Qui mô kinh tế tối ưu cho mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất

QUI MÔ KINH TẾ TỐI ƢU CHO MỞ RỘNG S N BAY T N SƠN NHẤT  
TS. Dƣơng Nhƣ Hùng  
Khoa QLCN, ĐH Bách khoa TP.HCM  
Tóm tắt : Trong giai đoạn 1996-2016, lưu lượng hành khách tại Tân Sơn Nhất (TSN)  
tăng trung bình 12,38 /năm. Công suất thiết kế của TSN là 28 triệu lượt hành  
khách/năm nhưng số hành khách đi qua TSN năm 2017 dự kiến vượt 36 triệu. Nhu cầu  
hành khách hàng không đi và đến TP.HCM và khu vực lân cận dự kiến đạt 48 triệu lượt  
hành khách vào năm 2020, 71 triệu vào năm 2024 và khoảng 130-170 triệu vào năm  
2035. Nghi n cứu này cho thấy nếu giới hạn công suất sân bay TSN ở mức 45 triệu  
HK/năm thì tổng thiệt hại kinh tế Việt nam khoảng 8,7 tỷ USD tính đến năm 2025 và  
khoảng 16 tỷ USD tính đến 2027 nếu sân bay Long thành chưa đi vào hoạt động.  
1. MỞ ĐẦU  
Trong giai đoạn 10 năm 2006-2016, tổng số hành khách qua lại sân bay Tân Sơn Nhất  
(TSN) tăng hơn 3,8 lần, từ mức 8,5 triệu hành khách (HK) năm 2006 l n 32,5 triệu HK  
năm 2016. Dự kiến lưu lượng HK thông qua TSN sẽ tăng l n 36 triệu vào năm 2017.  
Việc gia tăng vận chuyển hành khách không những đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân  
và khách quốc tế mà còn g p phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Quốc gia và đặc  
biệt là TP.HCM và khu vực lân cận. Tuy nhi n, tốc độ tăng trưởng cao cũng tạo ra áp lực  
rất lớn đối với cơ sở hạ tầng của sân bay. Mặc dù Chính phủ đã c  kế hoạch xây dựng và  
đưa sân bay Long thành vào hoạt động năm 2025, nhưng lưu lượng HK hiện nay tại TSN  
đã vượt xa công suất thiết kế 28 triệu HK/năm. Vì vậy, sân bay TSN cần được cấp bách  
mở rộng để đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng không.  
Mục ti u chính của nghi n cứu này là xác định qui mô kinh tế tối ưu cho việc mở rộng  
sân bay TSN và đánh giá hiệu quả tài chính của phương án mở rộng TSN. Nghi n cứu  
này sẽ bao gồm các mục ti u cụ thể như sau:  
- Dự báo nhu cầu hành khách hàng không của TP.HCM và khu vực lân cận trong giai  
đoạn 2017-2035.  
- Đánh giá tác động của các giới hạn công suất sân bay TSN đến tăng trưởng kinh tế  
Việt Nam.  
2. DBÁO CU HÀNH KHÁCH HÀNG KHÔNG TI TP.HCM VÀ KHU VC  
LÂN CN  
2.1. Cơ sở của dự báo cầu hành khách hàng không  
TSN là sân bay c  lưu lượng hành khách lớn nhất Việt nam, phục vụ nhu cầu đi lại của  
người dân và doanh nghiệp không chỉ tại TP.HCM mà còn cả khu vực lân cận. Hiện nay  
sân bay TSN đang hoạt động quá công suất thiết kế 28 triệu HK/năm n n nhà nước đã c  
kế hoạch xây dựng và đưa sân bay Long thành vào hoạt động năm 2025. Cả sân bay TSN  
và Long thành c  chung một mục đích là phục vụ nhu cầu đi lại hàng không cho  
TP.HCM và khu vực lân cận n n để xác định quy mô tối ưu của sân bay TSN thì cần phải  
189  
dự báo nhu cầu hành khách đi và đến TP.HCM và khu vực lân cận trong giai đoạn 2017 –  
2035.  
Nhu cầu vận chuyển hàng không c  vai trò quyết định đến việc xác định quy mô mở  
rộng tối ưu cho sân bay TSN. Nếu qui mô sân bay TSN không đáp ứng được nhu cầu vận  
chuyển hàng không thì sẽ tạo ra thiệt hại cho người ti u dùng, doanh nghiệp và phát triển  
kinh tế quốc gia. Ngược lại, nếu quy mô mở rộng TSN quá lớn thì sẽ tạo ra thừa công  
suất, gây lãng phí nguồn lực kinh tế và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và tài chính của  
sân bay Long thành.  
Các nghi n cứu tr n thế giới đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế  
và tăng trưởng hàng không. Hình 1 dưới đây cho thấy trong giai đoạn 1971-2016, trung  
bình cứ 1  tăng trưởng GDP thế giới sẽ ứng với 1,83  tăng trưởng hàng không thế giới.  
Hệ số 1,83 được gọi là hệ số đàn hồi Hành khách/GDP. Hệ số đàn hồi lớn hơn 1 phản ánh  
nhu cầu vận chuyển hành khách hàng không nhạy cảm với thay đổi về kinh tế. Khi nền  
kinh tế tăng trưởng tốt thì vận chuyển hàng không tăng trưởng nhanh hơn GDP. Ngược  
lại, khi nền kinh tế gặp kh  khăn và suy giảm thì vận chuyển hàng không sẽ giảm nhiều  
hơn tốc độ giảm GDP.  
Tăng trưởng hành khách = 1.83*Tăng trưởng GDP  
R2=0.335  
Hình 1: Mi quan hgiữa tăng trưởng GDP và vn chuyn hành khách hàng không  
(Ngun: ICAO/IATA)  
Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và tăng trưởng hàng không phụ thuộc vào đặc  
điểm của khu vực và quốc gia. Hình 2 mô tả mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và tăng  
trưởng hàng không của các quốc gia c  đặc điểm tương tự như Việt nam (thuộc khu vực  
Châu Á- Thái Bình Dương, dân số năm 2016 tr n 1 triệu người, và không gồm các quốc  
gia c  thu nhập thấp vào năm 2016). Ta c  thể rút ra được những điểm sau đây:  
- Trong giai đoạn 1996-2016, trung bình 1  tăng trưởng GDP của khu vực châu Á-  
TBD sẽ tạo ra 1,56  tăng trưởng hành khách hàng không trong khu vực. Khoảng 66  
biến động của tăng trưởng hàng không giai đoạn 1996-2016 được giải thích bởi các biến  
động tăng trưởng GDP.  
190  
- Tăng trưởng vận chuyển hành khách hàng không Việt nam nằm xa ở phía tr n đường  
xu hướng. Tại Việt nam, trung bình 1  tăng trưởng GDP sẽ tương ứng với 2,44  tăng  
trưởng vận chuyển hành khách hàng không. Mức độ đàn hồi vận chuyển hành khách  
hàng không/GDP của Việt nam cao hơn nhiều so với các quốc gia khác trong khu vực vì  
đặc điểm đất nước dài, hẹp, và các phương tiện vận chuyển hành khách cạnh tranh với  
hàng không như tàu lửa cao tốc chưa phát triển. Khi thu nhập tăng l n thì người dân Việt  
nam c  xu hướng chọn đường hàng không thay vì các đường khác như tàu lửa và xe hơi.  
Hình 2: Tăng trưởng GDP và vn chuyn hành khách hàng không  
khu vc châu Á – Thái Bình Dương  
(Ngun: tính toán ca tác gi)  
2.2. Dự báo cầu hành khách đi và đến TP.HCM và khu vực lân cận giai đoạn  
2017-2025  
TSN là sân bay duy nhất phục vụ đi lại hàng không của TP.HCM và khu vực lân cận ít  
nhất đến năm 2025 khi Long thành dự kiến sẽ đi vào hoạt động. Vì vậy dự báo cầu hành  
khách hàng không tại TP.HCM và khu vực lân cận cho giai đoạn 2017-2025 đồng nghĩa  
với dự báo cầu cho TSN giai đoạn này.  
Để dự báo cầu tăng trưởng hành khách hàng không, chúng ta cần phải ước lượng hệ số  
đàn hồi của tăng trưởng hành khách/GDP. Bảng 1 mô tả hệ số đàn hồi của tăng trưởng 5  
năm hành khách/GDP trong các giai đoạn khác nhau của Thế giới, các quốc gia c  thu  
nhập trung bình và thấp, Việt nam, Quốc tế TSN, Quốc nội TSN và Tổng hành khách  
TSN.  
191  
Bảng 1 Hsố đàn hồi tăng trƣởng 5 năm của Hành khách/GDP  
Giai đoạn 1996-2016  
HK Hệ số  
hàng đàn hồi  
GDP không HK/GDP GDP không HK/GDP GDP không HK/GDP  
Giai đoạn 1996-2006  
HK Hệ số  
hàng đàn hồi  
Giai đoạn 2006-2016  
HK Hệ số  
hàng đàn hồi  
1 Tăng trưởng Thế giới  
2.91% 5.01%  
1.72 3.34% 4.07%  
1.22 2.47% 5.95%  
2.41  
Tăng trưởng Quốc gia có  
2 thu nhập thấp và trung bình 5.22% 8.65%  
3 Tăng trưởng Việt nam 6.36% 15.55%  
4 Tăng trưởng Quốc nội TSN 6.36% 14.82%  
1.66 5.17% 6.30%  
2.44 6.69% 9.63%  
2.33 6.69% 10.88%  
1.53 6.69% 10.24%  
1.95 6.69% 10.51%  
1.22 5.27% 11.06%  
1.44 6.04% 21.79%  
1.63 6.04% 18.90%  
1.53 6.04% 9.29%  
1.57 6.04% 14.28%  
2.10  
3.61  
3.13  
1.54  
2.37  
5 Tăng trưởng Quốc tế TSN  
6 Tổng tăng trưởng TSN  
6.36% 9.76%  
6.36% 12.38%  
Ta c  thể rút ra các điểm sau đây:  
- Trong toàn bộ giai đoạn 1996-2016, tốc độ tăng trưởng GDP và tăng trưởng vận  
chuyển hành khách bình quân của Thế giới lần lượt là 2,91 /năm và 5,01 /năm, ứng  
với hệ số đàn hồi hành khách/GDP là 1,72 lần. Hệ số đàn hồi này tăng từ 1,22 lần trong  
nửa giai đoạn đầu l n 2,41 lần trong nửa giai đoạn sau. Điều này một mặt do công nghệ  
hàng không ngày càng phát triển khiến cho chi phí vận chuyển hàng không rẻ hơn, n n  
cùng 1  tăng trưởng GDP sẽ tạo ra nhiều phần trăm tăng trưởng hành khách hơn. Mặt  
khác, sự kiện khủng bố hàng không 11/9/2000 tại Mỹ khiến cho tốc độ tăng trưởng hàng  
không thế giới chựng lại trong giai đoạn 1996 – 2006 n n hệ số đàn hồi trong nửa giai  
đoạn đầu cũng thấp hơn bình thường.  
- Tốc độ tăng trưởng GDP và tăng trưởng hàng không của các quốc gia c  thu nhập  
trung bình và thấp lần lượt là 5,22  và 8,65 , cao hơn các trung bình tương ứng của Thế  
giới. Tuy nhi n, hệ số đàn hồi hành khách/GDP của các quốc gia này cũng tương tự như  
của Thế giới.  
- Tăng trưởng GDP và vận chuyển hành khách của Việt nam trong từng nửa giai đoạn  
luôn cao hơn nhiều so với trung bình của Thế giới lẫn trung bình của các quốc gia c  thu  
nhập trung bình và thấp. Hệ số đàn hồi hành khách/GDP của Việt nam trong toàn bộ giai  
đoạn 1996-2016 là 2,44 lần, tăng từ 1,44 lần trong nửa giai đoạn đầu l n 3,61 lần trong  
nửa giai đoạn sau.  
- Hệ số đàn hồi hành khách/GDP của Quốc tế TSN luôn ổn định ở mức 1,5 lần trong  
cả 2 giai đoạn, ứng với mức tăng trưởng hành khách quốc tế ổn định 9-10 /năm. Trong  
khi đ , hệ số đàn hồi hành khách/GDP của Quốc nội TSN tăng từ 1,63 lần giai đoạn  
1996-2006 l n 3,13 lần trong giai đoạn 2006-2016, ứng với mức tăng trưởng hành khách  
nội địa tăng từ 10,88  l n 18,9 . Mức tăng trưởng nội địa ấn tượng này được tạo ra  
trong bối cảnh hàng không giá rẻ phát triển mạnh ở Việt nam.  
Tốc độ tăng trưởng tổng hành khách bình quân của TSN là 12,38  trong giai đoạn  
1996-2016. Đây là tốc độ tăng trưởng cao so với bình quân tại các sân bay khác tr n thế  
giới. Để tránh ước lượng lạc quan dựa tr n tăng trưởng cao trong quá khứ, chúng ta sẽ dự  
báo tăng trưởng hành khách TSN sử dụng các giả định mang tính bảo thủ như sau:  
192  
1. Dự báo tăng trưởng GDP của Việt nam giai đoạn 2017-2025: 6 /năm (tình huống  
tăng trưởng Trung bình), 5,5  (tình huống tăng trưởng thấp) và 6,5  (tình huống tăng  
trưởng cao).  
2. Hệ số đàn hồi của hành khách/GDP đối với hành khách quốc tế TSN là 1,5 lần.  
3. Hệ số đàn hồi của hành khách/GDP đối với hành khách quốc nội TSN là 1,8 (tình  
huống tăng trưởng Trung bình), 1,5 (tình huống tăng trưởng thấp) và 1,9 (tình huống tăng  
trưởng cao). Mặc dù tăng trưởng dài hạn của quốc nội TSN gấp 2,33 lần tăng trưởng  
GDP, nhưng để tránh dự báo quá lạc quan, hệ số trung bình của thế giới (1,8) sẽ được áp  
dụng cho tình huống tăng trưởng Trung bình giai đoạn 2017-2025. Hệ số này dù thấp hơn  
nhiều so với tăng trưởng thực tế ở Việt nam nhưng được tổ chức ICAO khuyến cáo cho  
các quốc gia đang phát triển.  
Bảng 2 t m tắt kết quả dự báo tăng trưởng hành khách quốc tế và quốc nội thông qua  
TSN cho giai đoạn 2017-2025. Ứng với 3 tình huống tăng trưởng Trung bình, Thấp và  
Cao, tỷ lệ tăng trưởng hành khách quốc tế tại TSN lần lượt là 9 , 8  và 10 ; và khách  
quốc nội lần lượt là 11 , 8 , và 12,5  (đã làm tròn đến 0,5 ); tổng số khách đi qua  
TSN vào năm 2025 lần lượt là 79, 67, và 87 triệu hành khách.  
Bảng 2 Dự báo tăng trƣởng hành khách quốc tế và quốc nội thông qua TSN cho  
giai đoạn 2 17-2025  
A. Các tình huống dự báo tăng trưởng  
Tăng trưởng GDP  
Hệ số đàn hồi HK Quốc tế TSN/GDP  
Dự báo tốc độ tăng trưởng hành khách QT TSN *  
Hệ số đàn hồi HK Quốc nội TSN/GDP  
Dự báo tốc độ tăng trưởng Quốc nội TSN*  
Trung bình  
6.0%  
1.5  
Thấp  
5.5%  
1.5  
8%  
1.5  
Cao  
6.5%  
1.5  
10%  
1.9  
9%  
1.8  
11%  
8%  
12.5%  
B. Dự báo số lượt hành khách thông qua TSN năm 2025  
Số khách QT TSN 2025 (Triệu HK)  
Số khách NĐ TSN 2025 (Triệu HK)  
Trung bình  
Thấp  
25  
41  
Cao  
29  
57  
27  
52  
79  
Tổng Số khách TSN 2025 (Triệu hành khách)  
67  
87  
Hình 3 mô tả dự báo cầu hành khách đi qua TSN giai đoạn 2017 - 2025 của một số  
nguồn khác nhau. SABRE và IATA dự báo cầu HK đi qua TSN vào năm 2025 lần lượt là  
96 và 78 triệu HK (số tròn). Các dự báo Trung bình và Cao của chúng tôi (gọi tắt là BK)  
đều nằm trong khoảng giữa 2 dự báo của SABRE và IATA. Kịch bản BK Trung bình cho  
thấy tổng cầu hành khách TSN sẽ đạt 48 triệu vào năm 2020. Kết quả dự báo này khá  
trùng khớp với ước tính 47,7 triệu của Cục Hàng không. Tất cả các dự báo, kể cả của  
ADCC, cũng đều chỉ ra cầu hành khách TSN sẽ vượt 45 triệu HK/năm vào 2020.  
193  
Hình 3: Dự báo tăng trưởng TSN ca Bách khoa, SABRE, IATA, và ADCC  
Tuy tất cả các dự báo đều cho thấy cầu HK qua TSN vào năm 2025 sẽ đạt hoặc vượt  
70 triệu/năm, nhưng ri ng ADCC dự báo 50 triệu HK vào năm 2025, ứng với tăng trưởng  
2,2 /năm giai đoạn 2020-2025. Dự báo của ADCC thực chất không phản ánh cầu HK đi  
qua TSN mà phản ánh cung khi TSN bị giới hạn công suất. Để xác định qui mô mở rộng  
tối ưu cho sân bay TSN chúng ta cần phải xác định cầu hành khách chứ không phải cung  
hành khách. Cung hành khách sẽ được quyết định dựa tr n phân tích cầu hành khách, n n  
dự báo của ADCC không phù hợp cho mục ti u đánh đánh giá hiệu quả kinh tế của giới  
hạn công suất sân bay. Vì kết quả dự báo của BK khá tương đồng với các dự báo của  
SABRE, IATA và cả Cục Hàng không Việt nam (Cục HKVN chỉ c  dự báo đến 2020),  
n n các dự báo của BK sẽ được sử dụng để đánh giá tác động kinh tế của các giới hạn  
công suất đến tăng trưởng kinh tế Việt nam cũng như tính khả thi tài chính của các  
phương án mở rộng sân bay.  
2.3. Dự báo cầu hành khách đi và đến TP.HCM và khu vực lân cận giai đoạn 2025-2035  
Dự báo tăng trưởng hành khách tại TP.HCM và khu vực lân cận trong giai đoạn 2025-  
2035 dựa tr n các giả định sau:  
- Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam giai đoạn 2025-2035 là 5 /năm  
- Hệ số đàn hồi hành khách hàng không so với tăng trưởng kinh tế là 1,4. Đây là hệ số  
tăng trưởng bảo thủ.  
Theo đ , ta c  được các dự báo tốc độ tăng trưởng HKVN giai đoạn 2025-2035  
khoảng 7 /năm (5%*1,4). Khi tốc độ tăng trưởng HK VN ổn định ở mức 7 /năm thì tốc  
độ tăng trưởng hành khách QT và QN thông qua TSN cũng sẽ khoảng 7 /năm.  
194  
Bảng 4 Dbáo tng nhu cu tổng hành khách đi và đến TP.HCM giai đoạn 2025-  
2035  
Đơn vị: Triệu lượt hành khách  
Năm  
2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035  
Tăng trưởng Trung bình  
Tăng trưởng Thấp  
Tăng trưởng Cao  
79  
67  
87  
84  
71  
93  
90  
76  
96 103 110 118 126 135 145 155  
82 87 93 100 107 115 123 131  
99 106 114 122 130 139 149 159 170  
T m lại, nghi n cứu này đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và  
tăng trưởng hành khách hàng không trong dài hạn. Dựa tr n cơ sở này, nghi n cứu này đã  
thực hiện dự báo tốc độ tăng trưởng hành khách quốc tế và quốc nội TSN trong giai đoạn  
2017- 2035. Kết quả dự báo của nghi n cứu này, cũng như dự báo của các nguồn quốc tế  
tin cậy như IATA, SABRE đều cho thấy cầu hành khách tại TSN sẽ vượt ngưỡng 45 triệu  
vào năm 2020, 70 triệu vào năm 2025, và khoảng 131-170 triệu vào năm 2035.  
3. TÁC ĐỘNG KINH TCA GII HN CÔNG SUT TSN  
Các nghi n cứu tr n thế đã chỉ ra nhiều lợi ích của phát triển hàng không. Theo Oxford  
Economics, vận chuyển hàng không mang lại 3 lợi ích chính như sau:  
- Ngành HK và các công ty trong chuỗi cung ứng đ ng g p vào GDP của nền kinh tế  
địa phương, đ ng thuế và tạo công ăn việc làm.  
- Tạo ra lợi ích cho hành khách và người vận chuyển khi sử dụng dịch vụ vận tải  
- Kết nối giữa các thành phố và thị trường g p phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lâu  
dài bằng cách:  
o thu hút đầu tư nước ngoài,  
o mở cửa thị trường nước ngoài đối với xuất khẩu Việt nam,  
o giảm chi phí vận tải, đặc biệt trong khoảng cách xa, giúp tăng tính cạnh tranh của  
sản phẩm Việt nam,  
o Tăng sự linh hoạt của nguồn cung lao động và nâng cao hiệu quả phân bổ lao  
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp  
o Khuyến khích các doanh nghiệp Việt nam đầu tư và chuy n môn h a trong một số  
lĩnh vực sở trường của mình  
o nâng cao năng suất lao động. Theo một nghi n cứu của Oxford Economic  
Forecasting, cứ 10  tăng trường kết nối hàng không sẽ dẫn đến 0,5  tăng trưởng năng  
suất lao động trong dài hạn.  
Trong phần này, chúng ta sẽ tập trung đo lường đ ng g p GDP của TSN và đánh giá  
tác động của việc giới hạn công suất đến tăng trưởng kinh tế của Việt nam n i chung.  
Đ ng g p kinh tế của ngành hàng không được đo bằng giá trị gia tăng gộp (Gross Value  
Added, GVA). GVA thường được đo bằng một trong 2 cách như sau:  
1. GVA= tổng đầu ra (doanh thu của ngành) – tổng chi phí trung gian mua từ b n  
ngoài  
2. GVA= Lợi nhuận doanh nghiệp + khấu hao tài sản + lương thưởng phụ cấp của  
người lao động + thuế đ ng cho nhà nước  
195  
Cả 2 cách tr n đều cho chung một kết quả. Nếu cộng tất cả các giá trị gia tăng (GTGT)  
của các doanh nghiệp trong ngành thì sẽ ra phần đ ng g p GDP trực tiếp của ngành. B n  
cạnh đ ng g p trực tiếp, ngành HK còn tác động đến kinh tế theo 3 k nh khác nhau:  
- Đ ng g p gián tiếp của chuỗi cung ứng Hàng không, bao gồm GTGT được tạo ra  
bởi các hoạt động SXKD li n quan đến hàng không như xây dựng, cung ứng xăng dầu,  
thực phẩm, điện nước, sửa chữa máy bay  
- Chi ti u lan tỏa: chi ti u của nhân vi n ngành HK và các doanh nghiệp trong chuỗi  
cung ứng HK cho các sản phẩm dịch vụ được sản xuất tại địa phương.  
- Tác động xúc tác: ví dụ như chi ti u của khách du lịch và thương mại được tạo ra từ  
vận chuyển hàng không. Mỗi khách du lịch đến TSN sẽ không chỉ chi ti u mua vé máy  
bay mà còn chi mua sắm các dịch vụ, sản phẩm địa phương như khách sạn, taxi, ăn uống,  
vé tham quan, quà cáp...  
- Hình 3 dưới đây mô tả đ ng g p của từng thành phần  
Tác  
động  
kinh tế  
của  
A. Đóng góp trực tiếp của ngành Hàng không (Hãng HK + phục vụ mặt đất, sân bay) : Lợi nhuận  
DN + thu nhập người lao động + thuế = 1,643 tỷ USD 2016  
Hàng  
không  
đến  
B. Đóng góp gián tiếp của chuỗi cung ứng Hàng không (xây dựng, xăng dầu, thực phẩm,  
điện nước, sửa chữa máy bay,...): Lợi nhuận + thu nhập người lao động + thuế  
GDP  
Việt  
C. Chi tiêu lan tỏa: chi tiêu của nhân viên ngành HK, chuỗi cung ứng HK cho các sản  
phẩm dịch vụ được sản xuất tại địa phương.  
nam  
$9 tỷ  
USD  
(IATA)  
D. Tác  
động xúc  
tác chi tiêu  
của khách  
du lịch và  
thương mại  
được tạo ra  
từ vận  
chuyển  
hàng không  
Đóng góp GDP: 233 USD/khách  
Hình 3: Các tác động kinh tế của hoạt động ngành Hàng không  
Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ phân tích tác động của ngành HKVN đến kinh tế Việt  
nam và sau đ  sẽ đánh giá tác động của sân bay TSN đến kinh tế Việt nam.  
3.1. Đóng góp trực tiếp của ngành Hàng không VN  
Ngành HKVN bao gồm các doanh nghiệp li n quan trực tiếp đến hàng không VN như  
các hãng HK của Việt nam (Vietnam Airlines, Vietjet, Jetta Pacific, và Vasco), Tổng  
công ty cảng hàng không VN (ACV) và Tổng công ty quản lý bay VN (VATM). Các  
hãng DN như Vietnam Airlines, Vietjet, và ACV là những doanh nghiệp ni m yết n n c  
số liệu tài chính công khai tr n website công ty. Jetta Pacific và Vasco tuy không c  dữ  
liệu tài chính công bố nhưng c  thể suy đoán dựa tr n đối sánh với doanh nghiệp hàng  
không giá rẻ Vietjet. Bảng 5 cho thấy các DN HKVN, chưa kể VATM vì thiếu dữ liệu,  
đã tạo ra GTGT 35.072 tỷ (tương đương 1,643 tỷ đô la) trong năm 2016.  
196  
Bảng 5: GTGT to ra bi các doanh nghip hàng không Việt nam trong năm  
2016  
Bng 6 mô tchi tiết cu trúc doanh thu và GTGT của ngành hàng không VN tr n đầu  
hành khách. Trung bình mi hành khi chi 108 USD, bao gm 75 USD cho vé máy bay và  
33 USD cho các dch v/ phí khác. ng vi mi hành khách, ngành Hàng không to ra  
GTGT 43 USD, bao gm 10 USD khu hao, 18 USD lương và phúc lợi cho người lao  
đng, 11 USD li nhun doanh nghip và 3 USD thuế thu nhp doanh nghip. Tuy nhiên,  
cu trúc doanh thu và GTGT ca vn chuyn hành khách quc tế khác nhiu so vi hành  
khách nội địa. Giá vé trung bình ca khách QT là 169 USD so vi 45 USD giá vé trung  
bình ca hành khách nội địa. GTGT ca vn chuyn mt hành khách quc tế là 98USD,  
so vi 25USD ca vn chuyn mt HK nội đa.  
Bảng 6: Cu trúc Doanh thu và GTGT của ngành HKVN (đơn vị USD/hành  
khách)  
Trung bình  
Cấu trúc DT và GTGT/HK  
Tổng Doanh thu/ Hành khách  
Giá vé trung bình  
Doanh thu khác  
Tổng GTGT/ Hành khách  
Khấu hao  
Lương, phúc lợi người lđ  
Lợi nhuận DN  
Thuế lợi nhuận DN  
Nội địa  
64  
Quốc tế ngành HKVN  
248  
108  
43  
45  
19  
169  
79  
25  
98  
6
11  
7
23  
42  
25  
7
10  
18  
11  
3
2
3.2. Đóng góp gián tiếp của chuỗi cung ng và chi tiêu phát sinh  
Thông thường để tính được đ ng g p gián tiếp của chuỗi cung ứng đến GDP của một  
quốc gia, chúng ta cần dữ liệu thống k  chi tiết các đầu vào và đầu ra của tất cả các ngành  
kinh tế (bảng Input Output). Tổng cục thống k  Việt nam c  cung cấp bảng I/O năm 2012  
nhưng lại không c  chi tiết đến ngành hàng không. Vì vậy, nghi n cứu này sử dụng  
phương pháp đối sánh tỷ lệ đ ng g p của chuỗi cung ứng và chi tiêu phát sinh so với  
đ ng g p trực tiếp bởi ngành HK tại một số quốc gia. Bảng 7 cho thấy tỷ lệ đ ng g p của  
chuỗi cung ứng và chi ti u phát sinh của CB-CNV ngành HK và chuỗi cung ứng tại các  
quốc gia phát triển như Mỹ, Anh cao hơn các quốc gia đang phát triển như Ấn độ,  
197  
Mexico, Columbia và Nigeria. Trong số các quốc gia đang phát triển này thì Nigeria c  
các tỷ lệ đ ng g p của chuỗi cung ứng và mức chi ti u phát sinh thấp nhất, lần lượt là  
59  và 47  của tổng đ ng g p trực tiếp. Để tránh ước lượng cao, nghi n cứu này sẽ giả  
định mức đ ng g p của chuỗi cung ứng và chi ti u phát sinh tại Việt nam tương đương  
với Nigeria. Vì tổng đ ng g p trực tiếp của ngành HKVN trong năm 2016 là 1,64 tỷ  
USD n n mức đ ng g p của chuỗi cung ứng và chi ti u phát sinh của CB-CNV ngành  
HK và chuỗi cung ứng tại Việt nam lần lượt là 963 triệu USD và 765 triệu USD. Như  
vậy, tổng đ ng g p trực tiếp của ngành hàng không, đ ng g p gián tiếp của chuỗi cung  
ứng và chi tiêu phát sinh tại VN là 3,37 tỷ USD năm 2016. Trung bình mỗi hành khách  
(cả quốc tế và quốc nội) đ ng g p trực tiếp 43 USD cho ngành HKVN, nhưng nếu cộng  
th m các tác động kinh tế của chuỗi cung ứng và chi ti u phát sinh thì tổng đ ng g p của  
một hành khách vào GDP của Việt nam là 87 USD. Mức đ ng g p này chưa bao gồm tác  
động xúc tác, tức là các chi ti u cá nhân của hành khách đối với các sản phẩm dịch vụ địa  
phương, hoặc giá trị gia tăng do các hợp đồng, dịch vụ mà hành khách mang đến cho địa  
phương. Để tính tác động xúc tác chúng ta cần phải phân tích mức chi ti u của hành  
khách. Tuy nhi n, vì thiếu dữ liệu khảo sát mức chi ti u của hành khách hàng không,  
nghi n cứu này sẽ dựa vào thống k  chi ti u của khách du lịch để làm cơ sở ước tính chi  
ti u của hành khách hàng không.  
Bảng 7: Tlệ đóng góp ca chu i cung ng và chi tiêu phát sinh  
so với đóng góp trực tiếp  
Tổng Đóng góp Đóng góp  
ꢀn độ  
Mexico  
Columbia  
Nigeria  
US  
UK  
Việt nam  
(Tỷ USD)  
USD/HK  
Đóng góp trực tiếp  
Đóng góp chuỗi cung ứng  
Chi tiêu phát sinh  
Tổng cộng  
100%  
73%  
52%  
100%  
66%  
48%  
100%  
75%  
55%  
100%  
59%  
47%  
100% 100%  
82% 75%  
62% 58%  
244% 233%  
100%  
59%  
47%  
1,643  
963  
765  
43  
25  
20  
87  
225%  
214%  
230%  
205%  
205%  
3,371  
(nguồn: Oxford economics và tính toán của tác giả)  
Bảng 8 dưới đây mô tả chi ti u của khách du lịch quốc tế và nội địa năm 2016 của Việt  
nam. Trong năm 2016, Việt nam đ n nhận khoảng 10 triệu khách du lịch quốc tế và 62  
triệu khách du lịch nội địa. Khoảng 82  khách du lịch quốc tế đến Việt nam theo đường  
hàng không. Trung bình mỗi khách du lịch quốc tế chi 1008 USD và khách nội địa chi  
131 USD. Khoảng 25  chi ti u của khách là hàng h a nhập khẩu hoặc dịch vụ cung ứng  
mua ngoài. Như vậy, 75  chi ti u dành cho các sản phẩm và dịch vụ của địa phương  
chính là đ ng g p của khách du lịch vào kinh tế Việt nam.  
198  
Bảng 8: Đóng góp vào GDP ca khách du lch 2016  
(Nguồn: WTTC & Tổng cục thống kê)  
Chi tiêu bình quân khách QT là 1.008 USD/khách, bao gồm cả vé máy bay 2 chiều.  
Giả định vé máy bay 2 chiều là 338 USD (xem bảng 6) thì các chi ti u khác là 670  
USD/khách QT. Chi ti u TB của khách du lịch nội địa là 131 USD/khách. Khách du lịch  
nội địa bao gồm cả khách đi đường bộ và khách đi đường hàng không. Tham khảo báo  
giá của các tour du lịch hiện nay cho thấy cùng một chương trình như nhau thì ch nh lệch  
giá tour đi bằng máy bay và giá tour đi đường bộ xấp xỉ bằng giá vé máy bay n n chúng  
ta c  thể giả định rằng chi ti u của hành khách nội địa chưa bao gồm vé máy bay tương  
tự như chi ti u của khách du lịch nội địa. Ứng với một chiều đi/ về máy bay thì chi ti u  
của hành khách nội địa là 50  chi ti u của khách du lịch nội địa, tức 65,5 USD/ hành  
khách nội địa. Khách VN trở về nước giả định chi ti u như khách nội địa. Mục A của  
Bảng 9 mô tả tổng chi ti u của khách quốc tế và khách nội địa năm 2016 là 7,637 tỷ  
USD. Sau khi trừ tri phí trung gian như hàng h a nhập khẩu, dịch vụ mua ngoài thì tổng  
chi ti u mua sắm sản phẩm và dịch vụ của địa phương là 5,727 tỷ USD. Mục B cho thấy  
Tổng đ ng g p của ngành HKVN là 9,099 tỷ USD, bao gồm 3,372 tỷ USD đ ng g p trực  
tiếp của ngành, chuỗi cung ứng, chi ti u CB CNV và 5,727 tỷ USD chi ti u của hành  
khách quốc tế và nội địa. Kết quả này cũng tương đồng với con số 9 tỷ USD do IATA  
ước tính tại Hội thảo Escom "Các sân bay Đông Dương năm 2017” vào tháng 3/2017.  
199  
Bảng 9: Đóng góp của ngành HKVN vào GDP năm 2 16  
3.3. Tác động kinh tế của giới hạn công suất sân bay Tân Sơn Nhất  
Theo các phân tích ở tr n, vận chuyển HK quốc tế mang lại nhiều hiệu quả kinh tế hơn  
so với vận chuyển hành khách quốc nội n n c  thể giả định rằng khi sân bay TSN bị giới  
hạn công suất thì chỉ c  vận chuyển hành khách nội địa bị ảnh hưởng. Bảng 10 mô tả chi  
tiết giá trị gia tăng tạo ra do vận chuyển HK nội địa.  
Bảng 10 Tác đng ca 01 hành khách nội địa đến GDP Vit Nam (USD/khách)  
Ví dụ sau đây mô tả tác động của giới hạn công suất đến vận chuyển hành khách nội  
địa TSN vào năm 2025 trong tình huống tăng trưởng trung bình. Nếu sân bay không bị  
giới hạn công suất thì nhu cầu đi lại của hành khách dự kiến sẽ tăng l n 79 triệu HK/năm  
2025. Tuy nhi n nếu công suất sân bay bị giới hạn ở mức 45 triệu HK/năm thì cơ quan  
chức năng buộc phải c  biện pháp hạn chế đi lại giờ cao điểm. Giả định rằng cơ quan  
chức năng sẽ áp đặt phí cất hạ cánh giờ cao điểm để hạn chế lưu lượng hành khách. Hình  
4 mô tả thay đổi cung và cầu khi sân bay TSN bị giới hạn công suất mức 45 triệu  
HK/năm. Theo IATA, hệ số đàn hồi giá của các sân bay châu Á là -1,33. Tức là, khi giá  
tăng l n 1  thì nhu cầu đi lại giảm 1,33 . Vì lượng HK đi lại giảm 43  (từ 79 triệu  
xuống còn 45 triệu) n n mức giá tăng tương ứng là 32 , tức tăng từ 45 USD/HK nội địa  
lên 59USD/HK nội địa. Ứng với mức giá này, cơ quan chức năng sẽ thu được phí giờ cao  
điểm 652 triệu USD, nhưng doanh thu ngành HKVN giảm 1,52 tỷ USD, hiệu quả kinh tế  
(Deadweight loss) giảm 244 triệu USD, và lợi ích hành khách giảm 897 triệu USD (79  
triệu hành khách c  nhu cầu đi lại và sẵn sàng trả giá hợp lý 45 USD/vé nội địa hoặc 169  
200  
USD/ vé quốc tế nhưng chỉ c  45 triệu HK đi được với giá 59 USD/nội địa hoặc 169  
USD/vé quốc tế).  
Hình 4: Minh họa thay đổi cung/cầu khi sân bay TSN bị giới hạn c/suất mức  
45trHK/năm  
3.4. Thiệt hại kinh tế do giới hạn công suất TSN  
Khi hành khách c  nhu cầu đi lại qua TSN với mức giá hợp lý (VD: 45USD/vé nội  
địa) nhưng nhu cầu không được đáp ứng thì họ sẽ bỏ ý định đi lại hoặc lựa chọn một  
phương án di chuyển đường bộ. Nếu hành khách bỏ ý định đi lại thì kinh tế Việt nam sẽ  
thiệt hại 101 USD/hành khách (xem bảng 9). Nếu hành khách di chuyển đường bộ thì sẽ  
tạo ra GTGT cho vận tải đường bộ. Vì thiếu dữ liệu khảo sát ý định đi lại của hành khách  
n n nghi n cứu này giả định 30  hành khách sẽ chọn phương án đi lại đường bộ và 70  
sẽ hủy ý định đi lại. Ngoài ra, chúng ta giả định th m là GTGT của giao thông đường bộ  
sẽ tương tự như GTGT của đường hàng không. Hai giả định này c  lẽ chưa phản ánh đầy  
đủ mức thiệt hại vì hành khách chọn đường bộ thường chi ti u ít hơn hành khách đường  
hàng không, GTGT của đường bộ cũng thấp hơn so với đường hàng không. Tuy hai giả  
định này không giúp chúng ta xác định được được mức thiệt hại chính xác nhất khi bị  
giới hạn công suất, n  sẽ giúp chúng ta ước lượng mức thiệt hại ít nhất. N i một cách  
khác là ước lượng thiệt hại trong nghi n cứu này là thiệt hại tối thiểu khi công suất bị giới  
hạn. Bảng 11 mô tả thiệt hại kinh tế ít nhất do giới hạn công suất ở mức 45 triệu  
HK/năm. Cụ thể, năm 2020 công suất khai thác sân bay sẽ đạt ngưỡng 45 triệu HK. Các  
biện pháp hạn chế giờ cao điểm sẽ được áp dụng và g p phần giảm lưu lượng hành khách  
nhưng lại tăng thiệt hại kinh tế. Mức thiệt hại kinh tế càng tăng mạnh ở những năm sau.  
Năm 2019 chưa c  thiệt hại gì vì công suất khai thác dưới mức 45 triệu HK/năm nhưng  
năm 2020 sẽ c  thiệt hại 257 triệu USD vì nhu cầu HK vượt khả năng đáp ứng của TSN.  
Mức thiệt hại sẽ tăng l n 660 triệu vào năm 2021 và sẽ tăng dần l n 2,87 tỷ USD vào  
năm 2025, và 3,89 tỷ USD vào năm 2027 nếu Long Thành chưa đi vào hoạt động. Tổng  
thiệt hại tích lũy đến 2025 là 8,751 tỷ USD và đến năm 2027 là 16 tỷ USD (nếu Long  
Thành chưa đi vào hoạt động). Các đối tượng bị thiệt hại nhiều nhất tính đến 2025 là các  
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành HK, ngành du lịch và kinh tế địa phương (6,4  
tỷ USD), hành khách (2,96 tỷ USD), thu nhập người lao động trong ngành HKVN (1,14  
201  
tỷ USD), ngân sách Nhà nước gồm thuế VAT và thu nhập doanh nghiệp (873 triệu USD),  
lợi nhuận ngành HKVN (683 triệu USD), và khấu hao ngành HKVN (633 triệu USD).  
Các b n hưởng lợi từ việc giới hạn công suất sân bay là cơ quan thu phí quota giờ cao  
điểm (giá trị 2,37 tỷ USD tính đến 2025) và giao thông đường bộ (1,58 tỷ USD).  
Bảng 11 Thit hi kinh tế do gii hn công sut CHKQT TSN mức 45trHK năm  
Tích lũy  
đến 2025 đến 2027  
Tích lũy  
Tác động của giới hạn công suất  
Đơn vị  
2017 2018 2019 2020 2021  
53.2  
45  
2022 2023 2024 2025 2026 2027  
58.7 64.7 71.4 78.7 84.2 90.1  
45 45 45 45 45 45  
Tổng nhu cꢁu  
Công suất giới hạn  
Số khách nội đꢂa bꢂ ảnh hưởng  
Số khách nội đꢂa hꢃy chuyến (70% số khách bꢂ  
ảnh hưởng)  
Triệu HK 36.0 39.7 43.8 48.3  
Triệu HK  
Triệu HK  
45  
45  
45  
45  
3
-
-
-
8
14  
20  
26  
34  
39  
45  
-
-
-
2.3  
5.7  
9.6  
13.8  
18.5  
23.6  
27.5  
31.6  
Triệu HK  
Giảm GDP do giới hạn công suất  
Giảm thuế VAT (10% GDP)  
Thiệt hại hiệu quả kinh tế (DWL)  
Tổng thiệt hại  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
230  
23  
4
580  
58  
21  
967 1,394 1,864 2,384 2,774 3,191  
7,419  
742  
590  
13,384  
1,338  
1,281  
97  
54  
139  
102  
186  
165  
238  
244  
277  
309  
319  
382  
0
-
-
257  
660 1,117 1,634 2,216 2,867 3,360 3,892  
8,751  
16,004  
Các bên Thiệt hại  
Triệu USD  
-
-
408 1,018 1,678 2,395 3,175 4,027 4,660 5,333  
12,701  
22,694  
Người tiêu dꢄng (hành khách NĐ)  
Lợi nhuận ngành HKVN  
Thu nhập người LĐ ngành HKVN  
Khấu hao ngành HKVN  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
106  
21  
35  
256  
53  
89  
409  
89  
149  
82  
565  
128  
214  
119  
727  
172  
287  
159  
897 1,018 1,145  
2,961  
683  
1,142  
633  
5,124  
1,232  
2,060  
1,142  
219  
367  
203  
255  
427  
237  
294  
491  
272  
20  
50  
GTGT Chuỗi cung ứng, ngành du lꢂch và kinh  
tế đꢂa phương  
Ngân sách nhà nước (Thuế TNDN & VAT)  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
199  
27  
501  
68  
835 1,204 1,611 2,060 2,396 2,756  
6,409  
873  
11,562  
1,575  
6,690  
114  
164  
219  
281  
326  
375  
Các bên Hưởng lợi  
152  
358  
561  
760  
959 1,159 1,299 1,441  
3,949  
Đơn vꢂ thu phí Giờ cao điꢅm TSN  
GTGT cꢃa Giao thông đường bộ  
Triệu USD  
Triệu USD  
-
-
-
-
-
-
103  
49  
235  
123  
355  
206  
464  
296  
563  
397  
652  
507  
709  
590  
762  
679  
2,371  
1,578  
3,843  
2,847  
Thiệt hại rꢀng  
Triệu USD  
-
-
-
257  
660 1,117 1,634 2,216 2,867 3,360 3,892  
8,751  
16,004  
Bảng 13 tổng hợp kết quả phân tích tác động kinh tế của các phương án mở rộng sân  
bay so với ngưỡng 45 triệu HK/năm. Ứng với tình huống tăng trưởng trung bình, khi  
công suất tăng từ 45 l n 55 triệu HK/năm thì GDP tăng khoảng 4,4 tỷ USD tính đến  
2025, và 6,2 tỷ USD tính đến năm 2027. Nếu công suất được nâng từ 45 triệu HK/năm  
lên 65 triệu HK/năm thì mức tăng GDP trung bình là 7,1 tỷ vào 2025, và 10,7 tỷ USD  
vào 2027.  
Bảng 12: GDP to ra do mrng CHKQT TSN (so với ngƣỡng 45trHK năm  
Lợi ích tăng công suất (Triệu USD)  
Tích lũy Tăng trưởng Trung bình  
đến Tăng trưởng Cao  
2025 Tăng trưởng Thấp  
Tích lũy Tăng trưởng Trung bình  
đến Tăng trưởng Cao  
45  
55  
65  
70  
-
-
-
-
-
-
4,379 7,138 7,949  
4,746 7,948 9,141  
3,502 5,015 5,144  
6,223 10,748 12,413  
6,625 11,636 13,706  
5,275 8,470 9,404  
2027 Tăng trưởng Thấp  
4. KT LUN  
Nghi n cứu này đã cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng  
trưởng hành khách hàng không trong dài hạn. Dựa tr n cơ sở này, nghi n cứu này đã thực  
hiện dự báo nhu cầu hành khách hàng không tại TP.HCM và khu vực lân cận trong giai  
đoạn 2017- 2035. Kết quả dự báo của nghi n cứu này, cũng như tham khảo dự báo của  
các nguồn quốc tế tin cậy như IATA, SABRE đều cho thấy cầu hành khách hàng không  
sẽ vượt 45 triệu vào năm 2020, 70 triệu vào năm 2024, và khoảng 131-170 triệu vào năm  
2035.  
Nghi n cứu này đã đánh giá thiệt hại kinh tế nếu sân bay bị giới hạn công suất ở các  
mức công suất khác nhau. Nếu sân bay TSN bị giới hạn công suất ở mức 45 triệu  
202  
HK/năm thì tổng thiệt hại kinh tế sẽ l n đến 8,7 tỷ USD tính đến 2025, và 16 tỷ USD tính  
đến 2027 (nếu sân bay Long thành chưa kịp đi vào hoạt động).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Airbus. Global market forecast: “Growing horizon 2017/2036”  
Arup. Solutions for increasing Tan Son Nhat Int. Airport's capacity for the period  
2017-2030. Final Report dated 12th January 2018  
Boeing, 08/2017. Vietnam market analysis.  
Hội thảo Escom, 3/2017. "Các sân bay Đông Dương năm 2017“  
IATA, 2017. 20-year air passenger forecast.  
Oxford Economics, 2012. Economic Benefits from Air Transport in India  
Oxford Economics, 2017. The economic impact of Gatwick airport.  
Oxford Economics, 2016  
World Travel and Tourism Council, 2016. Tác động kinh tế của Du lịch và Lữ hành ở  
Việt Nam – năm 2016  
Báo cáo tài chính của HK Việt nam, Vietjet, ACV và Tân Sơn Nhất.  
203  
pdf 15 trang Thùy Anh 18/05/2022 680
Bạn đang xem tài liệu "Qui mô kinh tế tối ưu cho mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfqui_mo_kinh_te_toi_uu_cho_mo_rong_san_bay_tan_son_nhat.pdf