Tiếp cận kinh tế tuần hoàn để phát triển bền vững thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

TIẾP CẬN KINH TẾ TUẦN HOÀN ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG  
THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG  
Bùi Xuân Lộc(1), Nguyễn Văn Đảo(1), Lãnh Duy Tiến(1), Nguyễn Đình Lƣu(1),  
Hà Văn Định(2), Nguyễn Hải Anh(2) và Phạm Thái Thanh(2)  
(1) Ủy ban nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương  
(2) Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp,  
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn  
TÓM TẮT  
Thị xã Kinh Môn nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hải Dương, là một vùng kinh tế  ộng lực  
về phát tri n  ô thị, công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp của tỉnh Hải Dương  Những  
năm vừa qua, nhờ sự nỗ lực của Đảng, chính quyền và người  ân, thị xã Kinh Môn  ã  t  
 ược nhiều thành tựu về phát tri n kinh tế,    là nhiều  ự án công nghiệp quy mô l n  i  
vào hoạt  ng  như nhà máy chế  iến xi măng, gang thép, nhà máy nhiệt  iện… , hình  
thành các khu  ô thị sinh thái, các vùng sản xuất hàng h a tập trung…,  ã tạo nguồn thu  
l n, làm cho  ô thị Kinh Môn ngày càng giàu mạnh, văn minh  Tuy nhiên, c ng c  nhiều  
vấn  ề môi trường phát sinh  rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, nguy cơ ô nhiễm  
 ụi, ô nhiễm không khí, ô nhiễm  ất… , là thách thức cho phát tri n  ền vững của thị xã  
Trên cơ sở tiếp cận kinh tế tuần hoàn, sử  ụng phương pháp thu thập và tham khảo thông  
tin thứ cấp, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia,  ài viết  ã  ưa ra  ược  ịnh hư ng  
phát tri n  ền vững, tuần hoàn cho 4 lĩnh vực của thị xã Kinh Môn: ngành nông nghiệp,  
ngành công nghiệp, phát tri n  ô thị,  u lịch  ịch vụ th o hư ng quản lý và tái tạo tài  
nguyên th o một v ng khép kín, nhằm tránh tạo ra phế thải, chuy n   i mô hình kinh tế từ  
nâu sang xanh    phát tri n Kinh Môn thành  ô thị xanh,  ô thị sinh thái,  ô thị thông  
minh,  ô thị  áng sống. Bên cạnh tính ưu việt về mặt lý luận, kinh tế tuần hoàn c ng c  
một số hạn chế nhất  ịnh như: khung chính sách về phát tri n mô hình kinh tế tuần hoàn  
chưa  ược xây  ựng cụ th , rõ ràng; kinh tế tuần hoàn   i hỏi phải c  sự phân loại, làm  
sạch chất thải trư c khi  ưa vào tái sử  ụng, tái chế,  ây là thách thức không nhỏ  ối v i  
thực tiễn vận hành của kinh tế Việt Nam, c ng như khi áp  ụng cho thị xã Kinh Môn; chi  
phí  ầu tư l n khi tái chế chất thải nguy hại, một số vật liệu kh  tái chế l n  ặt ra vấn  ề  
 ài toán hiệu quả kinh tế cho việc lựa chọn mô hình phát tri n kinh tế tuần hoàn  Gợi ý  
một số giải pháp    thực hiện kinh tế tuần hoàn: cần c  hành lang pháp lý rõ ràng; xây  
 ựng chiến lược truyền thông;   i m i công nghệ; khuyến khích sự tham gia của các  ên  
liên quan; xây  ựng các mô hình kinh tế tuần hoàn cụ th  cho từng lĩnh vực  
Từ khóa: Kinh tế tuần hoàn, ph t triển  ền vững.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Theo Nghị quyết số 768/NQ-UBTVQH14, Ủy  an Thƣờng vụ Quốc hội quyết định thành lập thị  
x  Kinh Môn trên cơ sở toàn  ộ 165,33 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 203.638 ngƣời  
của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng, theo đó, thị x  Kinh Môn có 14 phƣờng và 9 x  (Ủy  an  
Thƣờng vụ Quốc hội, 2019). Thị x  Kinh Môn nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hải Dƣơng, cách  
trung tâm thành phố Hải Dƣơng 25 km, c ch Thủ đô Hà Nội 80 km về phía Đông. Mạng lƣới  
giao thông thủy  ộ trải rộng khắp trên địa  àn, là điều kiện thuận lợi để huyện giao lƣu kinh tế  
với  ên ngoài, tiếp cận nhanh c c thông tin thị trƣờng và cơ hội đầu tƣ sản xuất kinh doanh.  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 115  
Từ một huyện (khi chƣa thành lập thị x ), với không ít khó khăn, Kinh Môn đ  vƣơn lên trở  
thành trung tâm ph t triển công nghiệp nặng của tỉnh Hải Dƣơng, “thủ phủ” ngành công nghiệp  
xi măng cả nƣớc. Công nghiệp đem lại tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn cao nhất tỉnh, tạo  ƣớc  
chuyển lớn về diện mạo khu vực nông thôn, thúc đẩy qu  trình đô thị hóa, song cũng đặt ra sức  
ép to lớn về môi trƣờng và ph t triển  ền vững, đây là những th ch thức đặt ra cho ph t triển  ền  
vững thị x  Kinh Môn trong tƣơng lai.  
Kinh tế tuần hoàn (KTTH) đƣợc hiểu là mô hình kinh tế, trong đó c c hoạt động thiết kế, sản  
xuất và dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật chất và loại  ỏ t c động tiêu cực đến môi  
trƣờng. Đây là mô hình kinh tế ph t triển tất yếu trên thế giới hƣớng tới ph t triển  ền vững,  ởi  
nền kinh tế này đạt đƣợc 3 mục tiêu: (i) ứng phó với sự cạn kiệt của tài nguyên đầu vào; (ii) khắc  
phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trong ph t triển ở đầu ra; (iii) kết hợp hài hòa giữa tăng  
trƣởng kinh tế với  ảo vệ môi trƣờng. Ngoài ra, nền KTTH còn mang lại nhiều lợi ích cho các  
quốc gia, giúp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu sự  iến động gi  và rủi ro đến từ c c nhà cung cấp,  
gia tăng tính đổi mới s ng tạo  ằng việc thay thế c c sản phẩm. Tại Việt Nam, đ  có một số mô  
hình KTTH đƣợc thực hiện, đem lại hiệu quả nhất định, nhƣ mô hình khu công nghiệp sinh th i  
tại Ninh Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ…, mô hình chế  iến phụ phẩm thủy sản (vỏ tôm, đầu tôm) tạo  
ra Chitosan và SSE, s ng kiến không thải r c ra thiên nhiên, do Phòng Thƣơng mại và Công  
nghiệp Việt Nam khởi xƣớng, s ng kiến t i chế nắp  ia Tiger thành sắt làm cầu tại Tiền  
Giang…(Trƣơng Thị Mỹ Nhân, 2019).  
Kinh tế tuần hoàn có thể là một hƣớng tiếp cận mới để thúc đẩy ph t triển  ền vững của thị x  
Kinh Môn trong tƣơng lai. C ch tiếp cận này sẽ đƣa ra đƣợc định hƣớng ph t triển  ền vững  
kinh tế của thị x  (cụ thể là kinh tế công nghiệp, đô thị-dịch vụ, nông nghiệp) trên cơ sở đảm  ảo  
kết hợp hài hòa vấn đề  ảo vệ môi trƣờng, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, để Kinh Môn trở thành  
đô thị xanh, đô thị thông minh trong tƣơng lai.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U  
2.1. Phương pháp thu thập và tham khảo thông tin thứ cấp  
T c giả thu thập thông tin từ c c nguồn có sẵn và tiến hành phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp để  
nắm  ắt đƣợc c c vấn đề nghiên cứu. C c nguồn thu thập thông tin: c c t c giả, các nhà khoa  
học, c c viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, địa phƣơng, tài liệu trên we site.  
2.2. Phương pháp tham khảo ý ki n chuyên gia  
Bài viết tham khảo ý kiến của c c chuyên gia về môi trƣờng để hoàn thiện về phƣơng ph p cũng  
nhƣ nội dung nghiên cứu, đảm  ảo chất lƣợng theo yêu cầu đề ra của Hội thảo.  
3.   T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh t  tuần hoàn  
Kinh tế tuần hoàn mô tả một hệ thống kinh tế dựa vào c c mô hình kinh doanh thay thế kh i  
niệm “kết thúc vòng đời”  ằng việc giảm thiểu, t i sử dụng, t i chế và thu hồi c c nguyên liệu  
trong c c qu  trình sản xuất/phân phối và tiêu dùng ở c c cấp độ vi mô (sản xuất, c c doanh  
nghiệp, ngƣời tiêu dùng), cấp độ trung gian (ví dụ nhƣ c c khu công nghiệp sinh th i), cấp độ vĩ  
mô (thành phố, vùng, quốc gia và rộng hơn nữa), với mục tiêu đạt đƣợc ph t triển  ền vững, với  
ngụ ý đảm  ảo chất lƣợng môi trƣờng tốt, sự thịnh vƣợng về kinh tế và công  ằng x  hội, đ p  
ứng lợi ích hiện tại và tƣơng lai (McDonough, 2018). Kinh tế tuyến tính (linear economy) chỉ  
quan tâm đến việc khai th c tài nguyên, sản xuất, tiêu dùng và thải  ỏ ra môi trƣờng, d n đến  
116 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
việc tạo ra một lƣợng phế thải khổng lồ, khai th c tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên. KTTH  
chú trọng việc quản lý và t i tạo tài nguyên theo một vòng khép kín, nhằm tr nh tạo ra phế thải.  
Việc tận dụng tài nguyên đƣợc thực hiện  ằng nhiều hình thức, từ thiết kế lại (redegine), giảm  
thiểu (reduce) sửa chữa (repair), t i sử dụng (reuse), t i chế (recycle) và thay vì sở hữu vật chất,  
thì hƣớng đến chia sẻ (sharing) hoặc cho thuê (leasing) (Nguyễn Thế Chinh và cs., 2019).  
Nguồn: Ellen MacArthur Foundation, 2012; Government of the Netherlands, 2017.  
Hình 3.1. Kinh tế tuyến tính và kinh tế tuần hoàn  
Từ hàng trăm năm nay, nền kinh tế thƣờng vận hành theo đƣờng thẳng: khai thác – sử dụng –  
thải  ỏ. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, với  p lực dân số tăng, đô thị hóa và nhu cầu  
tiêu thụ trên đầu ngƣời ngày càng lớn, khiến nhiều tài nguyên trở nên khan hiếm, chi phí môi  
trƣờng tạo tài nguyên mới hoặc khắc phục c c hậu quả môi trƣờng đ  trở thành g nh nặng đè lên  
hành tinh. Đó là lý do tại sao mô hình kinh tế tuần hoàn (circular economy) vận hành theo  
nguyên tắc: sản phẩm hoặc nguyên liệu trong KTTH sẽ liên tục đƣợc  ảo trì, t i sử dụng, t i chế,  
nhằm hƣớng tới việc không còn khai th c tài nguyên hay tạo chất thải, đ  trở thành một trong  
những thành phần chính của kế hoạch giảm ph t thải cac on tại không ít quốc gia.  
Theo Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh (2019), KTTH không phải là một mô hình  
đồng nhất cho cả nền kinh tế, mà nó là nhiều mô hình kh c nhau đƣợc xây dựng theo cùng một  
triết lý, đó là triết lý t i tạo (regeneration) và khôi phục (restoration). KTTH có  a nguyên tắc cơ  
 ản, gồm:  
+ Bảo tồn và phát tri n vốn tự nhiên thông qua việc kiểm so t, nhằm sử dụng hợp lý c c tài  
nguyên và t i tạo c c hệ thống tự nhiên, đặc  iệt là đẩy mạnh sử dụng năng lƣợng t i tạo.  
+ Tối ưu h a lợi tức của tài nguyên  ằng c ch tuần hoàn c c sản phẩm và vật liệu nhiều nhất có  
thể trong c c chu trình kỹ thuật và sinh học.  
+ Nâng cao hiệu suất chung của toàn hệ thống  ằng c ch tối thiểu hóa c c ngoại ứng tiêu cực,  
thông qua thiết kế chất thải, thiết kế ô nhiễm ngay từ đầu của qu  trình sản xuất.  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 117  
Nguồn: Ellen MacArthur Foundation, 2019.  
Hình 3.2. Hệ thống thu hồi chủ  ộng tạo ra các v ng lặp, giúp hạn chế  
sử  ụng tài nguyên m i và hạn chế tác  ộng môi trường  
Tổng hợp 45 chiến lƣợc về KTTH và hơn 100 trƣờng hợp trên thế giới, Kalmykova et al. (2018)  
đ  rút ra kết luận rằng, về mặt chính s ch, hiện nay có hai c ch tiếp cận thực hiện KTTH, đó là:  
+ Tiếp cận th o hệ thống nền kinh tế: Nền kinh tế ở đây không chỉ là nền kinh tế của một quốc  
gia, mà có nhiều cấp độ kh c nhau về quy mô. Đó có thể là nền kinh tế ở cấp địa phƣơng (khu  
công nghiệp, thành phố, tỉnh) hay nền kinh tế ở cấp vùng (liên tỉnh, liên thành phố), cấp quốc gia  
hoặc thậm chí là cấp liên quốc gia. Về cơ  ản, c ch thực hiện này là kết nối c c hoạt động kinh  
doanh và sản xuất thành c c vòng tuần hoàn vật liệu trong một không gian kinh tế nhất định.  
Tiêu biểu của c ch tiếp cận này là tại Đan Mạch, Trung Quốc, Nhật Bản và Canađa. Tuy nhiên,  
c ch thức  p dụng ở mỗi nƣớc không hoàn toàn giống nhau.  
+ Tiếp cận th o nh m ngành, sản phẩm, nguyên liệu hoặc vật liệu: C ch tiếp cận này không  
giới hạn ở phạm vi một không gian hay một hệ thống kinh tế nhất định, mà tập trung theo nhóm  
ngành, sản phẩm hoặc nguyên vật liệu. Để ngắn gọn, có thể gọi đây là c ch tiếp cận theo vật liệu.  
Diễn đàn Kinh tế Thế giới cũng đồng tình với c ch tiếp cận này khi khẳng định vật liệu chính là  
“m u số chung lớn nhất” của tất cả c c ngành và không gian địa lý (World Economic Forum,  
2014). Theo đó, c c quốc gia nên lựa chọn một số vật liệu và từ đó x c định c c ngành liên quan  
tới vật liệu đó làm ƣu tiên cho việc thực hiện KTTH. Tiêu  iểu của c ch tiếp cận này là khối  
Liên minh châu Âu (EU), Hà Lan, Canađa, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc) và  
Xinhgapo.  
Tại Việt Nam, thuật ngữ KTTH chƣa đƣợc chính thức sử dụng trong c c chủ trƣơng của Đảng và  
ph p luật, chính s ch của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, nhiều yếu tố của KTTH đ  đƣợc đề cập (Hai et  
al., 2020). Ngay từ năm 1998, Chỉ thị số 36/CTTW đ  đề cập tới “ p dụng công nghệ sạch, ít  
phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng lƣợng”, sau đó Nghị quyết số 41 đƣa ra c c định hƣớng  
về “khuyến khích t i chế, sử dụng sản phẩm t i chế”, “thu hồi và xử lý sản phẩm đ  qua sử  
118 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
dụng”… Từ c c chủ trƣơng đó của Đảng, Nhà nƣớc đ   an hành luật và c c chính s ch liên quan  
tới “khai th c và sử dụng tiết kiệm tài nguyên”, “sử dụng năng lƣợng t i tạo”, 3R, “thay thế túi  
nilông”, “sản xuất và tiêu dùng  ền vững”, “chuỗi cung ứng xanh”, “tiêu dùng xanh”… (Hình  
3.2).  
Việt Nam cũng đ  có một số điển hình thành công, nhƣ mô hình Vƣờn – Ao – Chuồng và c c  
 iến thể nhƣ Rừng – Vƣờn – Ao – Chuồng, hệ thống trồng cây-nuôi cá kết hợp (aquaponics)  
(giúp thu hồi khí thải hoặc tận dụng thức ăn, dinh dƣỡng), s ng kiến không xả thải ra thiên nhiên  
(zero waste to nature), do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) khởi xƣớng,  
s ng kiến t i chế nắp  ia Tiger thành sắt làm cầu tại Tiền Giang (giúp thu hồi sắt), ống hút làm từ  
cỏ và gạo thay thế cho ống hút nhựa (giúp giảm ph t thải nhựa), một số mô hình sản xuất sạch  
hơn… (Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh, 2019). Đối với c ch tiếp cận theo hệ  
thống nền kinh tế, Việt Nam đ  nhận đƣợc sự hỗ trợ của UNIDO và Quỹ Môi trƣờng toàn cầu,  
hiện nay hình thành 4 khu công nghiệp sinh th i, một mô hình theo kiểu khu công nghiệp tuần  
hoàn tại Ninh Bình, Đà Nẵng và Cần Thơ, với 72 doanh nghiệp tham gia. Đặc  iệt, sự chia sẻ và  
tuần hoàn nguyên liệu, năng lƣợng, chất thải và nƣớc của c c khu công nghiệp sinh th i này đ  
giúp tiết kiệm đƣợc khoảng 6,5 triệu USD mỗi năm (UNIDO, 2019).  
Nguồn: Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh, 2019.  
Hình 3.3. Một số chủ trương của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nư c  
có liên quan t i kinh tế tuần hoàn  
Cũng theo nhóm t c giả Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh (2019), để thực hiện  
KTTH phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới, Việt Nam cần có những chính s ch toàn diện  
và hệ thống. Bởi lẽ, theo kinh nghiệm quốc tế, KTTH hiện nay đ  ph t triển và không chỉ dừng  
lại ở việc tận dụng vật liệu, mà cần đƣợc xem xét toàn diện theo 4 giai đoạn: (i) sản xuất ( ao  
gồm thiết kế và thực hiện sản xuất); (ii) tiêu dùng; (iii) quản lý chất thải; và (iv) chuyển từ chất  
thải thành tài nguyên.  
Theo Nguyễn Thế Chinh và cs. (2019), những yếu tố cơ  ản cần xem xét liên quan đến chuyển  
đổi sang KTTH: (i) vai trò của c c  ên liên quan; (ii) tiếp cận thị trƣờng trong hoàn thiện thể chế,  
chính sách; (iii) quản trị môi trƣờng; (iv) thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ môi trƣờng, sản phẩm thân  
thiện với môi trƣờng; ngành công nghiệp môi trƣờng đòn  ẩy để tiến tới ph t triển KTTH ở cấp  
độ vĩ mô của nền kinh tế; và (v) tr ch nhiệm x  hội và văn hóa sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài  
nguyên, t i chế, t i sử dụng chất thải trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, những yếu tố sau cũng cần  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 119  
đƣợc xem xét nhƣ: (i) tiêu dùng công  ền vững: khởi đầu và hạt nhân cho thúc đẩy KTTH; (ii)  
khoa học, kỹ thuật và công nghệ; và (iii) thông tin, dữ liệu đƣợc xem nhƣ nền tảng để thực thi,  
đo lƣờng, đ nh gi , gi m s t KTTH.  
3.2. Một số định hư ng phát triển bền vững thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trên cơ sở  
ti p cận kinh t  tuần hoàn  
Với mục tiêu thị x  Kinh Môn tập trung ph t triển nhanh, toàn diện và  ền vững c c lĩnh vực  
kinh tế, văn hóa, x  hội,  ảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh, xây dựng thị x  Kinh Môn  
xứng tầm với vai trò là trung tâm công nghiệp-thƣơng mại-dịch vụ của tỉnh Hải Dƣơng và trên  
cơ sở tiếp cập KTTH, định hƣớng ph t triển  ền vững thị x  Kinh Môn nhƣ sau:  
3.2.1. Về phát triển nông nghiệp  
Trên cơ sở c c vùng quy hoạch c c sản phẩm chủ lực: quy hoạch vùng sản xuất hành, tỏi tập  
trung; quy hoạch vùng sản xuất lúa nếp c i hoa vàng, vùng sản xuất sắn dây, cây ăn quả tập  
trung cam đƣờng canh, ổi, thanh long; quy hoạch ph t triển nuôi trồng thủy sản tập trung; quy  
hoạch cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung…, cần tập trung vào những định hƣớng cụ thể:  
+ Ph t triển nông nghiệp hữu cơ, để đảm  ảo nguyên tắc tuần hoàn sản phẩm, không ph t sinh  
r c thải và không làm ô nhiễm môi trƣờng sản xuất (chủ yếu là đất, nƣớc),  ảo vệ sức khỏe cho  
ngƣời nông dân. Nông nghiệp hữu cơ, nhằm sử dụng tối đa khả năng t i sử dụng có thể sử dụng  
lại đƣợc một phần năng suất sinh học không sử dụng cây trồng nông nghiệp (rơm rạ, c c loài rau  
cải và c c  ộ phận không ăn đƣợc kh c) trực tiếp nhƣ phân và mùn cƣa hoặc thông qua chăn  
nuôi nhƣ phân chuồng trại. Loại  ỏ đƣợc việc sử dụng phân  ón nitơ tổng hợp, làm giảm đ ng kể  
nguy cơ nhiễm  ẩn nitơ của nƣớc. Ngƣời trồng cây hữu cơ dựa vào việc kiểm so t dịch hại tự  
nhiên (ví dụ nhƣ, kiểm so t sinh học, thực vật có tính kiểm so t sâu  ệnh) chứ không phải là  
thuốc trừ sâu tổng hợp (Phạm, 2019).  
+ Trên cơ sở vòng đời sản phẩm, sản xuất nông nghiệp hữu cơ đƣợc ph t triển theo chuỗi  
(đƣờng đi) sản phẩm, từ qu  trình sản xuất, sơ chế, chế  iến, vận chuyển,  ảo quản phù hợp với  
tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ phải đảm  ảo c c nguyên tắc (Thủ  
tƣớng Chính phủ, 2018) sau:  
Nguyên tắc    Quản lý c c tài nguyên ( ao gồm đất, nƣớc, không khí) theo nguyên tắc hệ  
thống và sinh th i trong tầm nhìn dài hạn.  
Nguyên tắc    Không dùng c c vật tƣ là chất hóa học tổng hợp trong tất cả c c giai đoạn của  
chuỗi sản xuất, tr nh trƣờng hợp con ngƣời và môi trƣờng tiếp xúc với c c hóa chất độc hại,  
giảm thiểu ô nhiễm ở nơi sản xuất và môi trƣờng chung quanh.  
Nguyên tắc    Không sử dụng công nghệ  iến đổi gen, phóng xạ và công nghệ kh c có hại cho  
sản xuất hữu cơ.  
Nguyên tắc 4  Đối xử với động vật, thực vật một c ch có tr ch nhiệm và nâng cao sức khỏe tự  
nhiên của chúng.  
Nguyên tắc 5  Sản phẩm hữu cơ phải đƣợc  ên thứ  a chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia  
(TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nƣớc  
ngoài đƣợc  p dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.  
+ Sơ đồ tiếp cận KTTH cho ph t triển c c sản phẩm trồng trọt (Hình 3.4).  
120 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
Sơ chế,  
chế biến  
Phế phụ  
phẩm  
Phân bón hữu cơ  
Sản  
xuất  
Thuốc trừ sâu  
bệnh bằng  
phương pháp  
sinh học  
Tiêu  
dùng  
Phụ phẩm: vỏ quả,  
hạt  
Phân bón hữu cơ  
- Bảo vệ môi trƣờng  
- Làm giàu dinh dƣỡng,  
cải tạo môi trƣờng đất  
- Đảm  ảo sức khỏe cho  
nông dân  
Bao b  làm bằng vật  
liệu dễ phân hủy  
- Không phát sinh rác  
thải nhựa, r c thải khó  
phân hủy  
Hình 3.4.  ồ tiếp cận kinh tế tuần hoàn cho phát tri n các sản phẩm trồng trọt  
+ Sơ đồ tiếp cận KTTH cho ph t triển mô hình VAC (Vƣờn – Ao – Chuồng, hay mô hình trồng  
trọt – nuôi thủy sản – chăn nuôi).  
Hầm  iogas phục vụ  
khí đốt cho c c hộ  
gia đình  
Thức ăn:  
- Cỏ  
- Phế phụ phẩm từ trồng  
trọt đƣợc chế  iến từ thức  
ăn chăn nuôi  
Phê phụ phẩm đƣợc từ chế  
 iến thủy sản đƣợc xử lý  
chế  iến thành thức ăn chăn  
nuôi, thủy sản  
Chăn  
nuôi  
Phân gia súc đƣợc  
xử lý thành thức  
ăn hữu cơ cho nuôi  
thủy sản  
Phân gia súc đƣợc  
xử lý thành phân  
 ón phục vụ trồng  
trọt hữu cơ  
Nƣớc thải chăn nuôi  
đƣợc xử lý đảm  ảo  
theo quy định  
Trồng  
trọt  
Thủy  
sản  
Thức ăn:  
- Thức ăn xanh: cỏ  
- Phế phụ phẩm từ trồng  
trọt đƣợc chế  iến thức ăn  
thủy sản  
Hình 3.5.  ồ tiếp cận kinh tế tuần hoàn cho phát tri n mô hình VAC trồng trọt  
Nhƣ vậy, có thể nói c c mô hình KTTH trong sản xuất nông nghiệp cho thị x  Kinh Môn là qu  
trình sản xuất theo chu trình khép kín, mà hầu hết c c chất thải, phế phụ phẩm đƣợc quay trở lại  
làm nguyên liệu cho qu  trình sản xuất kh c, thông qua việc  p dụng công nghệ sinh học, công  
nghệ lý hóa và c c tiến  ộ khoa học kỹ thuật, để trở thành c c sản phẩm phân  ón an toàn, chất  
lƣợng cao, giảm l ng phí, nhất là giảm c c chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng.  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 121  
3.2.2. Phát triển công nghiệp  
Định hƣớng sẽ ph t triển c c ngành công nghiệp sạch, thân thiện với môi trƣờng, đồng thời tạo  
ra sự liên kết chặt chẽ và hài hòa về không gian giữa ph t triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ đảm  
 ảo, ph t huy tối đa về mối liên hệ vùng trong ph t triển công nghiệp. Khu vực ph t triển công  
nghiệp trọng điểm v n x c định tại khu vực phía Đông Bắc của đô thị Kinh Môn (UBND huyện  
Kinh Môn, 2015; UBND thị x  Kinh Môn, 2019):  
+ Khu vực công nghiệp nặng tập trung trên địa  àn phƣờng Phú Thứ, phƣờng Minh Tân,  
phƣờng Hiệp Sơn vì gắn liền với cảng sông và khu vực nguyên liệu của Kinh Môn tại c c vị trí  
đ  và đang ph t triển công nghiệp, với c c ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất vật liệu xây  
dựng (xi măng, khai th c đ  và chế  iến kho ng sản, sản xuất gang thép…).  
+ Ph t triển sản xuất thủ công mỹ nghệ, cơ khí, chế  iến lƣơng thực thực phẩm, c c mặt hàng  
phục vụ địa phƣơng và khu vực.  
+ Tiếp tục duy trì, ph t triển c c cụm công nghiệp (CCN): CCN Long Xuyên, CCN An Phụ,  
CCN Thăng Long – Quang Trung, CCN Duy Tân, CCN Phú Thứ, CCN Hiệp Sơn; các khu ngoài  
cụm công nghiệp: Nhà m y xi măng Hoàng Thạch, xi măng Phúc Sơn; khu liên hợp sản xuất  
gang thép, than cốc của Tập đoàn Hòa Ph t, dự  n Nhà máy nhiệt điện BOT Hải Dƣơng…  
Nhƣ vậy có thể nói, đa số c c ngành, sản phẩm công nghiệp của thị x  Kinh Môn đều sử dụng tài  
nguyên là đầu vào cho chu trình sản xuất, mà ph t thải đầu ra có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi  
trƣờng, do đó cần phải có qu  trình chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang mô hình tuần hoàn  
(Hình 3.6).  
Hình 3.6.  ồ tiếp cận kinh tế tuần hoàn cho phát tri n các ngành nghiệp sử  ụng tài nguyên  
Đối với ph t triển công nghiệp của thị x  Kinh Môn, ngoài định hƣớng tiếp cận KTTH, cần có sự  
chuyển đổi mạnh mẽ từ kinh tế nâu sang kinh tế xanh, đảm  ảo giảm lƣợng ph t thải, mà mô  
hình tối ƣu là phải hƣớng tới kinh tế không ph t thải (zero emission), để đảm  ảo ph t triển  
không gian xanh, đô thị xanh, đô thị thông minh cho thị x . Trên quan điểm đó, định hƣớng cụ  
thể cho một số ngành công nghiệp cho thị x  Kinh Môn trong thời gian tới nhƣ sau:  
+ Ngành công nghiệp chế  iến xi măng là ngành công nghiệp chế  iến tạo ra khói  ụi, làm ô  
nhiễm không khí, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân, đến cảnh quan môi trƣờng  
122 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
của thị x . Để khắc phục c c ảnh hƣởng tiêu cực nêu trên, c c nhà m y cần đổi mới công nghệ  
sản xuất, đảm  ảo không ph t thải khí  ụi gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh (theo Quy định  
về  ảo vệ môi trƣờng), nếu nhà m y không thực hiện c c giải ph p  ảo vệ môi trƣờng nêu trên,  
có thể kiến nghị dừng sản xuất trên cơ sở ph p lý hiện hành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp  
phải có giải ph p phục hồi môi trƣờng c c khu vực đ  khai th c nguyên liệu đầu vào (có thể là  
trồng cây xanh, xây dựng hồ sinh thái…).  
+ Ngành công nghiệp sản xuất thép, luyện kim tiếp tục cải tiến công nghệ, thiết  ị m y móc,  
nâng cao chất lƣợng sản xuất, sản phẩm hàng hóa và hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc  
môi trƣờng tự động, xử lý chất thải, phế thải, r c thải, nƣớc thải, trồng cây xanh c ch ly,  ảo đảm  
an toàn vệ sinh công nghiệp, tƣờng chắn, để giảm thiểu tiếng ồn sau khi đi vào hoạt động. Trong  
đó, c c sản phẩm chất thải từ chế  iến gang, thép có thể nghiên cứu chế  iến thành vật liệu xây  
dựng; đối với nƣớc thải phải đảm  ảo xử lý đạt chuẩn (theo Quy chuẩn quốc gia) trƣớc khi xả ra  
môi trƣờng hoặc có thể nghiên cứu mô hình hồ sinh th i cho việc xử lý môi trƣờng nƣớc thải,  
tuần hoàn nƣớc cho sản xuất của nhà m y.  
+ Ngành công nghiệp nhiệt điện cần nghiên cứu giải ph p để xử lý chất thải từ tro  ay, xỉ thải  
thành vật liệu xây dựng hoặc thành nguyên liệu có ích cho ngành công nghiệp, nông nghiệp  
khác.  
+ Quy định vành đai xanh cho c c cụm công nghiệp, nhà m y sản xuất ngoài khu công nghiệp.  
3.2.3. Phát triển đô thị  
Hình 3.7. Phối cảnh Khu  ô thị sinh thái Thành Công, thị xã Kinh Môn  
Trong tƣơng lai, Kinh Môn sẽ trở thành đô thị sinh th i, văn minh, hiện đại, gần gũi với thiên  
nhiên, mang  ản sắc của đô thị Việt Nam, thực sự đóng vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy  
ph t triển kinh tế-x  hội của tỉnh Hải Dƣơng, đặc  iệt trở thành động lực ph t triển chính trị-kinh  
tế-văn hóa-x  hội khu vực Đông Bắc của tỉnh. Đô thị Kinh Môn đảm  ảo c c tính chất: là trung  
tâm tổng hợp hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và dịch vụ phía Đông  
Bắc của tỉnh Hải Dƣơng; là trung tâm năng lƣợng vùng và quốc gia; là trung tâm du lịch của tỉnh  
Hải Dƣơng, gồm c c vùng di tích lịch sử-văn hóa-danh thắng; là trung tâm công nghiệp-thƣơng  
mại-dịch vụ cấp tỉnh và khu vực; là đầu mối giao thông thủy,  ộ cấp tỉnh và cấp vùng (UBND thị  
xã Kinh Môn, 2019).  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 123  
Từ c ch tiếp cận KTTH, một số vấn đề  ảo vệ môi trƣờng cần xem xét, nghiên cứu cho ph t  
triển đô thị Kinh Môn nhƣ sau:  
+ Ph t triển hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải sinh hoạt đô thị, đảm  ảo xử lý theo Tiêu  
chuẩn (Quy định về xử lý nƣớc thải quốc gia) trƣớc khi xả ra môi trƣờng, nguồn này có thể cung  
cấp cho việc ph t triển mô hình hồ điều hòa sinh th i hoặc có thể cung cấp làm nƣớc tƣới cho  
sản xuất nông nghiệp, nƣớc tƣới cho hệ thống cây xanh đô thị.  
+ Đẩy mạnh thu hồi vật liệu và hạn chế r c thải khó t i chế: Phân loại r c tại nguồn, mở rộng  
tr ch nghiệm của nhà sản xuất (EPR) và thúc đẩy c c thị trƣờng mới ph t triển (gồm thị trƣờng  
thu hồi và t i chế nhựa, giấy, kim loại… và thị trƣờng cung cấp c c sản phẩm t i chế). Ngoài  
việc đẩy mạnh thu hồi vật liệu, việc hạn chế sử dụng vật liệu khó t i chế cũng rất quan trọng để  
thúc đẩy KTTH tại c c khu đô thị. Vật liệu khó t i chế có thể hiểu là khó t i chế về mặt kỹ thuật  
hay kinh tế (nhƣ c c loại hóa chất…), hoặc khó thu hồi để t i chế (nhƣ túi nhựa mỏng,  ọc  ảo  
vệ nắp chai, c c hạt vi nhựa…).  
+ Ph t triển không gian xanh cho đô thị: Tăng cƣờng trồng cây xanh tại c c khu đô thị mới, đây  
là nền tảng cho ph t triển đô thị sinh th i, làm đ p không gian cảnh quan, điều hòa không khí,  
tạo môi trƣờng sống trong lành cho ngƣời dân.  
3.2.4. Phát triển du lịch, dịch vụ  
Theo Nguyễn Thế Chinh và cs. (2019), cần thực hiện:  
+ Dịch vụ thu gom phế liệu, phế thải có gi  trị đầu vào cho t i sử dụng, t i chế nhƣ sắt thép và  
kim loại kh c.  
+ Dịch vụ xử lý r c thải theo công nghệ mới nhƣ công nghệ chân không, để tạo ra c c nguyên  
liệu đầu vào của doanh nghiệp tƣ nhân.  
+ Trong lĩnh vực thƣơng mại, xuất hiện giảm thiểu chất thải nhựa, túi nilông thay thế sản phẩm  
dễ phân hủy và sử dụng nhiều lần.  
3.3. Những hạn ch  của kinh t  tuần hoàn  
+ Theo Bùi Quang Trung và Phạm Hữu Năm (2020), khung chính s ch về ph t triển mô hình  
KTTH chƣa đƣợc xây dựng cụ thể, rõ ràng. Việt Nam hiện chƣa có hành lang ph p lý cho ph t  
triển KTTH. Hiện nay, Việt Nam v n còn thiếu c c cơ chế chính s ch thúc đẩy KTTH nhƣ: quy  
định tr ch nhiệm của doanh nghiệp về thu hồi, phục hồi tài nguyên từ c c sản phẩm đ  qua sử  
dụng; c c công cụ, chính s ch kinh tế, nhƣ thuế tài nguyên, phí  ảo vệ môi trƣờng… Đây cũng là  
một th ch thức khi triển khai thực tiễn tại thị x  Kinh Môn.  
+ Kinh tế tuần hoàn đòi hỏi phải có sự phân loại, làm sạch chất thải trƣớc khi đƣa vào t i sử  
dụng, t i chế, đây là th ch thức không nhỏ đối với thực tiễn vận hành của kinh tế Việt Nam  
(Nguyễn Thế Chinh, 2020), đây cũng là những hạn chế về KTTH khi  p dụng cho ph t triển  ền  
vững đô thị Kinh Môn, nhất là vấn đề sức tải môi trƣờng khi dân số đô thị gia tăng nhanh chóng  
trong tƣơng lai. Khi đó, vấn đề xử lý nƣớc thải sinh hoạt, chất thải rắn, r c thải nguy hại để tuần  
hoàn sẽ là vấn đề nan giải cần giải quyết (đòi hỏi chi phí cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại…).  
+ Liệu có đƣợc KTTH 100% không ph t thải? Chẳng hạn, giấy chỉ có thể t i chế một số lần  
nhất định; chất thải nguy hại nhƣ thủy ngân, amiăng không thể t i chế mà phải loại  ỏ ra khỏi  
chu trình. Những hạn chế này đ  đƣợc c c nhà lập ph p nhận thấy rõ. Ủy  an châu Âu, trong nỗ  
lực đƣa ra chỉ thị KTTH năm 2018 chỉ đặt mục tiêu trung  ình dài hạn để t i chế chất thải  ao  ì  
là 70% và t i chế r c thải sinh hoạt là 65%. Mục tiêu cụ thể trong từng chất còn thấp hơn nữa.  
124 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
Nhiều sản phẩm ngày nay rất khó phân hủy và qu  phức tạp để t i chế, ví dụ vi mạch, pin, chất  
thải y tế, túi nhựa, vỏ hộp sữa, dầu, lốp xe, hộp sơn… Trong mỗi  ƣớc t i chế lại đòi hỏi tiêu tốn  
tài nguyên và năng lƣợng. Nếu thực sự công nghệ có thể khả thi để t i chế 100% thì KTTH v n  
phản t c dụng, nếu chi phí thu hồi cao hơn gi  trị vật liệu thu đƣợc. Bên cạnh đó, việc thiếu c c  
ƣu đ i (thuế, đầu tƣ) trong khuôn khổ ph p luật hiện tại khiến ít doanh nghiệp mong muốn theo  
đuổi mục tiêu tuần hoàn (Phong Du, 2020).  
3.4. Một số giải pháp  
+ Nhà nƣớc cần có hành lang ph p lý rõ ràng cho hình thành, ph t triển c c mô hình KTTH.  
Doanh nghiệp là động lực trung tâm, Nhà nƣớc đóng vai trò kiến tạo, c c tổ chức và từng ngƣời  
dân tham gia thực hiện.  
+ Xây dựng chiến lƣợc truyền thông là một nhiệm vụ không thể thiếu, nhằm nâng cao nhận thức  
của c c nhà sản xuất và công chúng về tr ch nhiệm của họ đối với c c sản phẩm trong suốt vòng  
đời của chúng.  
+ Công nghệ và đổi mới: đây là cốt lõi, là yếu tố quan trọng quyết định thành công khi  p dụng  
mô hình KTTH. Trong  ối cảnh C ch mạng công nghiệp 4.0, việc nghiên cứu và tạo ra c c công  
nghệ thay thế là yếu tố đặc  iệt đƣợc chú trọng. Công nghệ mới sẽ giúp việc thực hiện mô hình  
KTTH hiệu quả, giảm thải ô nhiễm,  ảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tr nh khai th c qu  
mức tài nguyên, đồng thời tạo đƣợc cơ hội việc làm mới..., đảm  ảo mục tiêu của mô hình này.  
+ Khuyến khích sự tham gia của c c  ên liên quan: huy động sự hƣởng ứng, tham gia của 5 nhà  
trong ph t triển KTTH: Nhà nƣớc, Nhà doanh nghiệp, Nhà nông, Nhà khoa học và Ngân hàng.  
Chính quyền địa phƣơng cần khuyến khích c c tổ chức  p dụng KTTH vào hoạt động kinh  
doanh để xây dựng tƣơng lai  ền vững cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngƣời dân cũng cần thay  
đổi thói quen tiêu dùng thành tiêu dùng có tr ch nhiệm và chủ động tham gia phân loại, t i sử  
dụng hoặc t i chế r c thải. Ngoài ra, cần có sự hợp t c, làm thế nào để sử dụng tốt hơn nguồn tài  
nguyên, sử dụng nguồn nguyên liệu từ chất thải t i chế.  
+ Cần nghiên cứu xây dựng những mô hình KTTH cho phù hợp với điều kiện hiện tại cũng nhƣ  
phù hợp với định hƣớng ph t trong tƣơng lai của thị x  Kinh Môn, từ mô hình thành công sẽ lan  
tỏa rộng cho c c doanh nghiệp, ngƣời sản xuất kinh doanh, ngƣời dân, để họ thay đổi nhận thức,  
tiến tới hành động và  p dụng.  
4.   T LUẬN VÀ  HUY N NGHỊ  
4.1. K t luận  
+ Kinh tế tuần hoàn là xu hƣớng ph t triển  ền vững đạt đƣợc cả 2 mục tiêu, ứng phó với sự cạn  
kiệt của tài nguyên đầu vào và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trong ph t triển ở đầu ra. Tiếp cận  
KTTH là một trong những c ch tiếp cận phù hợp để ph t triển  ền vững thị x  Kinh Môn, có thể  
đƣa Kinh Môn trở thành Đô thị xanh, Đô thị thông minh, Đô thị đ ng sống.  
+ Trên cơ sở tiếp cận KTTH,  ài viết đ  đƣa ra đƣợc định hƣớng ph t triển  ền vững cho 4 lĩnh  
vực của thị x  Kinh Môn là: nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, dịch vụ. C c định hƣớng ph t  
triển cho 4 lĩnh vực đều chú trọng việc quản lý và t i tạo tài nguyên theo một vòng khép kín,  
nhằm tr nh tạo ra phế thải,  ên cạnh đó ph t triển công nghiệp thị x  Kinh Môn cũng nên xem  
xét chuyển dần từ nâu sang xanh, chuyển đổi từ ph t triển công nghiệp khai th c, sử dụng tài  
nguyên sang ngành công nghiệp sạch, công nghiệp sinh th i.  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 125  
+ Một số hạn chế của KTTH: Khung chính s ch về ph t triển mô hình KTTH chƣa đƣợc xây  
dựng cụ thể, rõ ràng; KTTH đòi hỏi phải có sự phân loại, làm sạch chất thải trƣớc khi đƣa vào t i  
sử dụng, t i chế, đây là th ch thức không nhỏ đối với thực tiễn vận hành của kinh tế Việt Nam,  
cũng nhƣ khi  p dụng cho thị x  Kinh Môn; chi phí đầu tƣ lớn khi t i chế chất thải nguy hại, một  
số vật liệu khó t i chế lớn đặt ra vấn đề  ài to n hiệu quả kinh tế cho việc lựa chọn mô hình ph t  
triển KTTH.  
+ Để thực hiện c c định hƣớng về ph t triển kinh tế thị x  Kinh Môn trên quan điểm tiếp cận  
KTTH, cần xem xét thực hiện c c giải ph p: cn có hành lan pháp lý rõ ràng; xây dựng chiến  
lƣợc truyền thông; đổi mới công nghệ; khuyến khích sự tham gia của c c  ên liên quan; xây  
dựng c c mô hình KTTH cụ thể cho từng lĩnh vực.  
4.2. Khuy n nghị  
Bối cảnh thị x  Kinh Môn đang trong qu  trình ph t triển mạnh, cả về công nghiệp (nhất là  
những ngành công nghiệp khai th c và chế  iến sản phẩm dựa vào tài nguyên), đô thị và không  
thể tr nh khỏi những vấn đề môi trƣờng ph t sinh, do đó, thị x  nên xem xét xây dựng mô hình  
KTTH cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực chủ yếu.  
TÀI LIỆU THAM  HẢO  
1. Nguyễn Thế Chinh, 2020. Cơ hội và th ch thức cho ph t triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.  
Viện Chiến lƣợc, Chính s ch Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT), Bộ TN&MT, Hà Nội.  
2. Nguyễn Thế Chinh, Lại Văn Mạnh và Nguyễn Hoàng Nam, 2019. C c mô hình kinh tế tuần  
hoàn Việt Nam: Cơ hội định hƣớng ph t triển. Viện Chiến lƣợc, Chính s ch Tài nguyên và  
Môi trƣờng, Bộ TN&MT, Hà Nội.  
sach/kinh-te-tuan-hoan-nhung-gioi-han/2019111402201852p1c785.htm.  
4. Ellen MacArthur Foundation, 2012. Towards the circular economy: Economic and business  
_report1_2012.pdf.  
5. Ellen MacAthur Foundation, 2019. Institutions, governments and cities. Retrieved from  
government-and-cities.  
government.nl/topics/circulareconomy/from-a-linear-to-a-circulareconomy?fbclid=IwAR1Q  
AaaoW8mUXc5wbNvJV7b9Ysf3UNhDUspp0YmP0eUFaDj_xXC7uaCllgc.  
7. Huynh Trung Hai, Nguyen Duc Quang, Nguyen Trung Thang and Nguyen Hoang Nam,  
2020. Circular economy in Vietnam. In: Ghosh S. (Eds.). Circular economy: Global  
perspective. Springer, Singapore: pp. 423-452.  
8. Kalmykova Y., M. Sadagopan and L. Rosado, 2018. Circular economy From review of  
theories and practices to development of implementation tools. Resources, Conservation  
Recycling, 135: pp. 190-201.  
9. McDonough W., 2018. Circular economy in cities evolving the model for a sustainable  
urban future. World Economic Forum. Geneva, Switzerland.  
126 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
10. Nguyen Hoang Nam and Nguyen Trong Hanh, 2019. Implementing circular economy:  
International experience and policy implications for Vietnam. Institute of Strategy and  
Policy on Natural Resources and Enviroment, Hanoi.  
11. Trƣơng Thị Mỹ Nhân, 2019. Kinh nghiệm xây dựng nền kinh tế tuần hoàn và c c điều kiện  
để chuyển đổi ở Việt Nam. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.  
12. Phạm S., 2019. Nông nghiệp hữu cơ, xu hƣớng tất yếu tham gia chuỗi nông sản toàn cầu.  
Nhà xuất  ản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.  
13. Thủ tƣớng Chính phủ, 2018. Nghị định số 109/NĐ-CP, ngày 29/8/2018 về nông nghiệp hữu  
cơ. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.  
14. Bùi Quang Trung và Phạm Hữu Năm, 2020. Giải ph p thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn tại  
Việt Nam. Tạp chí Tài chính. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/giai-phap-thuc-  
day-phat-trien-nen-kinh-te-tuan-hoan-tai-viet-nam-324400.html.  
15. UBND huyện Kinh Môn, 2015. Quy hoạch tổng thể ph t triển kinh tế-x  hội huyện Kinh  
Môn đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng.  
16. UBND thị x  Kinh Môn, 2019. Đồ  n Điều chỉnh chung quy hoạch đô thị Kinh Môn đến  
năm 2025, định hƣớng đến năm 2035. Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng.  
17. UNIDO, 2019. Eco-industrial park initiative for sustainable industrial zones in Vietnam.  
18. Ủy  an Thƣờng vụ Quốc hội, 2019. Nghị quyết số 768/NQ-UBTVQH14, ngày 11/9/2019 về  
thành lập thị x  Kinh Môn và c c phƣờng, x  thuộc thị x  Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng. Quốc  
hội Việt Nam, Hà Nội.  
19. World Economic Forum, 2014. Towards the circular economy: Accelerating the scale-up  
circulareconomy-accelerating-the-scale-up-across-globalsupply-chains.  
Abstract  
ACCESSING TO THE CIRCULAR ECONOMY FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT  
IN KINH MON TOWN, HAI DUONG PROVINCE  
Bui Xuan Loc(1), Nguyen Van Dao(1), Lanh Duy Tien(1), Nguyen Dinh Luu(1), Ha Van  
Dinh(2), Nguyen Hai Anh(2) and Pham Thai Thanh(2)  
(1) People's Committee of Kinh Mon Town, Hai Duong Province  
(2) National Institute of Agricultural Planning and Projection,  
Ministry of Agriculture and Rural Development  
Kinh Mon Town is located in the Northeast of Hai Duong Province and is an economic  
zone focusing on the development of urban, industrial, energy and agricultural sectors of  
Hai Duong Province. In recent years, under the efforts of the Communist Party, the  
Government and the local people, Kinh Mon Town has achieved many achievements in  
economic development. These are many large-scale industrial projects in operation  
(Cement, iron and steel processing plants, thermal power plants, etc.), forming ecological  
urban areas, concentrated commodity production areas... have created a high income,  
making Kinh Mon town more prosperous and civilized. However, there are also many  
environmental problems arising (industrial waste, household waste, risk of dust pollution,  
Hội thảo CRES 2020: Môi trường phát triển bền vững | 127  
air pollution, soil pollution...), this is a challenge for the sustainable development of Kinh  
Mon Town.  
Based on the circular economy approach, using the method of collecting and consulting  
secondary data, the method of consulting experts; The study has set the direction of  
sustainable development, circulation for 4 sectors of Kinh Mon Town: agriculture,  
industry, urban development, service tourism towards managing and regenerating  
resources in a closed loop to avoid generating waste, transforming the economic model  
from brown to green to develop Kinh Mon into a green city, an ecological city, a smart city  
and a livable city; in addition to its theoretical superiority, the circular economy also has  
certain limitations such as: The policy framework for the development of the circular  
economy model has not been formulated in a specific and clear manner; the circular  
economy requires the sorting and cleaning of waste before it is recycled and reused. This  
is a big challenge to the operational practice of Vietnam's economy, as well as when it  
applies to Kinh Mon Town; the large investment cost of recycling hazardous waste, a large  
number of difficult-to-recycle materials poses the problem of economic efficiency for the  
selection of a circular economic development model. Suggesting some solutions to  
implement the circular economy: need to have a clear legal corridor; building a  
communication strategy; technological innovation; encourage the participation of  
stakeholders; building the specific circular economy models to each field.  
Keywords: Circular economy, sustainable development.  
128 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững  
pdf 14 trang Thùy Anh 18/05/2022 800
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận kinh tế tuần hoàn để phát triển bền vững thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftiep_can_kinh_te_tuan_hoan_de_phat_trien_ben_vung_thi_xa_kin.pdf