Cẩm nang Mô hình đối thoại đa chủ thể trong giải quyết khiếu kiện đất đai ở Việt Nam

CẨM NANG HƯỚNG DẪN  
SÁCH THAM KHẢO  
MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI  
ĐA CHỦ THỂ TRONG  
GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN  
ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM  
Được thực hiện bởi  
Công ty Tư vấn Quản lý và Chuyển đổi Tổ chức  
(T&C Consulting)  
với sự hợp tác của  
Hội Luật gia Việt Nam và Quỹ Châu Á  
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC  
Bản quyền © 2015 của Quỹ Châu Á.  
Cuốn cẩm nang nằm trong Chương trình Hợp tác Chiến lược giữa Quỹ Châu Á và Bộ Ngoại giao và  
Thương mại của Chính phủ Australia (DFAT).  
Những ý kiến dưới đây hoàn toàn thuộc về các tác giả và không nhất thiết phản ánh những suy nghĩ của Quỹ  
hay Bộ Ngoại giao và Thương mại của Chính phủ Australia (DFAT).  
Mọi sự sao chép và lưu hành không được sự đồng ý của Quỹ Châu Á là vi phạm bản quyền.  
CẨM NANG HƯỚNG DẪN  
MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI  
ĐA CHỦ THỂ TRONG GIẢI QUYẾT  
KHIẾU KIỆN ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM  
Được thực hiện bởi  
Công ty Tư vấn Quản lý và Chuyển đổi Tổ chức  
(T&C Consulting)  
với sự hợp tác của  
Hội Luật gia Việt Nam và Quỹ Châu Á  
Mục Lục  
Lời mở đầu và Cảm ơn.........................................................................................................1  
Giới thiệu ............................................................................................................................2  
Mô hình đối thoại đa chủ thể....................................................................................................................... 2  
Cách hiểu về vụ việc trong Mô hình đối thoại đa chủ thể............................................................................ 2  
Các giai đoạn trong quản lý đất đai có khả năng dẫn đến khiếu nại............................................................. 2  
Nhận diện vụ việc trong Mô hình đối thoại đa chủ th................................................................................ 3  
Năm bước trong Mô hình đối thoại đa chủ th............................................................................................ 5  
Bước 1. Nhập cuộc...............................................................................................................7  
1. Bảng tổng hợp ........................................................................................................................................ 7  
2. Mục tiêu .................................................................................................................................................. 7  
3. Các kết quả cần đạt được ........................................................................................................................ 8  
4. Các nhóm hoạt động chính...................................................................................................................... 9  
5. Các công cụ và kỹ năng (mềm) ............................................................................................................. 10  
Bước 2. Phân tích vụ việc..................................................................................................14  
1. Bảng tổng hợp ...................................................................................................................................... 14  
2. Mục tiêu ................................................................................................................................................ 14  
3. Phân tích sự khác biệt giữa các chủ thể ................................................................................................ 15  
4. Phân tích các bên liên quan................................................................................................................... 15  
5. Một số lưu ý trong Bước 2..................................................................................................................... 16  
6. Các công cụ và kỹ năng......................................................................................................................... 16  
Bước 3. Tạo thuận lợi cho các bên liên quan cùng giải quyết vấn đề ...............................20  
1. Bảng tổng hợp ...................................................................................................................................... 20  
2. Mục tiêu ................................................................................................................................................ 21  
3. Nhận diện những khác biệt giữa các bên liên quan và nguyên nhân dẫn đến những khác biệt đó (CC3.1) . . 21  
4. Tạo thuận lợi cho các chủ thể, các bên liên quan cùng làm việc (CC3.2) ............................................. 24  
Bước 4. Đối thoại và Đàm phán.........................................................................................27  
1. Bảng tổng hợp ...................................................................................................................................... 27  
2. Chuẩn bị đối thoại và đàm phán ............................................................................................................ 28  
3. Tổ chức đối thoại .................................................................................................................................. 29  
4. Các công cụ và kỹ năng......................................................................................................................... 30  
Bước 5. Theo dõi thực hiện cam kết và kết thúc vụ việc ..................................................32  
1. Bảng tổng hp....................................................................................................................................... 32  
2. Theo dõi và đánh giá (M&E) .................................................................................................................. 32  
3. Các tiêu chí theo dõi và đánh giá .......................................................................................................... 33  
4. Các công cụ và kỹ năng........................................................................................................................ 34  
PHỤ LỤC............................................................................................................................35  
Lời mở đầu và Cảm ơn  
Trong suốt hai thập kỷ vừa qua cải cách kinh tế và thể chế ở Việt Nam đã kích thích sự hình thành một thị  
trường đất ở năng động, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình xây dựng đô thị và sự ra đời của một tầng lớp trung lưu  
mới nổi. Tuy nhiên các cải cách này cũng mở đường cho những làn sóng tranh chấp xung quanh vấn đề đất  
đai. “Các điểm nóng” về tranh chấp đất đai xuất hiện khi người dân tỏ ra bất hợp tác với các chính sách đất  
đai của nhà nước và các cán bộ công quyền. Tòa án và các cơ quan hành chính giải quyết tranh chấp đều đang  
nỗ lực tìm kiếm những giải pháp lâu dài cho các tranh chấp về đất đai.  
Trong Chương trình Hợp tác Chiến lược với Bộ Ngoại giao và Thương mại của Chính phủ Australia (DFAT), Quỹ  
Châu Á đã hợp tác với các bên liên quan tại Việt Nam để giới thiệu các phương pháp hiệu quả giúp giảm bớt  
số lượng và mức độ nghiêm trọng của các vụ việc tranh chấp khiếu nại phát sinh từ việc giải tỏa và thu hồi  
đất (là các tranh chấp có sự tham gia của chính quyền). Kết quả đầu ra đầu tiên của mối quan hệ đối tác này  
là một nghiên cứu chi tiết về các cơ chế hòa giải hiện nay được quy định trong luật của Việt Nam với năm (5)  
nghiên cứu tình huống sâu cho tranh chấp khiếu kiện phát sinh từ việc giải tỏa và thu hồi đất ở Việt Nam từ  
quan điểm đa chủ thể. Kết quả của các nghiên cứu tình huống này có thể tham khảo thêm trên trang mạng  
www.asiafoundation.org/publications. Các nghiên cứu này đã cho thấy số lượng và mức độ nghiêm trọng của  
các tranh chấp thường cao hơn khi có sự khác biệt lớn trong suy nghĩ và cảm nhận của các chủ thể - không  
chỉ về một giải pháp hợp lý mà còn về chính vấn đề tranh chấp. Thu hẹp khoảng cách về mặt nhận thức giữa  
các chủ thể, nếu có, chỉ xảy ra thông qua đối thoại giữa những người sử dụng đất với các cán bộ công quyền.  
Nối tiếp nghiên cứu này, Quỹ Châu Á đã tiếp tục hợp tác với Hội Luật gia Việt Nam (VLA) để thực hiện thí điểm  
phương pháp trung gian hòa giải đa chủ thể trong tranh chấp đất đai. Công ty Tư vấn Quản lý và Chuyển đổi  
Tổ chức (T&C Consulting) đã làm việc với VLA để phát triển một cuốn cẩm nang hướng dẫn và tổ chức các  
buổi tập huấn về hòa giải đa chủ thể cho các thành viên VLA cũng như các cơ quan khác có quan tâm. Tiếp  
đó VLA đã thực hiện thí điểm thành công phương pháp này trong 11 tình huống thực tế tại ba tỉnh, đồng thời  
tiến hành vận động và tiếp cận các bên liên quan, chủ yếu để truyền đạt phương pháp và trình bày các kết quả  
thử nghiệm. Kết quả của hoạt động này là khung chính sách về hòa giải đa chủ thể đã được thiết lập và cho  
phép giải quyết các tranh chấp đất đai ở Việt Nam theo một cách thức nhanh chóng, trong hòa bình và công  
bằng giữa các bên.  
Cuốn cẩm nang này là một sản phẩm đầu ra quan trọng trong quan hệ đối tác giữa Quỹ Châu Á và DFAT.  
Chúng tôi hy vọng nó sẽ hữu ích đối với những ai quan tâm đến phương pháp đối thoại đa chủ thể cũng như  
vận dụng phương pháp này trong giải quyết các tranh chấp đất đai. Bà Lê Thu Hiền là trưởng nhóm dẫn dắt  
sáng kiến này tại Quỹ Châu Á, cùng với sự hỗ trợ của bà Nguyễn Thu Hằng, dưới sự hướng dẫn của tiến sĩ  
Kim Ninh, ông William Taylor và bà Debra Ladner ở các giai đoạn khác nhau. T&C Colsuting là tác giả chính  
của cuốn cẩm nang này, Thanh tra Chính phủ và VLA bổ sung những ý kiến đóng góp có giá trị. Tiến sĩ John  
Gillespie từ Khoa Kinh doanh và Kinh tế thuộc Trường Đại học Tổng hợp Monash đã tích cực tham gia hướng  
dẫn kỹ thuật trong quá trình thí điểm và nhận xét cho cẩm nang. Tiến sĩ Samuel Saunders từ Công ty Luật  
Sullivan & Cromwell cũng hỗ trợ kỹ thuật và đóng góp ý kiến cho quá trình xây dựng và hoàn thiện cuốn cẩm  
nang này. Quỹ xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ những người đã tham gia trong các khóa học của dự án và hoạt  
động hòa giải thí điểm vì những đóng góp quý báu về thời gian cũng như trí tuệ của họ.  
Michael R. DiGregorio, PhD  
Trưởng Đại diện  
Quỹ Châu Á  
Hà Nội, Việt Nam  
Tháng 6 năm 2015  
1
Giới thiệu  
Trong giai đoạn 2012 - 2013, với sự hỗ trợ về tài chính sẽ làm việc với nhau để cùng nhất trí về các giải pháp  
của Quỹ Châu Á (TAF) và hỗ trợ kỹ thuật của Giáo sư và đạt được đồng thuận thông qua việc áp dụng các  
John Gillespie, nhóm nghiên cứu của Công ty Tư vấn cách tư duy thực dụng, chuẩn tắc và nhận thức. Một  
Quản lý và Chuyển đổi Tổ chức (T&C Consulting) đã hoặc một vài cá nhân đóng vai trò trung gian hòa giải  
áp dụng phương pháp tiếp cận đa chủ thể để nghiên sẽ cùng tham gia để tạo thuận lợi cho quá trình.  
cứu 5 tình huống tranh chấp khiếu nại phát sinh từ  
việc giải tỏa và thu hồi đất (là các tranh chấp có sự  
tham gia của chính quyền) ở Việt Nam1. Nghiên cứu  
bước đầu cho thấy, các khiếu nại về đất đai phát sinh  
phần lớn là do có sự khác biệt trong tư duy về quá  
trình thu hồi đất giữa hai nhóm chủ thể chính là chính  
quyền địa phương và người dân trên ba (3) khía cạnh  
chính, bao gồm: Tư duy thực dụng, Tư duy chuẩn  
tắc và Tư duy nhận thức2. Do đó trong nhiều trường  
hợp, các đề xuất hoàn thiện luật và chính sách (chẳng  
hạn như bổ sung các quyền và lợi ích cho người bị thu  
hồi đất), các biện pháp kinh tế (như thay đổi mô hình  
đền bù), cũng như các hình thức “tuyên truyền” hoặc  
“thuyết phục” chưa thể giúp giải quyết được các vụ  
tranh chấp đất đai một cách thực sự bền vững. Trái  
lại, phương thức tiếp cận hài hòa lợi ích của các chủ  
thể và trao cơ hội cho người dân địa phương sớm nói  
lên được tiếng nói của mình trong quá trình đất đai  
bị thu hồi có thể giúp giảm thiểu nguy cơ phát sinh  
khiếu nại sau đó.  
Do vậy trong cuốn cẩm nang này chúng tôi định nghĩa  
Mô hình đối thoại đa chủ thể (trong bối cảnh Việt  
Nam) là các trình tự và quy trình được người dân bị  
ảnh hưởng, chính quyền địa phương, doanh nghiệp bị  
ảnh hưởng (nếu có) và các bên quan tâm khác như xã  
hội dân sự và các tổ chức quần chúng (gọi chung là  
các chủ thể) sử dụng nhằm phát hiện ra các giải pháp  
tiềm năng và đạt được đồng thuận về cách thức giải  
quyết thành công các tranh chấp khiếu nại phát sinh  
từ việc giải tỏa và thu hồi đất; các chủ thể thực hiện  
điều này thông qua làm việc cùng nhau để hiểu rõ sự  
khác biệt giữa họ và đi đến sự nhất trí theo các cách  
thức tư duy thực dụng, chuẩn tắc và nhận thức, trong  
đó VLA và các tổ chức xã hội đóng vai trò trung gian  
dẫn dắt và tạo thuận lợi cho quá trình.  
Cách hiểu về vụ việc trong Mô hình đối  
thoại đa chủ thể  
Vụ việc trong Mô hình đối thoại đa chủ thể được hiểu  
là một tình huống trong đó một hoặc một vài quan hệ  
giữa các chủ thể cho thấy khả năng phát sinh tranh  
chấp, xung đột hoặc mâu thuẫn về một hoặc một số  
nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các  
bên. Các nội dung nói đến ở đây có thể là thu hồi  
đất, đền bù cho đất bị thu hồi, hỗ trợ, tái định cư,  
cưỡng chế thu hồi đất và giải quyết khiếu nại hành  
chính. Các vụ việc có thể được chia thành hai nhóm:  
1) nhóm các vụ việc mới có các dấu hiệu phát sinh  
tranh chấp, xung đột hoặc mâu thuẫn; và 2) nhóm các  
vụ việc đã có tranh chấp hoặc xung đột xảy ra.  
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên đây, có thể thấy  
rằng việc xây dựng và tiến tới áp dụng mô hình đối  
thoại đa chủ thể là một giải pháp có khả năng giúp xử  
lý các tranh chấp khiếu nại phát sinh từ việc giải tỏa  
và thu hồi đất một cách hiệu quả. Do đó Quỹ Châu Á  
đã hợp tác với VLA để triển khai xây dựng và thí điểm  
mô hình đối thoại đa chủ thể, với sự hỗ trợ kỹ thuật  
từ T&C Consulting. Mục đích của hợp tác này là xây  
dựng và kiểm chứng mô hình; củng cố năng lực cho  
VLA các cấp từ trung ương đến tỉnh, cũng như tạo  
điều kiện cho các tổ chức xã hội khác có thể tham  
gia vào quá trình đối thoại; từ đó thúc đẩy sự tham  
gia của tất cả các chủ thể trong và ngoài khu vực nhà  
nước trong quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh  
từ việc thu hồi đất ở Việt Nam.  
Các giai đoạn trong quản lý đất đai có khả  
năng dẫn đến khiếu nại  
Mô hình đối thoại đa chủ thể  
Việc xác định rõ các giai đoạn trong quản lý đất đai  
có khả năng phát sinh khiếu nại (xem hình bên dưới)  
cho phép thiết kế các bước đi phù hợp, đưa ra các kết  
quả mong đợi và cách tiếp cận để xử lý các khiếu nại  
đó. Thêm vào đó điều này giúp phát triển các công cụ  
và kỹ năng liên quan để hỗ trợ, tạo thuận lợi cho đối  
thoại mang tính xây dựng giữa các chủ thể. Căn cứ  
vào quy định pháp luật và chính sách hiện hành, các  
giai đoạn trong quản lý đất đai có khả năng dẫn đến  
khiếu nại bao gồm:  
Mô hình đối thoại đa chủ thể đề xuất có sự tham gia  
của tất cả các bên trong tất cả các bước, các trình tự  
và quy trình thủ tục đối với mỗi vụ việc. Các chủ thể  
1 T&C Consulting và Gillespie, J. (2014) “Tranh chấp đất đai tại Việt  
Nam: Phân tích đa chủ thể năm trường hợp nghiên cứu và so sánh  
với các nước Đông Nam Á“ (S.E. Saunders, Ed.) Tài liệu nghiên cứu  
DFAT-TAF. Hà Nội, Việt Nam. Quỹ Châu Á.  
2 Xem thêm Báo cáo tổng hợp đề xuất phương án thí điểm Mô hình  
đối thoại đa chủ thể do T&C Consulting thực hiện và hoàn thành vào  
tháng 1 năm 2014.  
2
GĐ1: Lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch  
sử dụng đất  
GĐ 2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu  
hồi đất…  
Không tốt  
Tốt  
GĐ 3: Lập, thẩm định phương án bồi thường,  
hỗ trợ, tái định cư  
Không tốt  
Không tốt  
Tốt  
GĐ 4: Quyết định thu hồi đất, thực hiện  
phương án bồi thường…  
Tốt  
GĐ 5: Giải quyết tranh chấp  
Thu hồi đất thành công  
Tốt  
Các giai đoạn trong quản lý đất đai đưa đến thu hồi đất thành công  
Giai đoạn 1: Lập, phê duyệt quy hoạch chung,  
chủ yếu do người dân không đồng tình với việc  
thu hồi đất (như về thời gian, phương thức tiến  
hành) hoặc không đồng ý với một phương án đền  
bù, hỗ trợ, tái định cư cụ thể. Ngoài ra, khiếu nại  
cũng có thể thấy ở giai đoạn hậu tái định cư khi  
người dân không thích nghi được với nơi ở mới,  
phải thay đổi công việc hoặc nhận thấy có sự  
thiếu công bằng trong đền bù khi so sánh với  
những trường hợp tương tự khác (xem thêm ở  
hình dưới).  
kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đặc biệt ở  
cấp huyện. Tranh chấp, xung đột giữa các chủ  
thể nhìn chung chưa phát sinh trực tiếp tại thời  
điểm này, tuy nhiên các nhân tố có khả năng gây  
ra xung đột và khiếu nại thì đã có thể thấy rõ  
trong quá trình xác định tình trạng sử dụng đất  
và xác định vị trí của thửa đất sẽ bị thu hồi cho  
mục đích an ninh quốc phòng hay phát triển kinh  
tế - xã hội của quốc gia.  
Giai đoạn 2: Triển khai thực hiện kế hoạch  
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm  
đếm. Những nhân tố có khả năng đưa đến xung  
đột và khiếu nại tại giai đoạn này bao gồm: không  
công bố công khai kế hoạch thu hồi đất cho các  
đối tượng liên quan; không tuân thủ chặt chẽ và  
chính xác các trình tự, thủ tục theo quy định; các  
kết quả đo đạc và kiểm đếm không khớp với số  
liệu ghi trong các giấy chứng nhận quyền sử dụng  
đất, hoặc phương pháp kiểm đếm tài sản trên đất  
không nhất quán (xem thêm ở hình dưới).  
Giai đoạn 5: Giải quyết tranh chấp. Xung đột  
và khiếu nại ở giai đoạn này thường là hệ quả của  
các bất đồng và tranh chấp tiềm ẩn trong các  
giai đoạn trước. Giải quyết tranh chấp trong các  
trường hợp này thường rất khó khăn do thực tế là  
xung đột giữa các chủ thể đã trở nên căng thẳng  
và việc điều chỉnh lại kế hoạch sử dụng đất đã  
phê duyệt cũng không dễ dàng, đặc biệt từ phía  
cán bộ chính quyền. Tuy nhiên nếu có sự can  
thiệp phù hợp thì tất cả các bên vẫn có thể tiến  
tới một giải pháp khả thi nhất có thể chấp nhận  
được (xem thêm ở hình dưới).  
Giai đoạn 3: Lập và thẩm định phương án đền  
bù, hỗ trợ, tái định cư. Giai đoạn này đóng vai  
trò rất quan trọng trong việc xác định loại đất, loại  
tài sản phải đền bù và khung giá đất - làm căn cứ  
để tính toán giá trị đền bù và thực hiện việc đền  
bù. Vì vậy trong giai đoạn này các nhân tố gây  
phát sinh xung đột và khiếu nại có thể bao gồm:  
không tuân thủ nghiêm ngặt về trình tự và thủ  
tục theo quy định; các phương án đền bù, hỗ trợ,  
tái định cư không minh bạch hoặc không được  
công bố công khai (người dân không đồng ý với  
phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư) (xem thêm  
ở hình dưới).  
Nhận diện vụ việc trong Mô hình đối thoại  
đa chủ thể  
Nhận diện vụ việc trong Mô hình đối thoại đa chủ  
thể cho phép VLA và các tổ chức xã hội nghề nghiệp  
đánh giá được tình trạng của các vụ khiếu nại cũng  
như nguy cơ phát sinh khiếu nại mới từ quá trình thu  
hồi đất tại các địa phương. Do có sự khác biệt về quan  
điểm giữa các chủ thể về quyền và nghĩa vụ, bản chất  
và mức độ phức tạp của vụ việc tại mỗi giai đoạn là  
rất khác nhau. Vì vậy để nhận diện vụ việc cần có sự  
phân tích xem xét kỹ lưỡng từng giai đoạn quản lý đất  
đai. Cụ thể các câu hỏi trong bảng dưới đây cần được  
xem xét tại mỗi giai đoạn khi nhận diện vụ việc:  
Giai đoạn 4: Quyết định thu hồi đất và thực  
hiện phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư.  
Xung đột và khiếu nại ở giai đoạn này phát sinh  
3
Các câu hỏi cho mỗi giai đoạn quản lý đất đai giúp nhận diện vụ việc  
Các giai đoạn  
Nhận diện vụ việc  
ü
ü
Có khu vực nào phải giải phóng mặt bằng không?  
Nhóm bị ảnh hưởng là ai? Đặc điểm, trình độ kinh tế, văn hóa của họ như  
thế nào?  
1. Lập và phê  
ü
ü
Nhóm bị ảnh hưởng có được thông tin không?  
Đâu là tác động của qui hoạch đất đai đến nhóm đối tượng bị ảnh hưởng (sinh  
kế, môi trường, tái định cư, v.v.)?  
Quy hoạch đất đai gây tác động tâm lý đến nhóm bị ảnh hưởng như thế nào?  
Qui trình lập và lên kế hoạch có tuân thủ đúng quy định của pháp luật không  
(cụ thể về quy trình tham vấn, đánh giá, thời gian, thuyết minh qui hoạch)?  
duyệt quy hoạch  
đất đai, kế hoạch  
sử dụng đất hàng  
năm, đặc biệt ở  
cấp huyện  
ü
ü
ü
ü
Các kênh phản hồi ý kiến có hiệu quả không?  
Qui trình lập kế hoạch thu hồi đất có tuân thủ đúng theo quy định của pháp  
luật không (cụ thể về quy trình thẩm định, tham vấn, thời gian)?  
ü
ü
Các kênh phản hồi ý kiến có hiệu quả không?  
Trình tự thủ tục kiểm đếm có đúng theo qui định không (về các bước tiến  
hành, người tham gia, biên bản kiểm đếm)?  
Kết quả đo đạc, kiểm đếm có chính xác không (theo qui định, theo thông lệ)?  
Người dân có được tham gia vào quá trình kiểm đếm đất đai hay không?  
Người dân bị ảnh hưởng có đồng ý với kết quả kiểm đếm và ký vào biên bản  
kiểm đếm không?  
2. Triển khai thực  
hiện kế hoạch thu  
hồi đất, điều tra,  
khảo sát, đo đạc,  
kiểm đếm  
ü
ü
ü
ü
ü
Thái độ tranh chấp đã thay đổi như thế nào kể từ giai đoạn 1?  
Những nguồn lực nào đã được bố trí để thực hiện kế hoạch thu hồi đất?  
ü
Qui trình lập, đánh giá phương án đền bù có tuân thủ đúng quy định của pháp  
luật không (về quy trình thẩm định, tham vấn, thời gian)?  
ü
ü
Các kênh phản hồi ý kiến có hiệu quả không?  
Nếu là đền bù bằng tiền, người dân có đồng ý với mức giá đền bù không? Có  
sự phối hợp/đồng thuận giữa sở tài chính và sở kế hoạch đầu tư không? Việc  
điều chỉnh giá chỉ mang tính thời điểm hay có tính đến các yếu tố khác lâu dài  
hơn như lạm phát và tỷ lệ tăng giá đất theo thời gian?  
3. Lập, thẩm định  
phương án đền  
bù, hỗ trợ, tái  
định cư  
ü
ü
Trường hợp đền bù bằng đất thì loại đất được đền bù có tương đương không  
và có các điều kiện hỗ trợ đi kèm nào khác không?  
Các yếu tố phi tài chính có được tính đến và đề cập cụ thể không? Phương án  
tái định cư có tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống, sinh kế lâu dài của người  
dân, phù hợp với văn hóa cộng đồng hay không?  
ü
Tất cả các chủ thể có đều tham gia vào các cuộc họp và thảo luận về kế  
hoạch phương án đền bù hay không?  
ü
ü
Giai đoạn này có tác động thế nào đến tâm lý của nhóm bị ảnh hưởng?  
Thái độ tranh chấp đã thay đổi như thế nào kể từ giai đoạn 2?  
4
Các giai đoạn  
Nhận diện vụ việc  
ü
ü
Các quyết định có hợp pháp và hợp lý không (về trình tự thủ tục ban hành,  
thời hạn ban hành quyết định từ khi việc kiểm đếm kết thúc, thời điểm quyết  
định có hiệu lực, tính cá biệt của các quyết định hành chính)  
Có sự khác biệt nào giữa thực tế thực hiện với phương án đề xuất không (về  
thời gian, nội dung, phương thức triển khai)?  
• Trong đền bù  
• Trong hỗ trợ  
• Trong quá trình tái định cư  
Người dân bị ảnh hưởng có tuân thủ quyết định không?  
4. Quyết định  
thu hồi đất, phê  
duyệt và thực  
hiện phương án  
đền bù, hỗ trợ, tái  
định cư  
ü
ü
ü
ü
Người dân bị ảnh hưởng có trì hoãn hoặc không chịu di dời hay không?  
Giai đoạn này có tác động thế nào đến tâm lý của nhóm bị ảnh hưởng?  
Thái độ tranh chấp đã thay đổi như thế nào kể từ giai đoạn 3?  
Các loại tranh chấp:  
ü
Người dân không đồng ý với các quyết định, quá trình thực hiện và hành vi  
của các cơ quan hành chính:  
• Khiếu nại (trực tiếp hoặc gửi đơn)  
• Khiếu kiện (lên tòa án)  
5. Giải quyết  
tranh chấp  
• Tố cáo  
ü
Người dân không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại  
• Khiếu nại (trực tiếp lên cơ quan hành chính cấp trên)  
• Khiếu kiện (lên tòa án)  
• Tiếp tục tố cáo  
Năm bước trong Mô hình đối thoại đa chủ thể  
Bước 1  
Nhập cuộc  
Bước 2  
Phân tích vụ việc  
Thúc đẩy các bên liên quan  
Bước 3  
Bước 4  
Đối thoại và đàm phán  
Theo dõi thực hiện  
cam kết và kết thúc  
Bước 5  
Các bước trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai có sử dụng Mô hình đối thoại đa chủ thể. Các bước  
trên được xây dựng dựa trên cách tiếp cận đa chủ thể tập trung vào hỗ trợ và khuyến khích vai trò của trung gian hòa  
giải (VLA và các tổ chức xã hội)  
5
Mô hình đối thoại đa chủ thể bao gồm năm giai đoạn  
hay “Bước” như được minh họa ở hình trên. Các bước  
được mô tả ngắn gọn ở phần này và sẽ được mô tả chi  
tiết hơn trong các phần sau của Cẩm nang.  
Bước 4: Đây là bước quan trọng nhằm giúp mọi  
chủ thể tự thuyết phục các chủ thể còn lại về  
những mong muốn của mình và tự điều chỉnh  
nó đến mức chấp nhận được. Trong bước này,  
các chủ thể cũng đưa ra những cam kết của  
mình nhằm thực hiện các giải pháp chung đã  
được thống nhất. Những giải pháp, cam kết được  
thống nhất và đưa ra trong Bước 4 sẽ được đảm  
bảo thực hiện thông qua Bước 5.  
Bước 1: Căn cứ vào các thông tin thu thập được  
từ tỉnh có vụ việc phát sinh, vụ việc sẽ được phân  
tích sơ bộ nhằm đánh giá xem có thể áp dụng  
Mô hình đối thoại đa chủ thể ở đó hay không.  
Nếu vụ việc này là phù hợp thì có thể bắt đầu  
vào Bước 2.  
Bước 5: Trong bước này người trung gian hòa giải  
sẽ theo dõi và hướng dẫn việc thực hiện giải pháp  
đưa ra, bảo đảm rằng hành động của tất cả các  
chủ thể đều minh bạch, và nhắc nhở các chủ thể  
về cam kết mà họ đã đưa ra trong Bước 4 nếu  
cần thiết.  
Bước 2: Các thông tin về vụ việc tiếp tục được  
thu thập và phải có thông tin về nguyên nhân chủ  
yếu gây ra khiếu nại cũng như những khác biệt  
giữa các chủ thể theo phương pháp tư duy thực  
dụng, chuẩn tắc và nhận thức (sẽ được làm rõ  
hơn trong phần sau của Cẩm nang). Các kết quả  
quan trọng nhất của bước này là xác định được  
động cơ và cảm xúc thực ẩn chứa bên trong các  
chủ thể liên quan. Các chủ thể thường cho rằng  
họ đã hiểu về động cơ của bên kia (như vì sao lại  
khiếu kiện) và việc hiểu sai có thể cản trở họ làm  
việc cùng nhau để giải quyết tranh chấp. Thông  
thường các tranh chấp cũng có thể tạo ra những  
cảm xúc mạnh cần được nhận biết và giảm nhẹ  
trước khi đối thoại thực sự diễn ra. Khi các động  
cơ và cảm xúc đã được nhận biết ở Bước 2 thì quá  
trình đối thoại có thể chuyển sang Bước 3.  
Phần Phụ lục của cuốn Cẩm nang này trình bày chi  
tiết về các kỹ thuật quản lý xung đột có thể được  
người trung gian hòa giải sử dụng suốt trong các bước  
kể trên, đặc biệt là ở Bước 3 và Bước 4. Các phần tiếp  
theo đây sẽ đưa ra những gợi ý và hướng dẫn chi tiết  
về quy trình và phương pháp tại mỗi bước trong quá  
trình trung gian hòa giải đối thoại đa chủ thể.  
Bước 3: Mục đích của bước này là thuyết phục  
tất cả các chủ thể điều chỉnh ưu tiên của chính  
mình nhằm thỏa hiệp lẫn nhau theo phương pháp  
tư duy thực dụng, chuẩn tắc và nhận thức. Để đạt  
được mục đích đề ra, người trung gian hòa giải  
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc  
đẩy khuyến nghị các giải pháp có thể, làm cơ sở  
để đưa ra một giải pháp chung có thể được tất cả  
các bên chấp nhận trong các bước tiếp theo. Căn  
cứ vào kết quả đạt được ở Bước 3, các chủ thể sẽ  
bước vào Bước 4.  
6
Bước 1. Nhập cuộc  
Trong Bước 1 các thông tin về vụ việc cần được thu  
thập để trả lời cho các câu hỏi sau:  
Bước 1  
Nhập cuộc  
i. Mô hình đối thoại đa chủ thể có phù hợp để áp dụng  
vào vụ việc này hay không?  
ii. Các chủ thể liên quan có chấp nhận vai trò trung  
gian hòa giải và hỗ trợ của VLA và/hoặc các tổ chức  
xã hội khác hay không?  
Bảng dưới đây sẽ tổng hợp Bước 1 và có thể được sử  
dụng như bản hướng dẫn khi nghiên cứu và thực hiện  
Nhập cuộc. Mỗi phần trong bảng được giải thích chi  
tiết hơn ở bên dưới.  
1. Bảng tổng hợp  
Mục tiêu: Xác lập vai trò chính thức của VLA hoặc các tổ chức xã hội khác là trung gian hòa giải có nhiệm  
vụ khởi xướng, tạo thuận lợi và hỗ trợ quá trình giải quyết vụ việc.  
Kết quả cần đạt được:  
ü
ü
ü
Hiểu rõ bối cảnh và các thông tin liên quan đến vụ việc  
Nhận biết khả năng xảy ra xung đột, mức độ của xung đột đã xảy ra hoặc có thể xảy ra  
Thiết lập cơ chế tham gia vụ việc của tổ chức làm trung gian hòa giải  
Hoạt động:  
Người chịu trách Người hỗ trợ:  
nhiệm chính:  
ü
ü
ü
ü
Thu thập các thông tin về vụ việc  
Phân tích sơ bộ vụ việc  
Thành lập nhóm trung gian hòa giải  
Xác định vai trò và vị thế của các trung gian hòa giải  
ü
VLA cấp cơ sở  
ü
VLA cấp tỉnh  
Nhóm trung gian  
hòa giải  
ü
Các cá nhân, tổ  
chức có liên quan  
ü
Phương pháp triển khai:  
Công cụ:  
Kỹ năng (mềm):  
ü
ü
ü
CC1.1. Mẫu thu thập thông tin vụ việc  
CC1.2. Phân tích cây vấn đề  
CC1.3. Kế hoạch triển khai và phân công nhiệm vụ  
ü
Kỹ năng giao tiếp, thu thập thông tin, tạo  
dựng quan hệ (CC1.4)  
Các lưu ý khi triển khai (nếu có): Trước khi bắt tay vào vụ việc cần cân nhắc xem việc áp dụng mô  
hình đối thoại đa chủ thể hay phương pháp hòa giải truyền thống là phù hợp hơn dựa trên tính chất và độ  
phức tạp của vụ việc.  
2. Mục tiêu  
Đối với các vụ việc mới và không có yêu cầu, việc  
xác lập vai trò rõ ràng cho VLA/các tổ chức xã hội  
trong quá trình giải quyết tranh chấp là khó khăn  
hơn do các chủ thể chưa biết đến VLA và các tổ  
chức xã hội. VLA/các tổ chức xã hội cần đặt mục  
tiêu thiết lập một vị thế chính thức cho phép họ  
có thể tham gia vào giải quyết tranh chấp. Để  
làm được điều này, VLA/các tổ chức xã hội có thể  
phải liên hệ trực tiếp với từng chủ thể và chính  
Mục tiêu chính của Bước 1 là xác lập vai trò chính  
thức của VLA hoặc các tổ chức xã hội khác như một  
tổ chức trung gian hòa giải có nhiệm vụ khởi xướng,  
tạo thuận lợi và hỗ trợ quá trình giải quyết vụ việc. Tuy  
nhiên trong các vụ việc cụ thể có thể có các yếu tố  
khác nhau tác động đến sự vào cuộc của trung gian  
hòa giải và do vậy một số mục tiêu phụ sẽ cần được  
đưa vào bước này. Cụ thể:  
7
quyền địa phương nhằm xây dựng lòng tin đối với  
năng lực và thiện chí của VLA. Sau khi các mối  
quan hệ được thiết lập việc Nhập cuộc có thể tiếp  
tục và quá trình có thể chuyển sang Bước 2.  
tỷ lệ hưởng di sản thừa kế sẽ là không phù hợp  
để áp dụng Mô hình đối thoại đa chủ thể.  
Về chủ thể trong vụ việc: Khuyến cáo hạn chế  
các vụ việc đã qua nhiều cấp giải quyết, bao gồm  
cả các cơ quan hành chính, tòa án và các cơ quan  
nhà nước khác do tính khả thi trong việc huy  
động sự tham gia của các chủ thể này trong quá  
trình đối thoại là rất thấp. Ưu tiên lựa chọn các vụ  
việc sắp hoặc đang trong thẩm quyền giải quyết  
của các cơ quan hành chính nhà nước.  
Đối với các vụ việc khi một trong các chủ thể  
liên quan chính thức đề nghị VLA và/hoặc một  
tổ chức xã hội khác hỗ trợ, vị thế và vai trò của  
VLA/tổ chức xã hội đó có thể được xác lập nhanh  
chóng hơn, với điều kiện VLA đã xác định vụ việc  
là phù hợp để họ tham gia.  
Đối với các vụ việc phức tạp, ngay tại Bước 1 đã  
cần phải thực hiện một phân tích thấu đáo nhằm  
tránh các vụ việc trong đó xung đột không xuất  
phát từ thu hồi đất mà từ các yếu tố bên ngoài  
không liên quan. Các xung đột phát sinh có thể  
do bất ổn chính trị, trong đó một số cá nhân đưa  
ra các cáo buộc giả nhằm mục đích tạo ra sự mất  
an ninh trật tự và mâu thuẫn giữa người dân địa  
phương và các cơ quan chính quyền. Nếu các  
xung đột phát sinh từ cả các lý do chính trị lẫn  
lý do hợp pháp và chính đáng, điều quan trọng  
là phải nhận biết được đâu là các lý do hợp pháp  
chính đáng nhằm đưa ra một cách tiếp cận phù  
hợp giúp giảm thiểu các rủi ro đối với tổ chức  
trung gian hòa giải sau khi đã nhập cuộc.  
Về yếu tố giới và các đối tượng dân cư dễ bị  
tốn thương khác: Trong danh mục các vụ việc  
có thể tham gia, ưu tiên lựa chọn các vụ việc mà  
phụ nữ (cá nhân hoặc với tư cách là chủ hộ) bị  
tác động bởi quá trình thu hồi đất, đặc biệt là với  
các đối tượng có phương tiện sinh kế bị đe dọa,  
chẳng hạn khi họ buộc phải thay đổi tập quán  
sinh hoạt, lao động sản xuất và chuyển đến các  
khu tái định cư tập trung do đất sản xuất nông  
nghiệp của họ bị thu hồi.  
SỬ DỤNG CÔNG CỤ CC1.2 ĐỂ NHẬN DIỆN TRANH  
CHẤP VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VỤ VIỆC.  
Trong bước này việc nhận biết tranh chấp và nguyên  
nhân cơ bản trong mỗi vụ việc được thực hiện dựa  
trên các thông tin được thu thập ban đầu. Kết quả  
của Bước 1 Nhập cuộc giúp những người trung gian  
hòa giải lập một kế hoạch để tạo thuận lợi và khuyến  
khích các chủ thể đối thoại và giải quyết vụ việc.  
Thêm vào đó các thông tin này cũng sẽ giúp các chủ  
thể (hai bên đối thoại) hiểu biết nhau hơn. Cách tiếp  
cận này có hiệu quả bởi các chủ thể thường cởi mở  
hơn với những ý tưởng mới được trình bày ở bên ngoài  
diễn đàn giải quyết tranh chấp chính thức.  
3. Các kết quả cần đạt được  
Để đưa ra quyết định “Nhập cuộc hay không” đối với  
vụ việc tại Bước 1, các việc sau đây cần phải được  
thực hiện:  
LẬP DANH MỤC CÁC VỤ VIỆC CÓ THỂ THAM GIA (SỬ  
DỤNG CÔNG CỤ CC1.1 – MẪU PHIẾU ĐIỀN THÔNG TIN  
CHO TỪNG VỤ VIỆC VÀ ĐÍNH KÈM VÀO DANH SÁCH)  
Nhận diện tranh chấp: các vấn đề được nhận  
diện thường phản ánh tình trạng hoặc khả năng  
phát sinh tình trạng xung đột giữa các chủ thể với  
những biểu hiện cụ thể. Chẳng hạn: đơn khiếu nại  
gửi lên cấp tỉnh về quyết định thu hồi đất của 167  
hộ gia đình có nguồn căn từ tranh chấp về việc  
thu hồi đất và trả tiền đền bù của cấp huyện. Các  
biểu hiện của nguy cơ xảy ra tranh chấp có thể  
nhận thấy thông qua hành vi hoặc thái độ của các  
chủ thể. Chẳng hạn họ có thể không chịu nhận  
tiền đền bù, không bàn giao mặt bằng, không  
chuyển vào ở các khu tái định cư; hoặc họ có thể  
không được đền bù tiền mặt hoặc đất tương ứng  
tại khu tái định cư. Các dạng hành động như vậy  
là dấu hiệu cho thấy tranh chấp chính thức có  
khả năng xảy ra. Các tranh chấp được nhận diện  
và đánh giá sơ bộ tại bước này sẽ giúp trung gian  
hòa giải hiểu rõ về tính chất và mức độ phức tạp  
của toàn bộ vụ việc.  
Các vụ việc được lựa chọn cần có đầy đủ thông tin  
cho nhận diện như đã được trình bày trong phần Giới  
thiệu ở trên. Ngoài ra các vụ việc được lựa chọn tốt  
nhất phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây để bảo  
đảm phù hợp cho việc áp dụng Mô hình đối thoại đa  
chủ thể:  
Về căn cứ phát sinh tranh chấp: Chính quyền  
địa phương có quyết định hành chính hoặc có  
hành động/hành vi liên quan đến việc thu hồi đất  
hoặc đền bù, hỗ trợ, tái định cư các cá nhân hoặc  
hộ gia đình. Đồng thời, loại trừ các trường hợp  
tranh chấp hoặc xung đột phát sinh từ hành vi trái  
pháp luật của một trong các chủ thể như hành vi  
nhận hối lộ của công chức hoặc hành vi lấn chiếm  
đất công của người dân;  
Về quá trình tranh chấp: Trước mắt cần loại trừ  
các vụ việc chuyển từ tranh chấp dân sự sang  
tranh chấp hành chính. Chẳng hạn vụ việc trong  
đó các đồng thừa kế tranh chấp về phần tiền đền  
bù sau khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất và có  
khiếu nại về việc chi trả tiền đền bù không theo  
Nhận diện nguyên nhân: người trung gian hòa  
giải phải xác định được nguyên nhân dẫn đến các  
tranh chấp đã được nhận diện. Thông thường các  
8
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, sự tham  
gia của trung gian hòa giải chủ yếu phụ thuộc vào  
quyết định của các cấp chính quyền (cũng là một  
trong các chủ thể liên quan) và có thể chỉ được phép  
ở một số giai đoạn nhất định trong quá trình. Do vậy  
để thiết lập một cơ chế cho sự tham gia chủ động và  
ở mức độ hợp lý của VLA hoặc một tổ chức xã hội  
khác trong quá trình giải quyết tranh chấp, VLA cần  
vận động và khuyến khích chính quyền địa phương  
phê duyệt một khuôn khổ chung cho sự tham gia của  
mình trong các dự án có liên quan đến thu hồi đất,  
đền bù, hỗ trợ và tái định cư, cũng như các vụ việc  
có tranh chấp phát sinh do thu hồi đất. VLA và các tổ  
chức xã hội khác cũng có thể tham gia vào các hoạt  
động của các ban tư vấn giải quyết khiếu nại cấp tỉnh.  
nguyên nhân được xác định dựa trên các biểu  
hiện và dấu hiệu của vấn đề. Trong mỗi vụ việc  
cụ thể, nguyên nhân có thể khác nhau, tuy nhiên  
có thể xếp chúng vào các nhóm như nguyên  
nhân về thể chế, chính sách; nguyên nhân về tổ  
chức thực hiện; nguyên nhân do thiếu thông tin;  
thái độ và hành vi cá nhân,v.v. Các nguyên nhân  
còn có thể được phân loại theo chủ thể liên quan  
trong vụ việc.  
Về lồng ghép giới: cần nhìn nhận phụ nữ là  
nhóm yếu thế trong quan hệ với chính quyền địa  
phương liên quan đến thu hồi đất, đền bù, hỗ  
trợ, tái định cư. Vì vậy, người trung gian hòa giải  
cần quan tâm phát hiện những nguyên nhân liên  
quan đến giới trong mỗi vụ việc. Chủ hộ gia đình  
có phải là nữ hay không? Hoàn cảnh gia đình của  
họ như thế nào (đã kết hôn hay độc thân …)?  
Việc thu hồi đất có ảnh hưởng bất lợi cho họ hay  
không? Nhận thức của chính quyền về bình đẳng  
giới như thế nào? Quyền của phụ nữ có luôn  
được tôn trọng và bảo đảm đầy đủ hay không?  
4. Các nhóm hoạt động chính  
Xuất phát từ mục tiêu và các kết quả chính cần đạt  
được, Bước 1 Nhập cuộc sẽ bao gồm các hoạt động  
như sau:  
THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO Ở MỖI ĐỊA BÀN  
XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CƠ CHẾ THAM GIA CỦA VLA  
VÀ/HOẶC CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI KHÁC TRONG VAI TRÒ  
TRUNG GIAN HÒA GIẢI CÁC VỤ VIỆC TRANH CHẤP  
ĐẤT ĐAI  
Nhìn chung VLA nên đóng vai trò trung gian hòa giải  
chính trong các vụ việc có tranh chấp phát sinh do  
thu hồi đất. Tuy nhiên trong các vụ việc cụ thể, VLA  
có thể tạo thuận lợi cho sự tham gia của một tổ chức  
xã hội khác như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu  
chiến binh, v.v. VLA nên lôi kéo sự tham gia và đóng  
góp của các tổ chức trên trong các vụ việc sau:  
Đây là phương án tối ưu làm cơ sở vững chắc cho  
việc xác lập cơ chế tham gia của VLA và các tổ chức  
xã hội khác trong giải quyết tranh chấp phát sinh từ  
thu hồi đất tại địa bàn đó. Ban này có thể dựa trên  
thành phần của Ban tư vấn giải quyết khiếu nại cấp  
tỉnh hoặc được thành lập mới với sự tham gia của đại  
diện Thanh tra cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,  
Văn phòng UBND tỉnh, VLA, Hội Phụ nữ và Hội Nông  
dân cấp tỉnh.  
THÀNH LẬP NHÓM TRUNG GIAN HÒA GIẢI/ TỔ CÔNG  
TÁC DO VLA LÀM THƯỜNG TRỰC ĐỂ TRIỂN KHAI CÁC  
HOẠT ĐỘNG ĐỐI THOẠI.  
Nhóm này gồm đại diện của VLA và các tổ chức xã  
hội khác và được cơ cấu theo yêu cầu về kiến thức và  
kỹ năng cho từng vị trí cụ thể. Ví dụ: 01 chuyên gia  
luật về các vấn đề đất đai, 01 chuyên gia có kiến thức  
và hiểu biết về người dân tộc thiểu số, 01 chuyên gia  
có kinh nghiệm trong giải phóng mặt bằng, đền bù,  
hỗ trợ, tái định cư; 01 cán bộ hỗ trợ hành chính để liên  
hệ hoặc thu thập thông tin.  
Thông thường chính quyền địa phương và người  
dân sẽ trực tiếp đề nghị một tổ chức xã hội hỗ trợ  
(riêng rẽ hoặc cùng với VLA) giải quyết vụ việc  
tranh chấp. Nghiên cứu thí điểm cho thấy chính  
quyền địa phương cũng thường yêu cầu có sự  
tham gia của các tổ chức xã hội ở những thời  
điểm cụ thể trong quá trình thu hồi đất, như giai  
đoạn lập kế hoạch thu hồi đất hay đền bù. Để có  
được sự phối hợp hiệu quả với VLA khi thực hiện  
theo Mô hình đối thoại đa chủ thể, hoặc thậm chí  
trong các trường hợp VLA không tham gia, các tổ  
chức xã hội cũng cần được chuẩn bị để sẵn sàng  
hỗ trợ tại mọi thời điểm của quá trình ngay khi  
được yêu cầu.  
THU THẬP THÔNG TIN VỀ VỤ VIỆC (BAO GỒM CẢ CÁC  
THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN HOẶC GÓP PHẦN  
LÀM RÕ HƠN VỀ BẢN CHẤT VỤ VIỆC).  
Trong bước Nhập cuộc, thông tin chủ yếu được thu  
thập từ các nguồn có sẵn bởi tại thời điểm đó thì việc  
liên hệ với các chủ thể liên quan trong vụ việc có thể  
khó khăn (do chưa có một cơ chế chính thức để VLA  
và các bên liên quan cùng tham gia). Các thông tin  
được thu thập theo Công cụ CC1.1 và các tài liệu đi  
kèm (nếu có). Cụ thể như sau:  
Dựa trên chức năng nhiệm vụ của các tổ chức xã  
hội, một số tổ chức có thể phù hợp hơn các tổ  
chức khác để tham gia trong các vụ việc cụ thể.  
Chẳng hạn chúng tôi khuyến nghị các vụ việc liên  
quan trước hết đến các phụ nữ là chủ hộ nên để  
Hội Phụ nữ xử lý, các vụ việc chủ yếu liên quan  
đến thu hồi đất nông nghiệp nên để Hội Nông  
dân làm trung gian hòa giải. Thêm vào đó một số  
vụ việc có thể đòi hỏi tổ chức trung gian hòa giải  
chính tham vấn các tổ chức liên quan khác để lấy  
ý kiến đóng góp hoặc hỗ trợ khi cần thiết.  
9
Thông tin thu thập từ các nguồn có sẵn: các  
nguồn thông tin có sẵn có thể bao gồm: hồ sơ  
vụ việc được lưu trữ tại các cơ quan nhà nước có  
thẩm quyền; hồ sơ vụ việc do các cơ quan truyền  
thông lập ra (nếu có); các văn bản quy phạm  
pháp luật hoặc chủ trương, chính sách, quyết  
định làm cơ sở pháp lý để giải quyết vụ việc. Khi  
tổng hợp thông tin từ các nguồn thứ cấp, cần bảo  
đảm nguyên tắc khách quan và trung thực, tránh  
đưa ra những nhận định chủ quan về vụ việc.  
Gặp riêng từng bên để thu thập thêm thông tin,  
tài liệu về vụ việc và tập trung vào nhóm thông  
tin, tài liệu là bằng chứng để các bên đưa ra quan  
điểm của họ trong vụ việc như giấy tờ chứng  
minh nguồn gốc đất, các quyết định mà người  
dân nhận được liên quan đến thu hồi đất, đền bù,  
hỗ trợ, tái định cư; hoặc đối với chính quyền địa  
phương là các biên bản làm việc, chính sách, các  
văn bản quy định của pháp luật.  
Gặp đồng thời các bên (nếu đã có được sự thống  
nhất của các chủ thể hoặc khi tham gia vào các  
cuộc đối thoại với người dân do chính quyền chủ  
động tổ chức) để nắm bắt được các lý lẽ, bằng  
chứng mà các bên đưa ra nhằm bảo vệ quan  
điểm của mình, cũng như hiểu được thái độ hợp  
tác và xây dựng của các chủ thể trong quá trình  
giải quyết vụ việc.  
Thông tin thu thập qua tiếp xúc ban đầu với  
các chủ thể và cơ quan, tổ chức có liên quan:  
trong bước này việc tiếp xúc với các chủ thể chủ  
yếu nhằm xác lập vai trò, vị thế chính thức của  
người trung gian hòa giải trong giải quyết tranh  
chấp. Việc thu thập thêm thông tin cũng chỉ  
nhằm khẳng định/củng cố thêm những thông tin  
đã tập hợp từ các nguồn có sẵn.  
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐỂ TẠO THUẬN LỢI, THÚC ĐẨY  
CÁC BÊN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP  
Căn cứ vào bản chất ban đầu của vụ việc, người trung  
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ, NGUYÊN NHÂN LÀM PHÁT SINH  
VỤ VIỆC.  
Vấn đề và nguyên nhân của vụ việc có thể được nhận gian hòa giải lập ra một kế hoạch để tạo thuận lợi và  
biết từ các suy nghĩ, cảm nhận khác nhau của các chủ hỗ trợ tất cả các bên trong quá trình giải quyết tranh  
thể. Tuy nhiên, ở bước này, người trung gian hòa giải chấp. Kế hoạch này cần có các nội dung sau:  
cần tìm ra các vấn đề chung giữa các chủ thể. Đồng  
thời, khi xác định nguyên nhân, người trung gian cần  
làm rõ các quan điểm của từng chủ thể và các bên  
liên quan đối với vấn đề. Do mục tiêu cuối cùng là  
khuyến khích các chủ thể hiểu được vấn đề tranh  
chấp từ góc nhìn của các bên khác nên việc lôi kéo  
các chủ thể tham gia vào quá trình phân tích vấn đề  
sẽ rất hữu ích (xem thêm Công cụ CC1.2).  
Xác định mục đích, kết quả cần đạt được và các  
hoạt động cụ thể  
Xác định hạn cuối cho mỗi hoạt động  
Chỉ định người chịu trách nhiệm chính và người  
hỗ trợ thực hiện  
TIẾP XÚC VỚI CÁC CHỦ THỂ VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN  
TRONG VỤ VIỆC  
Bước tiếp theo sẽ là tìm hiểu và nhận diện nguyên  
nhân của vụ việc. Việc tiếp xúc với các chủ thể và  
các bên liên quan trong vụ việc có thể thông qua các  
phương thức sau:  
Xác định nguồn lực cần có để thực hiện các  
hoạt động  
Lập khung theo dõi và đánh giá.  
5. Các công cụ và kỹ năng (mềm)  
CC1.1 Mẫu phiếu thu thập thông tin  
STT Các mục  
Mô tả chi tiết  
Trong tên vụ việc phải có thông tin về loại vụ việc, tên các chủ thể  
có liên quan và nơi xảy ra vụ việc(1).  
1
2
Tên vụ việc  
ü
ü
ü
Diễn biến của vụ việc theo thời gian (ghi rõ các mốc thời gian  
cụ thể, tên các chủ thể có liên quan);(2)  
Quá trình giải quyết vụ việc theo thời gian (ghi rõ các mốc thời  
Tóm tắt diễn biến vụ việc  
gian có liên quan, tên chủ thể và kết quả );(3)  
Mô tả chi tiết tình trạng của vụ việc ở thời điểm mô tả (bao  
gồm các dấu hiệu phản ánh diễn biến của vụ việc nếu có)(4).  
10  
STT Các mục  
Mô tả chi tiết  
ü
ü
Xác định các chủ thể có liên quan trực tiếp đến vụ việc(5);  
Quan điểm, mong muốn và những biểu hiện cụ thể của tất cả  
các chủ thể làm cơ sở cho việc khiếu nại/tiếp tục khiếu nại và  
giải quyết tranh chấp (6)  
Quan điểm và mong  
muốn của các bên có liên  
quan trong vụ việc  
3
ü
ü
Liệt kê tất cả các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ  
đạo, điều hành của các cấp chính quyền từ Trung ương đến  
địa phương có liên quan đến vụ việc;(7)  
Liệt kê tất cả các chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoặc đề  
án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan  
đến vụ việc(7)  
Các văn bản pháp luật,  
kế hoạch, chương trình  
của các cấp chính quyền  
từ Trung ương đến địa  
phương liên quan đến vụ  
việc  
4
ü
ü
ü
Hoàn cảnh kinh tế, gia đình, văn hóa, truyền thống, bối cảnh  
thể chế, chính sách hoặc các yếu tố khác chi phối quan điểm,  
nhận thức hoặc hành động của các chủ thể liên quan;(8)  
Khả năng tác động nhằm thay đổi quan điểm hoặc mong  
muốn của các bên có liên quan (bao gồm người có thể tác  
động; phương pháp tác động; nội dung tác động);(9)  
Các thông tin liên quan  
khác (nếu có)  
5
Các thông tin, dữ liệu hoặc bằng chứng khác có liên quan đến  
vụ việc.  
Chú giải của bảng  
(1) Ví dụ: Tranh chấp/ Khiếu nại của các hộ dân tại xã Y, huyện X về quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện  
X để triển khai Dự án xây dựng Trung tâm thương mại tại huyện X.  
(2) Ví dụ: Năm 2010, để thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn tại huyện X, tỉnh Z, Ủy ban nhân dân  
huyện sau khi được phép của UBND tỉnh Z triển khai Dự án xây dựng khu chế biến sau thu hoạch nông sản trên  
địa bàn xã Y, huyện X, tỉnh Z. Để triển khai Dự án, Ủy ban nhân dân huyện đã có quyết định thu hồi đất đối với các  
hộ dân (ghi rõ số lượng hộ dân, ngày và số của quyết định ban hành) mà trước đó đã có kế hoạch thu hồi, kế hoạch  
đền bù, hỗ trợ, tái định cư và tiến hành việc đo đạc, kiểm đếm trên thực tế (ghi rõ ngày thực hiện, số của văn bản  
có liên quan) .... Tuy nhiên, các hộ dân (ghi rõ số hộ) đã không chấp hành quyết định và làm đơn khiếu nại đối với  
quyết định thu hồi đất gửi UBND huyện X (ghi rõ ngày làm đơn và tình trạng xử lý đơn) vì cho rằng giá đền bù không  
phù hợp với thực tế....  
UBND huyện X đã thụ lý và giải quyết lần đầu (số và ngày ban hành quyết định giải quyết). Tuy nhiên, ngay sau đó,  
các hộ dân đã không chấp nhận (ghi rõ số hộ) và tiếp tục khiếu kiện lên UBND tỉnh Z vì cho rằng cấp huyện giải quyết  
không khách quan và hiện tại vụ việc vẫn đang tiếp tục được xem xét xử lý.  
(3) Tùy vào tính chất của từng vụ mà thông tin này có thể gộp chung vào với thông tin về diễn biến vụ việc để tránh  
trùng lặp. Đồng thời cần lưu ý một số vấn đề như nội dung của phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư: nêu rõ nội dung  
và cách làm; quan điểm và kết quả giải quyết khiếu nại tại cấp huyện (nêu rõ phương án giải quyết cụ thể; quyền  
và lợi ích của tất cả các bên và các mốc thời gian - nếu có); kết quả giải quyết khiếu nại của các cấp có thẩm quyền  
tiếp theo: nêu rõ phương án giải quyết cụ thể; quyền và lợi ích của tất cả các bên và các mốc thời gian - nếu có).  
(4) Nêu rõ hiện tại các bên mong muốn điều gì? Dự kiến trong thời gian tới họ sẽ tiếp tục làm gì và các mốc thời gian  
cụ thể - nếu có.  
(5) Xác định rõ họ tên, địa chỉ và phân tích vai trò, vị thế của các chủ thể trong tranh chấp/khiếu kiện.  
(6) Có thể sử dụng mô hình tư duy theo ba trụ cột: thực dụng, chuẩn tắc và nhận thức ở đây để mô tả quan điểm và  
mong muốn của các chủ thể làm cơ sở cho quá trình phân tích sâu về vụ việc, đặc biệt là những khác biệt sâu bên  
trong giữa các chủ thể. Đồng thời liệt kê rõ các chi tiết như: Yêu cầu tăng gấp 2 lần giá đất, thay đổi vị trí khu đất  
được đền bù; phải có quyền được lấy ý kiến khi tiến hành thu hồi đất hoặc thời gian thu hồi đất phải hợp lý hoặc phải  
có được cam kết trên văn bản, thì mới giao trả đất cho chính quyền...  
(7) Ghi rõ số văn bản, tài liệu; ngày ban hành văn bản, tài liệu; cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành và các điều khoản  
hoặc nội dung cụ thể có liên quan đến vụ việc. Các văn bản, tài liệu có liên quan thông thường bao gồm: Luật; các  
nghị định, các thông tư, quyết định hoặc hướng dẫn thi hành hoặc tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền, bộ/  
ngành; các chương trình, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến vụ việc.  
(8) Việc làm rõ hoàn cảnh cụ thể của tất cả các chủ thể có vai trò đặc biệt quan trọng như sinh kế của các hộ gia đình  
thuộc diện thu hồi đất; phong tục, tập quán canh tác, sinh sống của dân cư nơi tiến hành thu hồi đất; sự thay đổi về  
chính sách, pháp luật tác động đến các quyết định quản lý của các cấp chính quyền; các mục tiêu phát triển kinh  
tế - xã hội của địa phương...  
(9) Những thông tin để đánh giá khả năng điều chỉnh của các chủ thể có thể bao gồm: những vụ việc tương tự đã được  
giải quyết, các kế hoạch hoặc phương án do các chủ thể đưa ra hoặc tham khảo để bảo vệ quyền, lợi ích của mình...  
11  
CC1.2 Mẫu phân tích Cây vấn đề  
Dự án chậm  
Thất thu ngân sách  
Hậu quả  
???  
Các mục tiêu PT KT-XH không đạt  
?????  
Vấn đề  
Người dân tiếp tục  
khiếu nại  
???  
Giá đền bù thấp  
?????  
Nguyên nhân  
Các cam kết của chính quyền sau thu hồi  
đất không được thực hiện  
Hỗ trợ chuyển đổi sản xuất thiếu  
bền vững  
Phân tích Cây vấn đề ở trên có thể chuyển sang hình thức bảng như sau:  
Tác động tiêu cực (mất ổn định xã hội  
và phát triển thiếu bền vững)  
Hậu quả 1  
Hậu quả 2  
Hậu quả 3  
Dự án bị chậm  
tiến độ  
Mục tiêu phát triển  
không đạt  
Thất thu  
ngân sách  
Vấn đề chung (Ví dụ: Người dân  
tiếp tục khiếu nại)  
Nguyên nhân 2  
Nguyên nhân 3  
Nguyên nhân 1  
Tiền hỗ trợ  
Tái định cư  
Giá đất  
CC1.3 Kế hoạch triển khai và phân công nhiệm vụ  
Thành phần tham  
Các hoạt động  
gia  
Đầu mối Thời gian  
Đầu ra cần đạt  
Thành lập Ban/  
Nhóm chỉ đạo  
Đại diện VLA và các cơ  
quan, tổ chức liên quan  
Lãnh đạo  
Cụ thể  
VLA  
Quyết định thành lập  
Bộ phận  
giúp việc  
VLA  
Thành lập  
Người cụ thể sẽ thúc  
đẩy vụ việc  
Quyết định thành lập/giao  
nhiệm vụ  
Cụ thể  
Cụ thể  
Cụ thể  
nhóm thúc đẩy  
Thu thập thông  
tin về vụ việc  
Bản mô tả chi tiết thông tin,  
tài liệu về vụ việc  
Nhóm thúc đẩy  
Như trên  
Như trên  
Phân tích ban  
đầu về vụ việc  
Nhóm thúc đẩy, Ban/  
Nhóm chỉ đạo  
Cây vấn đề vụ việc  
12  
Thành phần tham  
gia  
Các hoạt động  
Đầu mối Thời gian  
Đầu ra cần đạt  
Tiếp xúc các  
bên liên quan  
Niềm tin được xây dựng; Báo  
cáo tiến độ  
Nhóm thúc đẩy  
Nhóm thúc đẩy  
Như trên  
Như trên  
Cụ thể  
Cụ thể  
Xây dựng kế  
hoạch triển  
khai các bước  
tiếp theo  
Bản kế hoạch chi tiết triển  
khai các bước thúc đẩy  
CC1.4 Các kỹ năng sử dụng trong Bước 1  
Tận dụng tối đa các thiết bị công nghệ phù hợp  
trong quá trình thu thập và lưu giữ thông tin như  
máy tính, máy ảnh hoặc máy ghi âm, kết hợp với  
phương pháp ghi chép truyền thống;  
Yêu cầu về kỹ năng giao tiếp  
Giữ thái độ “trung lập” trong giao tiếp nhưng bảo  
đảm sự cởi mở và thân thiện trong mối quan hệ  
giữa các chủ thể, đặc biệt là đối với người dân bị  
thu hồi đất;  
Ưu tiên thu thập những thông tin trọng yếu về vụ  
việc trước hết.  
Tránh đưa ra những phân tích, đánh giá mang  
tính “quy chụp”, “áp đặt” và những nhận định  
chủ quan khi giao tiếp với các chủ thể;  
Khi thấy có các thông tin đối lập nhau thì cần tiến  
hành biện pháp kiểm chứng phù hợp nhằm loại  
bỏ những thông tin thiếu chính xác.  
Yêu cầu về kỹ năng tạo dựng quan hệ  
Sử dụng ngôn ngữ phổ thông, trong sáng, đơn  
giản, dễ hiểu, phù hợp với phong tục, tập quán  
và văn hóa vùng miền khi giao tiếp và trao đổi  
với người dân;  
Nhìn nhận quá trình giải quyết vụ việc dưới góc  
độ trách nhiệm chung của tất cả các chủ thể  
nhằm hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhà  
nước và lợi ích xã hội;  
Phản ánh đúng thực trạng tình hình (vụ việc),  
tránh tạo tâm lý tiêu cực hoặc quá lạc quan về  
kết quả giải quyết khi chưa có đủ thông tin hoặc  
chưa đạt được đồng thuận;  
Lựa chọn cách tiếp cận phù hợp để chính quyền  
thay đổi nhận thức và tư duy về vai trò và vị thế  
của người trung gian hòa giải (để giúp nâng cao  
hiệu quả quản lý);  
Yêu cầu về kỹ năng thu thập thông tin  
Nắm chắc quy trình lập hồ sơ giải quyết vụ việc  
để tìm kiếm thông tin hiệu quả, ví dụ biết rõ  
thông tin nào có thể lấy tại cơ quan thanh tra nhà  
nước hay cơ quan tài nguyên - môi trường;  
Thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức xã hội khác  
trong giải quyết tranh chấp nhằm tăng tính khách  
quan, thuyết phục trong các kế hoạch xúc tiến  
đối thoại và đề xuất phương án giải quyết chung.  
Dựa trên phương pháp phân tích Cây vấn đề  
để xác định và phân loại nhóm thông tin cần  
thu thập;  
Trong quá trình thu thập, lưu giữ, quản lý và sử  
dụng thông tin phải bảo đảm tính trung thực,  
khách quan và chính xác;  
13  
Bước 2. Phân tích vụ việc  
Đây là bước xác định bản chất của vụ việc thông qua  
việc trả lời cho các câu hỏi cụ thể sau:  
Bước 1  
Nhập cuộc  
Bước 2  
Phân tích vụ việc  
i. Đâu là nguyên nhân sâu xa trong suy nghĩ của các  
chủ thể khác nhau dẫn đến nguy cơ/thực tế xảy ra  
tranh chấp về đất đai?  
ii. Đâu là điểm khởi đầu và các ưu tiên mấu chốt cần  
được xử lý để có thể giải quyết vụ việc?  
1. Bảng tổng hợp  
Mục tiêu: Vụ việc được phân tích dựa trên Mô hình đối thoại đa chủ thể và các chủ thể hiểu được  
quan điểm của nhau trong vụ việc  
Kết quả cần đạt được:  
ü
ü
ü
Xác định được nguyên nhân gốc rễ của vụ việc (nguyên nhân đến từ sự khác biệt về quan điểm của  
các chủ thể)  
Xác định được mối quan tâm, mức độ ảnh hưởng /tác động của mỗi chủ thể đến các giải pháp cho vụ  
việc  
Xác định được cách tiếp cận có thể tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm giải pháp cho vụ việc  
Hoạt động:  
Người chịu  
Người hỗ trợ:  
trách nhiệm:  
ü
ü
ü
Phân tích sự khác biệt trong quan điểm của các  
ü
VLA cấp cơ sở  
chủ thể  
ü
Nhóm trung gian  
ü
Cá nhân liên quan  
và các chủ thể  
hòa giải  
Phân tích vì sao quan điểm đã thay đổi theo thời  
gian  
Đối thoại với các chủ thể chính và các bên liên  
quan  
ü
ü
Thu thập bổ sung các thông tin sâu về vụ việc  
Tiến hành phân tích các bên liên quan trong  
vụ việc  
Phương pháp triển khai:  
Công cụ:  
Kỹ năng (mềm):  
ü
CC2.1. Phân tích sự khác biệt giữa các chủ thể  
CC2.2. Phân tích các bên liên quan  
ü
Kỹ năng giao tiếp, thu thập thông tin, liên hệ  
cá nhân (CC2.3)  
ü
Lưu ý khi triển khai (nếu có): Quá trình phân tích, nhất là phân tích các bên liên quan có thể nhạy  
cảm, vì vậy nên lôi kéo được sự tham gia của các bên liên quan khi phân tích.  
2. Mục tiêu  
cách nhìn của các bên và các yếu tố có khả năng  
tác động vào cơ chế và sự biến chuyển đó. Chính sự  
nhận biết này là điểm khác biệt giữa cách tiếp cận đa  
chủ thể với các cách tiếp cận truyền thống trong giải  
quyết tranh chấp.  
Mục tiêu của Bước 2 là xác định các nguyên nhân sâu  
xa bên trong của tranh chấp từ các quan điểm khác  
nhau của các chủ thể theo cách họ nhìn nhận vụ việc.  
Điều quan trọng là phải hiểu được cơ chế bên trong  
của tranh chấp, sự biến chuyển trong quan điểm,  
14  
Bề mặt:  
• Tiền bồi thường  
• Chính sách hỗ trợ  
Bản chất:  
• Tư duy Nhận thức  
• Tư duy Thực dụng  
• Tư duy Chuẩn tắc  
Việc thực hiện Bước 2 sẽ giúp trả lời các câu hỏi quan  
trọng như: Tại sao các chủ thể đều tin rằng họ hiểu  
vấn đề và các nguyên nhân của nó mà vẫn không thể  
làm việc cùng nhau để đưa ra giải pháp cho vụ việc?  
Phải chăng bên trong mỗi chủ thể vẫn còn ẩn chứa  
những nguyên nhân khác chưa được làm rõ và các  
chủ thể chưa sẵn sàng chia sẻ về những điều đó?  
Liệu những cảm xúc như tức giận có ngăn cản họ hiểu  
đúng về vấn đề hay không? Quá trình thực hiện Bước  
2 cũng giống như việc khám phá phần dưới của “tảng  
băng trôi” mà chúng ta chỉ có thể nhìn thấy phần nổi  
phía trên mặt nước như trong Hình vẽ dưới đây.  
Việc tiếp xúc với các chủ thể và các bên liên quan  
cần được thực hiện nhiều lần cho đến khi nào  
hiểu đầy đủ về động cơ bên trong của từng bên  
liên quan trong vụ việc.  
4. Phân tích các bên liên quan  
Phân tích các bên liên quan nhằm hiểu được mức độ  
tác động của vụ việc lên từng bên bao gồm cả các  
chủ thể trực tiếp/chính và các tổ chức đại diện có  
quyền và lợi ích liên quan, cũng như vị thế /quyền hạn  
của họ trong việc quyết định giải pháp cho vụ việc.  
Kết quả thu được từ phân tích các bên liên quan giúp  
cho người trung gian hòa giải xây dựng chiến lược phù  
hợp trong các bước tiếp theo.  
Như vậy mục tiêu chính của Bước 2 là áp dụng cách  
tiếp cận đa chủ thể vào phân tích các khác biệt về  
quan điểm giữa các chủ thể theo ba trụ cột tư duy là  
nhận thức, chuẩn tắc và thực dụng.  
NHẬN BIẾT CÁC BÊN LIÊN QUAN:  
3. Phân tích sự khác biệt giữa các chủ thể  
Chủ thể trực tiếp thông thường là người dân và cơ  
quan nhà nước có các hành vi hoặc ra các quyết  
định bị người dân khiếu nại hoặc không đồng tình.  
Phân tích sự khác biệt giữa các chủ thể cần đi theo  
trình tự cụ thể như sau (hướng dẫn chi tiết trong Công  
cụ CC2.1):  
Cấp trên quản lý của các cơ quan nhà nước có  
hành vi hoặc quyết định bị khiếu nại cũng là một  
bên quan trọng bởi mặc dù họ không trực tiếp  
liên quan đến vụ việc, nhưng điều này lại liên  
quan đến hiệu quả quản lý nhà nước nói chung.  
Trong một vài trường hợp, các cơ quan chính  
quyền cấp cao hơn (như UBND tỉnh), các bộ và  
các sở ban ngành cấp tỉnh (như Bộ/Sở TNMT,  
Thanh tra Chính phủ) có thể chịu tác động và có  
quyền lợi liên quan trong tranh chấp.  
Liệt kê tất cả các nguyên nhân đã được xác định  
trong Bước 1, sắp xếp lại chúng theo mức độ tác  
động của chúng đến vụ việc (nếu có thể dùng  
phương pháp Cây vấn đề để phân tích);  
Đề nghị các chủ thể chuẩn bị nội dung diễn giải  
bằng lời để giải thích họ hiểu vụ việc tranh chấp  
này như thế nào;  
Nêu các câu hỏi cụ thể cho các chủ thể trả lời  
trực tiếp hoặc điền vào bảng hỏi về mỗi nguyên  
nhân được liệt kê của vụ việc;  
Chủ đầu tư, các hộ dân, cá nhân và các tổ chức  
khác - là những người chịu tác động từ vụ việc  
theo một cách khác như chậm tiến độ triển khai  
dự án hoặc chậm nhận tiền hỗ trợ do vẫn còn hộ  
gia đình khiếu nại...  
Tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ khác biệt  
giữa các chủ thể thông qua ba trụ cột tư duy:  
thực dụng, chuẩn tắc và nhận thức;  
Các tổ chức quần chúng, xã hội dân sự và báo  
chí cũng có thể quan tâm hoặc có quyền lợi liên  
quan trong các vụ việc cụ thể, thông thường dưới  
sự ảnh hưởng của một hoặc một vài chủ thể trực  
tiếp.  
Để nghị các chủ thể trả lời trên các nội dung diễn  
giải mà các bên khác trong tranh chấp đã chuẩn  
bị. Những nội dung chung nào có thể giúp các  
chủ thể xích lại gần nhau hơn?  
Thống nhất giữa người trung gian hòa giải và các  
chủ thể về những khác biệt chính;  
15  
VỊ THẾ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN:  
đến thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ, tái định cư. Vì vậy,  
khi thực hiện phân tích các bên liên quan, việc  
phân tích vị thế của các chủ thể là nữ giới, làm rõ  
hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của họ cần phải  
được đặc biệt nhấn mạnh.  
Vị thế của các bên liên quan được xác định dựa  
vào đánh giá khả năng gây ảnh hưởng của họ  
đến giải pháp cho vụ việc. Bên liên quan có vị  
thế quan trọng/ quyết định thường là các chủ thể  
trực tiếp của vụ việc (khi nguyên nhân phát sinh  
thuộc phạm vi giải quyết của họ); hoặc có thể là  
các cá nhân, tổ chức khác (khi nguyên nhân phát  
sinh vụ việc nằm ngoài phạm vi giải quyết của  
các chủ thể trực tiếp).  
Để bảo đảm các quyền hợp pháp của phụ nữ,  
trong bước này, rất cần huy động sự tham gia của  
Hội Phụ nữ hoặc/ và các tổ chức xã hội khác ở địa  
phương. Việc trao đổi, tiếp xúc với các chủ thể là  
nữ cần được thực hiện theo cách thức phù hợp  
với văn hóa, phong tục tập quán của địa phương  
nhằm khuyến khích họ cởi mở và thẳng thắn nói  
lên tâm tư, nguyện vọng của mình.  
Đối với các bên liên quan đang ở vị thế có thể  
quyết định giải pháp cho vụ việc, thì khả năng  
thuyết phục họ thay đổi những quan điểm trước  
đó đối với vụ việc đóng vai trò cực kỳ quan trọng  
trong quá trình tìm kiếm giải pháp chung, ví dụ  
như tác động đến UBND cấp huyện để thay đổi  
cách xác định loại đất từ đó áp dụng khung giá  
đất phù hợp hơn.  
VỀ THU THẬP THÔNG TIN TẠI BƯỚC NÀY:  
Thông tin thu thập trong bước này đòi hỏi làm  
sáng tỏ những biến chuyển của các yếu tố thúc  
đẩy bên trong các chủ thể trong quá trình tranh  
chấp, nên phương thức thu thập thông tin bổ  
sung chủ yếu là tiếp xúc trực tiếp, trao đổi, chia  
sẻ cởi mở để xác định và cấu trúc quan điểm  
cũng như nguyện vọng của các chủ thể theo Mô  
hình đối thoại đa chủ thể.  
Đối với các bên liên quan có vai trò hỗ trợ, thì  
mấu chốt là gây ảnh hưởng để họ xây dựng các  
phương án hỗ trợ giúp cho những chủ thể ở vị thế  
quyết định trong việc tìm kiếm giải pháp cho vụ  
việc. Chẳng hạn có thể có các lựa chọn để thuyết  
phục nhà đầu tư hỗ trợ đào tạo nghề cho những  
người trong độ tuổi lao động ở các hộ gia đình bị  
thu hồi đất và phải di dời.  
Các thông tin bổ sung cũng cần tập trung vào  
xác định rõ quan điểm của các chủ thể trong quá  
trình vụ việc thay đổi. Do đó các nguồn thông tin  
phi chính thức như các hồ sơ ghi chép về vụ việc  
bao gồm các biên bản rà soát và các biên bản  
thảo luận là rất quan trọng.  
5. Một số lưu ý trong Bước 2  
VỀ VIỆC LỒNG GHÉP GIỚI:  
Như đã phân tích ở trên, phụ nữ luôn là nhóm đối  
tượng bị thiệt thòi trong các quyết định liên quan  
6. Các công cụ và kỹ năng  
CC 2.1 Công cụ phân tích bản chất vụ việc  
Tác động tiêu cực (mất ổn định xã hội  
và phát triển thiếu bền vững)  
Hậu quả 1  
Hậu quả 2  
Hậu quả 3  
Dự án chậm  
thực hiện  
Mục tiêu phát triển  
không đạt  
Thất thu  
ngân sách  
Vấn đề chung (Ví dụ: Người dân  
tiếp tục khiếu nại)  
Nguyên nhân 2  
Nguyên nhân 3  
Nguyên nhân 1  
Tiền hỗ trợ  
Tái định cư  
Giá đất  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 44 trang Thùy Anh 18/05/2022 860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Cẩm nang Mô hình đối thoại đa chủ thể trong giải quyết khiếu kiện đất đai ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcam_nang_mo_hinh_doi_thoai_da_chu_the_trong_giai_quyet_khieu.pdf