực nghiệm. Xác định vùng khảo sát  
Thiết lập phương án giảm thiểu sai số.  
Chọn độ lớn qui hoạch  
Xây dựng qui hoạch thực nghiệm  
Tiến hành thực nghiệm, thu thập thông tin  
Phân tích số liệu. Đánh giá sự tương thích của mô hình  
thực nghiệm  
Tối ưu hóa hàm mục tiêu  
Kiểm chứng bằng thực nghiệm  
1.3.1. Thu thập thông tin tiên nghiệm  
Phần lớn đối tượng nghiên cứu đều có mô hình tương  
tự đã được nghiên cứu bằng lý thuyết hoặc thực  
nghiệm. Đây là những thông tin sơ bộ định hướng việc  
qui hoạch thực nghiệm. Các thông tin tiên nghiệm có  
thể lấy từ  
Kết quả nghiên cứu lý thuyết  
Ý kiến chuyên gia  
Thực nghiệm thăm dò  
Thực nghiệm sàng lọc  
1.3.2. Chọn đáp ứng và yếu tố khảo sát  
Đáp ứng là các mục tiêu cần đánh giá. Các mục tiêu  
này thường được đánh giá trực tiếp qua giá trị của  
chúng tại điểm thực nghiệm bằng cách cân, đong, đo,  
đếm trực tiếp trong quá trình thực nghiệm hay qua  
phép tính tỉ lệ (ví dụ hiệu suất phản ứng). Đôi khi đáp  
ứng là một tổng hợp các mục tiêu trực tiếp (ví dụ hiệu  
quả kinh tế của quá trình)  
Sơ đồ thực nghiệm  
y là đáp ứng của thực nghiệm, là các yêu cầu mà thực nghiệm nhắm tới  
u là yếu tố của thực nghiệm, là các thông số có thể kiểm soát và thay đổi bởi người nghiên cứu  
z là các thông số phụ người nghiên cứu có thể biết hay không biết nhưng không quan tâm  
là sai số sẽ che lắp ảnh hưởng của các yếu tố  
Biến số được chọn làm yếu tố khảo sát cần phải:  
Là các biến độc lập, thay đổi được  
Thường là các yếu tố định lượng  
Có hiệu ứng ảnh hưởng rõ nét đến hàm mục tiêu đánh  
giá đối tượng nghiên cứu  
Khi mới bắt đầu có rất nhiều yếu tố, do đó cần tiến  
hành thực nghiệm sàng lọc. Các qui hoạch yếu tố toàn  
phần và từng phần thích hợp cho thực nghiệm sàng lọc  
Khoảng biến thiên của các yếu tố cần chọn lựa cẩn  
thận. Nếu khoảng biến thiên quá nhỏ thì hiệu ứng của  
yếu tố bị trùng lắp với sai số. Nếu khoảng biến thiên  
quá lớn thì mối quan hệ giữa các yếu tố và đáp ứng  
quá phức tạp không tương thích với mô hình được  
chọn. Trong trường hợp này đáp ứng có thể không  
hiện thực trong vùng khảo sát.  
Mức biến đổi của các yếu tố gắn liền với hàm mô  
phỏng dạng bề mặt đáp ứng  
Biến số định lượng thường lấy giá trị trên một khoảng  
biến thiên ui,min ui ui,max (i = 1,2,3,….)  
Để khái quát hóa và giải thích kết quả thực nghiệm,  
các biến ui được thay thế bởi biến chuẩn xi , không thứ  
nguyên  
xi = (ui ui,0)/ i (i = 1,2,3,….)  
với ui,0 = (ui,min + ui,max) / 2  
i = ui,max ui,0 = ui0 ui,min  
Vùng thực nghiệm  
Nếu giới hạn của các biến là độc lập thì ở dạng biến  
chuẩn, xi , vùng thực nghiệm có dạng khối lập phương  
(3 biến) hoặc hình vuông (2 biến). Vùng thực nghiệm  
này thường áp dụng cho các biến định lượng  
Nếu giới hạn của các biến có dạng xi2 r2 , thì vùng  
thực nghiệm có dạng hình cầu (3 biến) hoặc tròn (2  
biến). Vùng thực nghiệm có tính đẳng hướng  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 48 trang Thùy Anh 29/04/2022 5960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm - Chương 1: Khái niệm qui hoạch thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_quy_hoach_thuc_nghiem_chuong_1_khai_niem_qui_hoach.ppt