Nghiên cứu tổng quan về vỏ hầm metro tiết diện ngang hình chữ nhật cong

68  
Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 62, Issue 4 (2021) 68 - 78  
An overview of research on metro tunnel lining in the  
sub-rectangular shape  
Kien Van Dang *, Anh Ngoc Do, Tien Tai Nguyen, Duy Anh Huynh  
Nguyen, Vi Van Pham  
Faculty of Civil Engineering, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam  
ARTICLE INFO  
ABSTRACT  
Article history:  
Circular tunnels are the most popular shapes used in urban underground  
transportation systems when mechanized tunneling is used for tunnel  
excavation. However, circular tunnels have a small space utilization ratio.  
With the material development, non - circular tunnels such as sub -  
rectangular, U - shaped lining, etc. are now common, and their cross -  
section helps to improve the underground space utilization. However,  
there have been not many studies on the structure and the calculation  
method of the metro tunnels with the above cross - sections. The paper  
uses the analytical synthesis method to find out the advantages and  
disadvantages, the application conditions of the sub - rectangular shape,  
as well asthe development direction forthe complete calculation methods  
for this cross - section in Vietnamese conditions.  
Received 24th Apr. 2021  
Accepted 17th July 2021  
Available online 31st Aug. 2021  
Keywords:  
Circular tunnel,  
HRM,  
FEM,  
Metro tunnel,  
Sub rectangular.  
Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.  
_____________________  
*Corresponding author  
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(4).10  
Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht Tp 62, K4 (2021) 68 - 78  
69  
Nghiên cu tng quan vvhm metro tiết din ngang hình  
chnht cong  
Đặng Văn Kiên *, Đỗ Ngc Anh, Nguyn Tài Tiến, Nguyn Hunh Anh Duy, Phm  
Văn Vĩ  
Khoa Xây dựng, Trường Đại hc M- Địa cht, Vit Nam  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
TÓM TT  
Quá trình:  
Đường hm vi tiết diện hình tròn được sdng phbiến nht trong hệ  
thng giao thông ngầm đô thị khi đào hầm bằng phương pháp khiên đào.  
Tuy nhiên, các hm tròn có tlsdng không gian hu ích nh. Vi sphát  
trin ca các loi vt liu chng gi, các đường hầm không tròn như hình  
chnht cong, hình móng nga,ngày càng phbiến. Vi mt ct ngang  
trên cho phép nâng cao hiu qusdng không gian ngm nhờ tăng tỷ lệ  
không gian hữu ích đồng thi vẫn đảm bo khả năng làm việc ca vhm.  
Mc dù vy, các nghiên cu vcác loi hình kế cấu và phương pháp tính toán  
ca các loi hm metro vi tiết diện không tròn như trên chưa được phổ  
biến. Bài báo sdụng phương pháp tổng hợp phân tích để chra những ưu  
nhược điểm, điều kin áp dng ca vchng metro tiết din hình chnht  
cong, cũng như hướng phát trin hoàn thiện các phương pháp tính toán cho  
tiết din loại này trong điều kin Vit Nam.  
Nhn bài 24/4/2021  
Chp nhn 17/7/2021  
Đăng online 31/8/2021  
Tkhóa:  
Hm hình tròn,  
Hm hình chnht cong,  
Hm metro,  
HRM,  
FEM.  
© 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.  
nhau trên cùng mt tuyến, phương án hai đường  
hầm đào song song thường được sdng (ví d:  
1. Mở đầu  
Đường hm metro vi tiết din ngang hình  
tròn có ưu điểm là độ ổn định ca kết cu vchng  
đường hm ln, dthi công bằng cơ giới (khiên  
đào) nên được sdng nhiu trong thc tế. Tuy  
nhiên, hssdng tiết din ngang (tsgia  
phn din tích thc tế sdng và diện tích đào)  
ca tiết din trên nhỏ. Ngoài ra, để đảm bo yêu  
cầu có hai làn đường hm metro chạy ngược chiu  
dán Nhn - Ga Hà Ni, dán Bến Thành - Sui  
Tiên và nhiu dán khác trên thế giới). Điều này  
làm tăng khối lượng đào và chống giữ các đường  
hầm. Để khc phục các nhược điểm của phương  
án sdụng đường hm tiết diện tròn, đường hm  
tiết din ngang hình chnht cong (kết hp gia  
hình tròn và hình chnhật “sub - rectangular”) đã  
và đang được chú ý nghiên cu và la chn sử  
dng (Nguyn Xuân Mãn, 2015). Loi hình tiết  
din này cho phép nâng cao hssdng hu ích  
din tích tiết din ngang so với đường hm hình  
tròn, đồng thời tránh được stp trung ng sut  
bn góc so vi tiết din hình chnht. Mt khác,  
_____________________  
*Tác giliên hệ  
DOI: 10.46326/JMES.2021.62(4).10  
70  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
tiết din chnhật cong cũng thích hợp khi thiết kế  
hai làn đường tàu chy trong cùng một đường  
hm nhgiảm chi phí đào và chống giữ đường  
hm do gim tng khối lượng đào. Ngoài ra, tiết  
din hình chnhật cong cũng phù hợp để áp dng  
cho lối vào metro, đường dành cho người đi bộ  
dưới lòng đất. Mc dù có nhiều ưu điểm trong sử  
dụng đã được chra, nhưng đến nay các kết quả  
nghiên cứu tính toán độ ổn định ca vchng lp  
ghép tcác cu kiện bê tông đúc sẵn bên trong  
đường hm tiết din hình chnht cong còn rt  
hnchế và mi chyếu dng li các kết quthc  
nghim trong phòng thí nghim trên mô hình kích  
thước thc hoc mô hình thu nhỏ, chưa có  
phương pháp tính toán lý thuyết hoàn chỉnh được  
đề xut. Các chdn thiết kế trong các btiêu  
chun thiết kế chuyên ngành ở các nước trên thế  
gii cho loi hình vchống này cũng chưa được đề  
cập. Do đó, việc nghiên cứu, đề xut một phương  
pháp tính mi cho kết cu vchng lp ghép bên  
trong các đường hm metro tiết din ngang hình  
chnhtcong nhm mục đích tính toán, tối ưu hóa  
các thông smt ct ngang trong quá trình thiết  
kế đường hm metro là rt cn thiết.  
mi, lần đầu tiên được xây dng Vit Nam. Kinh  
nghim thiết kế cũng như thi công của các đơn vị  
tư vấn và nhà thu thi công ca Vit Nam hầu như  
chưa có dẫn đến rt nhiều khó khăn cho công tác  
thiết kế, qun lý, tchc thi công, giám sát và  
nghim thu.  
Các nghiên cu hin nay ti Vit Nam chyếu  
cho đối tượng vhm bê tông lin khi chng cố  
định cho hm giao thông, hm thủy điện, các  
đường lò chính, các khu vực sân ga, ngã ba,… của  
mvi tiết din phbiến là hình tròn và hình vòm  
tường thng hoặc tường cong (Nguyn Xuân Mãn,  
2010, 2012, 2015). Mt stác giả như Võ Trọng  
Hùng, Nguyễn Xuân Mãn, Đỗ Như Tráng,… đã  
nghiên cu các loi vhm nhiu lớp, tương tác  
khối đá - vchng tiết din ngang hình tròn. Tuy  
nhiên, các kết qumi chỉ đề ra các hướng áp  
dng cho các dán hm giao thông và hm thy  
điện, các nghiên cu cho vchng metro còn hết  
sc hn chế. Ngoài ra, các kết quả đạt được tcác  
nghiên cu trên ca các tác gichyếu tp trung  
vào vic nghiên cu tối ưu hóa kích thước vỏ  
chống, tương tác giữa khối đá và vỏ chng mà  
chưa chú ý nhiều đến vic nghiên cu sự thay đổi  
trng thái ng sut, khả năng mang tải ca vỏ  
chống khi thay đổi hình dng tiết din ngang  
đường hm.  
2. Tng quan vtình hình nghiên cứu phương  
pháp tính toán hm metro tiết din chnht  
cong  
Do phm vi sdng hẹp và chưa từng được  
xây dng Vit Nam nên các công trình nghiên  
cứu trong nước vvchống đường hm metro  
mi chtp trung vào nghiên cứu cơ sở lý thuyết,  
các phương pháp thiết kế quy hoch và cu to  
mt sloi hình công trình ngầm đô thị, trong đó  
có hm metro (Nguyn Xuân Mãn, 2010, 2012,  
2015). Một hướng nghiên cứu cũng được nhiu  
tác giả trong nước quan tâm là dự báo các tác đng  
bmt do quá trình thi công và vn hành hm  
metro như lún bề mt do ảnh hưởng của đào hầm  
metro phía dưới lòng thành ph, ảnh hưởng đến  
các công trình lân cn tn tại trước đó, chẳng hn  
như các móng của các công trình trên bmặt (Đỗ  
Như Tráng, 2011; Nguyễn Thế Phùng, 2004; Đoàn  
Thế Tường, 2012; Bùi Văn Dưỡng, 2007; Nguyn  
Anh Tun, 2012, 2017; Phan SLiêm và Nguyn  
Bá Hoàng, 2016). Mt vài công trình nghiên cu  
chú ý đến sự rung động ca nn và công trình lân  
cn do chuyển đng của đoàn tàu khi vn hành và  
đưa ra các giải pháp gim thiu ảnh hưởng tiêu  
cc ca chúng (Nguyễn Tăng Thanh và Trần  
Nguyn Hoàng Hùng, 2011; Nguyễn Quang Dũng,  
2.1. Tng quan tình hình nghiên cu ti Vit  
Nam  
Ti Vit Nam, cùng vi vic nghiên cu áp  
dng ci tiến các quy trình công nghthi công hm  
thì hướng nghiên cu xây dựng phương pháp tính  
toán nhm ci tiến, tối ưu hoặc phát trin các loi  
kết cu chng mới cũng được quan tâm trong thi  
gian qua. Mt stiêu chun thiết kế và thi công kết  
cu chng gicho hm giao thông, hm thy  
công,… cũng đã được ban hành nhm kp thi,  
chuẩn hóa và là cơ sở cho công tác thiết kế, tchc  
thi công, nghim thu cho các dán. Trong nhng  
năm gần đây, các dự án xây dng công trình ngm  
ln có vốn đầu tư nưc ngoài ti Việt Nam như: dự  
án hầm giao thông đường bộ qua đèo Hải Vân,  
hm ThThiêm qua sông Sài Gòn và gần đây là các  
dán hm metro ti Thành phHChí Minh và  
Thủ đô Hà Nội,… thường phi áp dng các tiêu  
chun thiết kế của nước ngoài. Khác với đường  
hm giao thông, hầm đường bqua núi, hm  
metro là mt loi hình công trình ngm thành phố  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
71  
2013). Gần đây, nhóm tác giả Đỗ Ngọc Anh đã phát  
triển trên cơ sở phương pháp lực kháng đàn hồi  
HRM (Hyperstatic Reaction Method) để tính toán  
kho sát vhm metro dng lp ghép có tiết din  
tròn (Do Ngoc Anh và nnk., 2013, 2014b,c,d; Đỗ  
Ngc Anh, 2014, 2016; Do Ngoc Anh, Dias Daniel,  
2017). Bằng phương pháp xây dựng đã được các  
tác gitiến hành kho sát ảnh hưởng ca mi ni  
giữa các đốt vhầm được mô phng trc tiếp nhờ  
sdng hsliên kết, xác định dựa vào độ cng  
chống xoay. Phương pháp tính toán này cho phép  
mô phng mi ni vhm ti vtrí bt k. Ngoài  
ra, độ cng chng xoay ca mi ni vhầm đã  
được mô phng sdng hàm phi tuyến, gn vi  
điều kin làm vic thc tế. Các kết quphân tích  
đã áp dụng cho 3 githiết khác nhau về tương tác  
gia các vòng vchống đã được so sánh và kim  
chng bng kết quả thu được tmô hình s3  
chiều, cho phép xác định githiết phù hp nht  
(Đỗ Ngc Anh, 2014). Kết qucác nghiên cu chỉ  
ra phương pháp mới HRM có thsdụng để kho  
sát slàm vic ca kết cu vhm lp ghép. Sau  
khi đạt được các kết qumi cho vhm lp ghép  
có tiết din hình tròn, các tác gitiếp tc sdng  
phương pháp HRM để kho sát các thông s, trên  
cơ sở đó tối ưu hóa các thông số cho hm có tiết  
din hình chU (Du Dianchun và nnk., 2018a,b;  
Dianchun, 2019, 2020). Các công bmi cho thy:  
nhóm tác giả Đỗ Ngọc Anh đang quan tâm nghiên  
cu nhiều đến vhm lp ghép dng hình chữ  
nhtcong(Do Ngoc Anh và nnk., 2020;NguyenTai  
Tien và nnk., 2020). Kết qutrong (Do Ngoc Anh  
và nnk., 2020; Nguyen Tai Tien và nnk., 2020) cho  
thy: HRM có thể được sdng mt cách hiu quả  
để đánh giá ứng xca vhm lắp ghép đường  
hm hình vuông hoc hình chnht cong. Nghiên  
cứu cũng đã tiến hành kho sát ảnh hưởng ca hệ  
sáp lực đất và mô đun Young đến ni lc và biến  
dng trong kết cấu cũng như chú ý đến ảnh hưởng  
hình dạng đường hm bng cách sdng các bán  
kính tường hm khác nhau.  
metro trong đô thị vi tiết din ngang không tròn  
như: hình móng nga, hình chnht, hình ovan,  
đặc bit là hình chnhật cong, có ý nghĩa về mt  
kinh tế kthuật như phân tích ở trên, mi bắt đầu  
được mt sít các nhà khoa hc chú ý nghiên cu.  
Do vy, vic phát trin các công ctính toán bao  
gm các thut toán và phn mm htrtính toán  
kết cu vhầm metro, đặc bit là vhm metro  
tiết din hình chnht cong ti Vit Nam trong  
thi gian ti là rt cn thiết và cp bách.  
2.2. Tình hình nghiên cu của các nước trên thế  
gii  
Hin nay, trên thế giới đã có khoảng 60 nước  
xây dng và khai thác hình thc giao thông ngm  
bng hthng hm metro. Công tác thiết kế kết  
cu vhầm cũng như công nghệ thi công đã được  
chú ý nghiên cứu và đạt được nhng thành tu  
quan trng. Trong lch sphát trin của lĩnh vực  
xây dng hầm metro, các đường hầm metro đưc  
xây dng vi các hình dạng khác nhau như: hình  
tròn, hình vòm móng nga, hình chnht, hình  
elíp,… Hình dạng đường hầm được la chn da  
trên nhiu yếu tố khác nhau như: chức năng, mục  
đích sử dụng, đặc tính cơ lý của đất đá, áp lực nước  
ngầm, phương pháp thi công, đặc tính ca loi vỏ  
chống được sdụng, đặc điểm quy hoch dán  
gm một hay hai đường hm song song,… Ngoài  
ra, mt cắt ngang đường hầm cũng ảnh hưởng bi  
quá trình thi công. Hình dng mt cắt được coi là  
kinh tế khi chi phí đào và chống giữ được coi là  
nhnht, thiết bị đào hoạt động hiu qu. Mt số  
dng hình hc mt cắt ngang đưng hầm đã được  
sdng phbiến nht gm hình tròn, hình chữ  
nht cho hu hết các dán hm metro trên thế  
gii. Tại các nước phát trin, hu hết hm metro  
vi tiết diện hình tròn thường được chn khi hm  
được đào bằng khiên đào qua môi trường đất yếu  
ở độ sâu nhti khu vc thành phố do có độ ổn  
định (Nguyn Anh Tun, 2012; Phan SLiêm và  
Nguyn Bá Hoàng, 2016). Hình tròn có ưu điểm  
ln là hình có tiết diện cong trơn trên toàn biên  
nên có thphân bố đều ng sut sinh ra trong quá  
trình làm vic ca vchng, khc phc stp  
trung ng sut bn góc so vi hình chnht, do  
đó có khả năng chịu lc tốt hơn (Nakamura và  
nnk., 2003). Tuy nhiên, so với các đường hm có  
tiết din mt ct ngang hình chnht hay gn chữ  
nht, tlsdng din tích hu ích thấp hơn dẫn  
đến làm tăng chi phí đào chống, nht là các tuyến  
Tóm li, các nghiên cứu được thc hin trong  
nước liên quan đến tính toán kết cu vchng  
đường hm metro xây dng khu vc thành phố  
ln còn khá khiêm tn, chyếu xoay quanh vic  
tính toán cho các kết cu vchống đường hm  
hình tròn, tương tác vỏ hm với môi trường khi  
đất, quy hoch tuyến và các gii pháp hn chế lún  
bmt. Các nghiên cu về phương pháp tính toán  
áp dng cho kết cu vchng của đường hm  
72  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
metro có chiu dài lớn. Để khc phục các nhược  
điểm trên của phương án sử dụng đường hm tiết  
diện tròn, đường hm tiết din ngang hình chữ  
nht cong (kết hp hình tròn và hình chnht  
“sub - rectangular”) đã và đang được chú ý nghiên  
cu và la chn sdng (Zhang và nnk., 2019)  
như Hình 1.  
Loi hình tiết din này cho phép nâng cao hệ  
ssdng hu ích din tích tiết din ngang so vi  
đường hầm hình tròn, đồng thời tránh được sự  
tp trung ng sut bn góc so vi tiết din hình  
chnht (Nakamura và nnk., 2003). Do vy, các  
đường hm có hình dạng đặc biệt như đường hm  
tiết din hình vuông hoc hình chnht, hình chữ  
nhật cong được chú ý nghiên cu trong thi gian  
gần đây nhằm ci thin hiu qusdng không  
gian ngầm. Các đường hm có tiết din trêncó mt  
số ưu điểm như khả năng sử dng không gian  
ngm hiu quvà khối lượng đào giảm và gim  
thiu ảnh hưởng đến môi trường xung (Zhang và  
nnk., 2019) như trên Hình 2. Mặt ct ngang hình  
chnhật thường được áp dng thi công lthiên  
theo hình thc (cut and cover) cho các nhà ga hm  
metro có kích thước lớn. Đặc biệt, các đưng hm  
tiết din chnht cong rt thích hp khi thiết kế  
dán có hầm đôi nhờ giảm chi phí đào và chống  
giữ đường hm do gim tng khối lượngđào, giảm  
thiu ảnh hưởng đến mô trường xung quanh và  
trên bmt ti các khu vc có mật độ xây dng  
ln. Tiết din hình chnhật cong cũng phù hợp  
cho các hng mc hm phdn li vào ga metro,  
đường hầm cho người đi bộ như ở Hình 3. Do vy,  
dng tiết diện trên được quan tâm nghiên cu  
trong thi gian gần đây nhằm nâng cao hiu quả  
xây dng các dán hm metro ti khu vc có mt  
độ xây dng cao trên bmặt. Tuy nhiên, đến nay  
kết quả đạt được về phương pháp tính toán kết  
cu vlắp ghép cũng như tối ưu các thông số hình  
hc mtctngang cadng tiếtdiện trên chưađy  
đủ dù đã được Nht Bn nghiên cu mô hình thc  
nghim từ năm 1996 (Ngoc Anh Do và nnk., 2020)  
và phát trin cho dán hm metro ti Tokyo có  
hầm đôi vào năm 2003. Ngoài ra, tiết din trên  
cũng được các nhà khoa hc Trung Quc chú ý  
nghiên cu trong những năm gần đây. Mặc dù vy,  
đến nay các phương pháp tính toán thiết kế vi  
các dng mt ct ngang hình chnhật cong chưa  
hoàn chnh.  
a
b
Hình 1. So sánh phương án chiều rộng đường hm khi sdng tuyến đôi với (a) hai đường hầm đơn  
song song và (b) hai đường hm chung vách.  
Hình 2. So sánh chiu rộng đào của hai phương án metro tiết din hình tròn và hình chnht cong.  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
73  
Hình 3. Các thông số cơ bản ca tiết din metro tiết din chnht cong.  
Vic nghiên cu tìm ra các tlệ kích thước phù  
hp vmt ct hình chnhật cong trong các điều  
kiện địa cht khác nhau vn tiếp tục được nghiên  
cu. Hin nay, khi nghiên cu, tính toán, thiết kế  
kết cu vchng của đường hầm metro thường  
được thc hin bằng ba phương pháp chính gồm  
gii tích, thc nghim hay mô hình vt lý và  
phương pháp số. Gii tích là một trong các phương  
pháp được sdng trt sớm để nghiên cu  
trng thái ng sut, ni lc và chuyn vtrong vỏ  
chng và khối đất xung quanh của các đường hm  
vi tiết din ngang hình tròn. Vi các dng hm có  
tiết din không phi là hình tròn, vic tính toán  
ng sut, biến dng trong kết cu chng gp rt  
nhiều khó khăn. Một nhóm nhà khoa học Nga đã  
sdụng phương phápbiến hình bo giác cho phép  
chuyn thình dng bt kvề hình tròn để áp  
dng các li gii gii tích sn có trong tính toán.  
Mc dù vy, vic áp dng phép biến hình vào gii  
các bài toán còn gp nhiều khó khăn. Phương  
pháp đo đạc thc nghim hiện trường được sử  
dng có hiu qutrong vic nghiên cu kết cu vỏ  
hm metro tiết din ngang hình tròn hay tiết din  
ngang khác. Chng hn, Molins C. và Arnau O.  
(2011) đã tiến hành các thnghim toàn din ti  
hiện trường trên vhm lp ghép ca tuyến tàu  
điện ngm mi Barcelona 9, Tuyến 9 (L9) (Tây  
Ban Nha). Các thí nghiệm được tiến hành vi mô  
hình tương tự thc tế có thkhc phục được các  
ảnh hưởng vtlkhi tiến hành nghiên cu bng  
phương pháp thực nghim, kiểm tra đầy đủ đặc  
tính cơ học và mô phng các mô hình ảnh hưởng  
các mô hình lp ghép khác nhau giống như điều  
kin thc tế. Mt bhoàn chnh ca thiết bthí  
nghiệm được đặt bên trong và bên ngoài cho phép  
mô tả ứng xcủa các đoạn vòng chống dưới tác  
dng ti trng tcác kích thy lc. Nakamura và  
nnk. (2003) đã tiến hành các thnghim trên mô  
hình khiên đào hầm metro hình chnht dng  
hầm đôi lần đầu tiên áp dng ti Thành phKyoto  
(Nht Bn) với kích thước giống như thực tế.  
Huang và nnk. (2018) đã tiến hành thc nghim  
trên mô hình vhm metro dng lắp ghép đào  
bằng khiên đào có tiết din hình chnht cong  
(dng gn chnht) với kích thước mô hình bng  
kích thước kết cu trong thc tế 1:1. Đây cũng là  
lần đầu tiên các ng xử cơ học của các đoạn vỏ  
hm metro dng lp ghép do ảnh hưởng ca tự  
trọng được khảo sát đầy đủ thông qua phương  
pháp thc nghiệm. Xu hướng thí nghim trên mô  
hình thc nghiệm như điều kin thc tế cũng  
được Zhang và nnk. (2019) tiến hành cho vhm  
lp ghép có hình dạng đặc biệt để nghiên cu ng  
xử cơ học ca vhm lp ghép có hình dạng đặc  
biệt đào bằng khiên đào trong điều kin tuyến  
hầm đặt ở độ sâu nh. Kết quả cũng đã chỉ ra nh  
hưởng ca hsáp lc hông của đất đá đến ni  
lc trong kết cu vchng. Cth, ảnh hưởng ca  
áp lực đất đá hông và tương tác khối đất đá đến sự  
làm vic ca kết cấu đã được kho sát toàn din  
thông qua thí nghim cht tải đầy đủ. Kết quthử  
nghim cho thy sphân bni lc và biến dng  
74  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
trong vchng do ttrọng khi thay đổi độ sâu đặt  
đường hm. Kashima và nnk. (1996) đã tiến hành  
thc nghiệm trên mô hình khiênđào có tênDPLEX  
có thể đào các hầm metro vi các dng mt ct  
khác nhau như: hình chnht, hình ô van,nhờ  
được trang bmột vài đầu ct trên tiết din ngang  
của đường hm cần đào, trong đó mỗi đầu ct  
được xoay quanh mt liên kếtkiu (parallel - link).  
Các đoạn vhm lp ghép sdng vi mô hình  
khiên đào DPLEX có hình dạng ct ngang hình chữ  
nhật cong được cht tải như trong điều kin thc  
tế. Kết qugiá trchuyn vca các vòng chng khi  
so sánh vi giá trchuyn vị đạt được bng  
phương pháp lý thuyết theo thiết kế thông thường  
và giá trlý thuyết theo mô hình thanh lò xo là  
tương đối phù hp. Do đó, mô hình vlp ghép  
cho khiên đào dạng DPLEX là đủ cơ sở để có thsử  
dụng trong điều kin thc tế. Vhm lp ghép cho  
đường hầm đào bằng mô hình khiên đào DPLEX  
lần đầu tiên được áp dng xây dng một đường  
hầm thoát nước kiểm soát lũ lụt khu vc  
Narashino ngoi ô thành phTokyo (Nht Bn).  
Theo hướng trên, các tác giả khác cũng tiến hành  
sdụng phương pháp nghiên cứu thc nghiệm để  
nghiên cu ng xử cơ hc ca các loi hm metro  
có tiết din hình chnhật cong trong các điều kin  
địa cht khác nhau. Liu và nnk. (2018) cũng tiến  
hành nghiên cu thc nghim trên mô hình khiên  
đào có kích thước hình cha nht cong cho dán  
tuyến hm metro s4 ti thành phNinh Ba, Chiết  
Giang (TrungQuc) với kíchthước nhưtrong thực  
tế. Xu hướng sdng tiết din ngang hình chữ  
nht cong nhm tăng hiệu qusdng mt ct  
ngang đường hm ti các khu vc thành phố cũng  
được áp dụng cho các đường hm nhỏ đào bằng  
hthống kích đẩy. Du và nnk. (2019) đã thực  
nghiệm trên mô hình khiên đào loại nhcó tiết  
din hình chnht cong tại điều kin phòng thí  
nghim và nghiên cu ti hiện trường kết hp vi  
phương pháp khoan phun ép vữa trên bmt cho  
đường hm nhỏ có kích thước phngoài dài x  
rng là 1407x2120 mm. Vi các kết quả đạt được  
có ththy, hướng nghiên cu thc nghim sử  
dụng để nghiên cu các kết cu vhm metro  
đang được rt nhiu các nhà khoa hc và phòng  
thí nghim trên thế giới quan tâm, đầu tư, nghiên  
cu với chi phí đầu tư lớn. Mô hình thc nghim  
trên kết cu thc, tlệ 1:1, có ưu điểm là cho phép  
nghiên cu trực quan, đo đạc chi tiết các ng xử  
cơ học ca kết cu vchống đường hầm. Đây cũng  
là phương pháp nghiên cứu quan trng trong vic  
phát trin kim chng các nghiên cu trên mô  
hình số. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp  
này là chi phí tiến hành thnghiệm cao và đòi hỏi  
nhng trang thiết bhiện đại, phc tp vi giá  
thành ln. Bên cạnh các phương pháp giải tích hay  
thc nghiệm, phương pháp mô hình số được sử  
dng phbiến trong thi gian gần đây do đảm bo  
độ chính xác cao, sdụng được cho mi loi hình  
dng tiết din ngang đường hm khác nhau, cho  
phép chú ý ti nhiu thông số ảnh hưởng mà các  
phương pháp giải tích hay thc nghim trong  
phòng không chú tới được. Các phn mm số  
chuyên dụng ra đời và không ngừng được nâng  
cp trthành công cụ đắc lc cho phép mô phng  
các kết cu vhm phc tạp như: bphn mm  
Rocscience, Plaxis, MIDAS - GTS NX, Abaqus, Flac,  
UDEC, Matlab,… Trên cơ sở sdng mô hình số  
phc vcho công tác nghiêncu, tính toán thiết kế  
và mô phỏng quá trình thi công các đường hm,  
nhiu kết qunghiên cu mới đã được công b.  
Phương pháp số cho phép kho sát ảnh hưởng ca  
đặc tính đất đá, thông số hình học đường hầm, đặc  
tính vchống đến đặc tính ni lc, chuyn vtrong  
vchng.  
Các kết qunghiên cu cho dng mt ct  
ngang hm loại trên được thhin rõ trong các kết  
qunghiên cu. Hin ti, mt stuyến hm metro  
ti Tokyo (Nht Bản) đã sử dng các tiết din loi  
trên và đang có xu hướng được sdng nhiu  
hơn. Do vy, cần đẩy nhanh các nghiên cu trong  
thi gian ti nhm hoàn thiện phương pháp tính  
toán vhm lp ghép hm metro tiết din hình  
chnht cong.  
Mc dù vy, các kết qunghiên cu bng mô  
hình số đối với đường hm metro tiết din ngang  
có hình chnht cong còn rt hn chế.  
Do đó, các nghiên cứu ng xca vhm  
metro lp ghép tiết din chnht cong trong các  
điều kiện địa cht khác nhau cần được tiến hành  
nhiều hơn nữa để tiết din loại này được sm áp  
dụng trong điều kin thế gii và Vit Nam.  
3. Tính cp thiết và định hướng nghiên cu ti  
Vit Nam và trên thế gii  
3.1. Tính cp thiết ca vấn đề nghiên cu  
Ngày nay, xây dng và phát trin không gian  
ngầm, trong đó có đường hm metro, tại các đô thị  
đang là nhu cu tt yếu và cpbách ca nhiu quc  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
75  
gia trên thế gii nhm gii quyết căn bản các vn  
đề liên quan đến phát trin htầng cơ sở, giao  
thông đô thị phc vcho phát trin kinh tế - xã hi  
và đảm bo an ninh quc phòng. Ti Vit Nam, vi  
sự gia tăng nhanh chóng của số lượng các phương  
tin giao thông dẫn đến mật độ giao thông ti các  
đô thị lncaVitNam tăngcao, đặc bitlàti Thủ  
đô Hà Nội và Thành phHChí Minh. Ti hai  
thành phố này đã và đang triển khai hàng lot các  
dự án đường hm metro vi hy vọng khi đưa vào  
khai thác sgii quyết căn bản vấn đề được vấn đề  
ùn tắc giao thông đô thị.  
Do đặc điểm thi công gn bmt và trong khi  
đất yếu nên ti các dán thi công hm metro trên  
thế gii nói chung và Vit Nam nói riêng chyếu  
sdng các thiết bkhoan hầm cơ giới hóa  
(Tunnel Boring Machine - TBM) với gương đào  
tiết din ngang hình tròn và kết cu vchng bê  
tông lắp ghép để giữ ổn định đường hm sau khi  
đào. Đường hm vi tiết din ngang hình tròn có  
ưu điểm là độ ổn định ca kết cu vchống đường  
hm ln, dthi công bằng cơ giới nhưng lại có  
nhược điểm chính là hssdng tiết din ngang  
(tsgia phn din tích thc tế sdng và din  
tích đào) nhỏ. Ngoài ra, để đảm bo yêu cu có hai  
làn đường hm metro chạy ngược chiu nhau trên  
cùng mt tuyến, phương án hai đường hầm đào  
song song, mi hm có một làn đường tàu chy,  
thường được sdng (ví d: dán Nhn - Ga Hà  
Ni, dán Bến Thành - Sui Tiên và nhiu dán  
khác trên thế gii).  
Điều này làm tăng khối lượng đào và chống  
giữ các đường hầm. Để khc phục các nhược điểm  
trên của phương án sử dụng đường hm tiết din  
tròn, đường hm tiết din ngang hình chnht  
cong đã và đang được chú ý nghiên cu và la  
chn sdng (Liu, 2018; Zhang và nnk., 2019).  
Loi hình tiết din này cho phép nâng cao hssử  
dng hu ích din tích tiết din ngang so vi  
đường hầm hình tròn, đồng thời tránh được sự  
tp trung ng sut bn góc so vi tiết din hình  
chnht (Nakamura và nnk., 2003).  
Mt khác, tiết din chnhật cong cũng thích  
hp khi thiết kế hai làn đường tàu chy trong cùng  
một đường hm nhgiảm chi phí đào và chống  
giữ đường hm do gim tng khối lượng đào.  
Ngoài ra, tiết din hình chnhật cong cũng phù  
hpđápdngcho lối vào metro, đường dành cho  
người đi bộ dưới lòng đất. Mc dù có nhiều ưu  
điểm trong sdụng đã được chỉ ra nhưng đến nay  
các kết qunghiên cứu tính toán độ ổn định ca vỏ  
chnglp ghép tcác cu kinbê tông đúc sẵn bên  
trong đường hm tiết din hình chnht cong còn  
rt hn chế mi chyếu dng li các kết quả  
thc nghim trong phòng thí nghim trên mô hình  
kích thước thc hoc mô hình thu nh(Zhang và  
nnk., 2019; Kashima và nnk., 1996; Liu, 2018; Do  
Ngoc Anh và nnk., 2103; Du và nnk., 2018) chưa  
có phương pháp tính toán lý thuyết hoàn chnh  
được đxut. Các chdn thiết kế trong các btiêu  
chun thiết kế chuyên ngành ở các nước trên thế  
gii cho loi hình vchống này cũng chưa được đề  
cập. Do đó, vic nghiên cứu đề xut một phương  
pháp tính mi cho kết cu vchng lp ghép bên  
trong các đường hm metro tiết din ngang hình  
chnhtcong nhm mục đích tính toán, tối ưu hóa  
các thông smt ct ngang trong quá trình thiết  
kế đường hm metro là rt cn thiết.  
Hiện nay, phương pháp lực kháng đàn hồi  
(HRM) được sdng rt hiu quả để tính toán vỏ  
chng lp ghép của đưng hm hình tròn (Oreste,  
2007; Do và nnk., 2103; Du và nnk., 2018).  
Phương pháp HRM đặc bit phù hp cho mục đích  
thiết kế sơ bộ, kho sát nhanh các thông số ảnh  
hưởng của môi trường đất (chỉ tiêu cơ lý đất, tính  
đồng nht, phân lớp đất,…) và thông số hình hc  
ca bn thân kết cu chng (chiu dày vchng,  
đường kính đào đường hầm,…) đến chuyn v, ni  
lc gây ra trong vchng lp ghép của đường  
hầm. Phương pháp này được đề xut và phát trin  
bi các tác giả để nghiên cu ng xca vchng  
lắp ghép bên trong đường hm tiết din ngang  
hình tròn. Các kết qunghiên cu cho thy  
phương pháp HRM cho kết quả tính toán đạt độ  
chính xác tương tự các phn mềm thương mại  
khác như: FLAC3D, Plaxis, RS2,… nhưng với thi  
gian tính toán ít hơn rất nhiu. Vi những ưu điểm  
ni bt của phương pháp HRM đã được khng  
định trong bài toán thiết kế đường hm tiết din  
tròn, vic phát triển cơ sở lý thuyết và thut toán  
trong phương pháp này để áp dng tính toán vỏ  
chng lp ghép của đường hm tiết din hình chữ  
nht cong góp phn nâng cao hiu qucho công  
tác thiết kế thi công hầm metro trong điều kin  
Vit Nam là hết sc cn thiết, có ý nghĩa khoa học  
và thc tiễn trong giai đoạn hin nay.  
3.2. Định hướng nghiên cu liên quan hoàn  
thin công tác thiếtkế metro hìnhchnht cong  
Để đáp ứng mc tiêu trên, mt scông vic  
76  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
cn được thc hiện như sau:  
kính đào đường hầm,…) đến mức độ ổn định ca  
vhm lp ghép bằng phương pháp đạt được ở  
trên:  
- Nghiên cu tng quan vcác loi hình tiết  
diện ngang đường hầm metro, phương pháp tính  
toán vchng lp ghép của đưng hm metro, bao  
gm:  
+ Tng hợp các cơ sở xác định kích thước tiết  
diện ngang đường hm metro;  
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ti hình  
dạng, kích thước hp lý ca tiết din ngang công  
trình ngm;  
+ Phân tích khả năng ứng dụng, ưu và nhược  
điểm của các phương pháp tính toán kết cu  
chng gicông trình ngm.  
+ Sdụng phương pháp tính toán mới xây  
dựng để nghiên cu mức độ ảnh hưởng ca các  
yếu tố môi trường khối đất, độ sâu đtđườnghm,  
thông shình hc (chiu dày, vtrí mi ni trong  
vhm lp ghép) ca kết cu chống đến ổn định  
ca vhm lp ghép. Từ đó rút ra các quy luật nh  
hưởng đến độ ổn định ca vhm lp ghép bên  
trong đường hầm làm cơ sở cho các đề xut, kiến  
nghị điều chnh trong quá trình tính toán, thiết kế  
và thi công đưng hm metro;  
- Nghiên cứu, đề xuất phương pháp mới tính  
toán vchng lp ghép của đường hm metro tiết  
din hình chnht cong; kim chứng độ tin cy  
của phương pháp bằng các phn mềm thương mại  
khác hoc bng các sliu thc nghim:  
+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, phát trin thut  
toán mới trên cơ sở phương pháp phần thu  
hạn để tính toán kết cu vchng lp ghép bên  
trong đường hm metro tiết din hình chnht  
cong;  
+ Tiến hành xây dựng các chương trình tính  
toán trên cơsngôn nglptrình Matlab hoc các  
ngôn ngữ tương đương;  
+ Kim chứng độ chính xác của chương trình  
tính toán mi bng cách so sánh kết qutính toán  
độ ổn định (ni lc, biến dng) ca kết cu vỏ  
chng lắp ghép đường hm metro vi các phn  
mềm thương mại khác như FLAC3D, Plaxis, hoặc  
các sliu thc nghim.  
+ Sdụng phương pháp tính toán mới đã đề  
xuất để tính toán thnghim kết cu vhm  
metro trong mt số điều kin cthti các dán  
metro ca Thủ đô Hà Nội và Thành phHChí  
Minh.  
+ Nghiên cu trên các trường hp cth: sử  
dụng điều kiện địa cht ti các dán metro ca  
Thủ đô Hà Nội và Thành phHChí Minh, tiến  
hành tính toán, tối ưu hóathôngstiếtdin ngang,  
cu to ca kết cu vchng lp ghép bên trong  
các đường hm tiết din hình chnht cong. So  
sánh và phân tích kết qutính toán kết cu chng  
đạt được bằng phương pháp tính toán mới so vi  
phương án thiết kế hin ti ca các dán này  
trong điều kiện tương đương nhằm chỉ ra được  
hiu qukthut và kinh tế mang li tcác kết  
qunghiên cu ca cho loi tiết din này.  
5. Kết lun  
- Nghiên cu tối ưu các thông số hình hc ca  
đường hm metro tiết din hình chnht cong  
theo yêu cầu độ ổn định ca vhm lp ghép:  
+ Sdụng phương pháp tính toán mới xây  
dựng để thc hin khối lượng ln các tính toán  
(thay đổi các điều kiện đầu vào vtiết din ngang  
đường hm), trong mt số điều kiện địa cht và  
địa cht công trình cth, nhm tối ưu hóa thông  
shình hc mt cắt ngang đường hm theo yêu  
cu vkthut và kinh tế. Cthlà tìm ra các tiết  
diện ngang đường hm có diện tích đào nhỏ, đồng  
thi giảm được ni lc, biến dng phát sinh trong  
kết cu chng.  
Bài báo đã tổng hp các kết qunghiên cu  
chính vcác kết quả đạt được cũng như những  
mt hn chế trong nghiên cu tính toán kết cu  
hm metro có tiết din hình chnht cong trên  
thế gii và ti Vit Nam. Các kết qunghiên cu  
trên cho phép rút ra các kết lun sau:  
- Vic sdng hm metro tiết din hình chữ  
nht cong cho phép gim diện tích đào đồng thi  
vẫn đảm bo khả năng chịu lực, do đó rất phù hp  
trong các dán metro tuyến đi các khu vực đô  
thcó mật độ xây dựng cao như Thủ đô Hà Ni và  
Thành phHChí Minh;  
- Các phương pháp tính hầm metro tiết din  
hình chnhật cong chưa được chú ý nghiên cu  
nhiu ti Việt Nam và các nước trên thế giới đòi  
hi phi có nhng nghiên cu cthể hơn;  
- Với điều kiện địa cht ca mt sthành phố  
ln ti Việt Nam như Thủ đô Hà Ni và Thành phố  
- Nghiên cu kho sát mt sthông số ảnh  
hưởng của môi trường khối đất (mô đun biến  
dng, hsáp lc ngang, tính phân lp ca môi  
trường,…), độ sâu đặt đường hm, thông shình  
hc ca kết cu chng (chiu dày vhm, đường  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
77  
HChí Minh, mật độ các tòa nhà và dân cư đông  
đúc, việc sdng kết cu metro tiết din chnht  
cong có nhiu thun li và phù hợp để trin khai  
áp dng;  
- Cn có nhng nghiên cứu sâu hơn nhằm đưa  
ra các phương pháp tính toán mới kết hp hoàn  
thiện phương pháp tính toán đang có để xây dng  
được nhng quy trình tính toán hp lý, ban hành  
các btiêu chun, quy chun cp quốc gia làm cơ  
spháp lý để vic sdng metro vi tiết din hình  
chnhật cong đưc phbiến hơn tại Vit Nam.  
tunnelling in soft ground. Tunnelling and  
Underground Space Technology, 42: 40 - 51.  
Do Ngoc Anh, Dias, D., Oreste, P.P. and Djeran -  
Maigre, I. (2014)d. Three - Dimensional  
numerical simulation for mechanized  
tunnelling in soft ground - The influence of the  
joints, Acta Geotechnica, in press.  
Đỗ Ngc Anh, (2014). Một phương pháp mới tính  
toán kết cu vhm lp ghép. Tuyn tp Hi  
nghKhoa học Đại hc M- Địa cht ln th21.  
Hà Ni - 2014.  
Đóng góp của các tác giả  
Đỗ Ngc Anh, (2016). Mt số phương pháp tính  
toán kết cu chng lp ghép trong công trình  
ngm. Tuyn tp các công trình khoa hc kỷ  
niệm 50 năm thành lập Bmôn "Xây dng Công  
trình ngm và M" 1996 - 2016, Nhà xut bn  
Khoa hc Tnhiên và Công ngh, Hà Ni  
Đặng Văn Kiên: tp hp tài liệu lên ý tưởng và  
viết bn tho; Đỗ Ngc Anh: tp hp tài liu, kim  
tra bn tho; Nguyn Tài Tiến, Nguyn Hunh Anh  
Duy, Phạm Văn Vĩ: tp hp tài liu, viết phn gii  
thiu.  
Đỗ NhưTráng, (2011.)Tính toán kết cu vhm có  
kể đến ảnh hưởng do lưu biến của môi trường  
đất đá xung quanh trong trường hp tiếp xúc  
toàn phn. Tạp chí Địa kthut. S4. 12  
Tài liu tham kho  
Dianchun Du, Daniel Dias, Do Ngoc Anh, (2020).  
Effect of a surcharge loading on horseshoe  
shaped tunnels excavated in saturated soils,  
Journal of Rock Mechanics and Geotechnical  
Engineering, 12, 5, 1674 - 7755, 2020;  
Du Dianchun, Dias Daniel, Do Ngoc Anh, (2018).  
Hyperstatic reaction method for the design of U  
- shaped tunnel supports, International journal  
of Geomechanics, 18, 6, .  
Dianchun Du, Daniel Dias, Do Ngoc Anh, (2019)  
Lining performance optimization of sub -  
rectangular tunnels using the Hyperstatic  
Reaction Method, Computers and Geotechnics.  
Du Dianchun, Dias Daniel, Do Ngoc Anh, (2018).  
Designing U - shaped tunnel linings in stratified  
soils using the Hyperstatic Reaction Method,  
European Journal of Environmental and  
CivilEngineering.  
Do Ngoc Anh, Dias Daniel., (2017). Influence of  
segmental joints in lining and ground  
deformability on surface settlements above  
tunnels.JournalofMiningandEarthSciences,56,  
1 - 10.  
Huang X., Zhu Y., Zhang Z., Zhu Y., Wang S., Zhuang  
Q., (2018). Mechanical behaviour of segmental  
lining of a sub - rectangular shield tunnel under  
self- weight. Tunnelling and Underground Space  
Technology, 74: 131 - 144.  
Do Ngoc Anh, Dias, D., Oreste, P.P. and Djeran -  
Maigre, I. (2013). 2D numerical investigation of  
segmental tunnel lining behaviour. Tunnelling  
and Underground SpaceTechnology, 37, pp 115 -  
127.  
Kashima Y., Kondo N., Inoue M., (1996)  
Development and application of the DPLEX  
shield method: Results of experiments using  
shield and segment models and application of  
the method in tunnel construction. Tunnelling  
and Underground Space Technology, 11(1): 40 -  
50.  
Do Ngoc Anh, Dias, D., Oreste, P.P. and Djeran -  
Maigre, I. (2014b). The Behaviour of the  
Segmental Tunnel Lining Studied by the  
Hyperstatic Reaction Method. European Journal  
of Environmental and Civil Engineering.  
Liu X., Ye Y., Liu Z., Huang D.,(2018). Mechanical  
behavior of Quasi - rectangular segmental  
tunnel linings: First results from full - scale ring  
tests. Tunnelling and Underground Space  
Do Ngoc Anh, Dias, D., Oreste, P.P. and Djeran -  
Maigre, I. (2014c). Three - dimensional  
numerical simulation for a twin mechanized  
78  
Đặng Văn Kiên và nnk/Tạp chí Khoa hc Kthut M- Địa cht 62(4), 68 - 78  
Technology, 71: 440 - 454.  
Nguyễn Tăng Thanh và Trn Nguyn Hoàng Hùng,  
(2011). Đặc trưng của đất - xi dùng công nghệ  
pht va cao áp (Jet - Grouting) để gim lún bề  
mt khi thi công tuyến Metro s1 bng máy  
khiên đào TBM ở TP. HChí Minh. Tp chí Giao  
thông vn ti (12/2011), 23 - 26;  
Do Ngoc Anh, D. Dias, Z. Zhang, X. Huang, T. T.  
Nguyen, V. V. Pham and O. Nait - Rabah, (2020).  
"Study on the behavior of squared and sub -  
rectangular tunnels using the Hyperstatic  
Reaction Method, Transportation Geotechnics,  
vol. 22.  
Nguyn Thế Phùng, Nguyn Quc Hùng, (2004).  
Thiết kế công trình giao thông ngm, Nhà xut  
bn Giao thông vn ti.  
Molins C, Arnau O., (2011). Experimental and  
analytical study of the structural response of  
segmental 3 tunnel linings based on an in situ  
loading test 4 Part 1: Test configuration and  
Nguyn Xuân Mãn, Nguyn Ngc Hu, Phạm Đức  
Hinh, Nguyn Hải Hưng, Trần Tun Minh,  
Nguyễn Duyên Phong, (2015). Cơ sở xây dng  
hthống tàu điện ngầm đô thị, Hi tho Vin  
Hàn lâm Khoa hc và Công nghVit Nam, Vin  
Cơ học và tin hc ng dng, HChí Minh, 2015.  
execution.  
Tunneling  
technology  
and  
underground space, 26 (6): 764 - 777.  
Nakamura H., Kubota T., Furukawa M., (2003).  
Unified construction of running track tunnel  
andcrossovertunnelforsubwaybyrectangular  
shape double track cross - section shield  
machine. Tunnelling and Underground Space  
Technology, 18(2): 253 - 262.  
NguynXnMãn,(2012).Nghiêncuxâydnghệ  
thngmetrotithànhphHàNội. Báocáo đtài  
cp B. Viện Cơ hc và tin hc ng dng, HChí  
Minh.  
Nguyn Anh Tun, Lê Thanh Bình, (2012). Phân  
tích ảnh hưởng lún ca vic xây dựng đường  
hầm metro đến các công trình lân cn khu vc  
TP.HCM. Tp chí Giao thông vn ti stháng  
9/2012.  
Oreste, P.P., (2007). A numerical approach to the  
hyperstatic reaction method for the  
dimenshioning of tunnel supports. Tunnelling  
andUndergroundSpaceTechnology,22,pp185  
- 205.  
Nguyn Anh Tun, (2017). Phân tích ổn định khi  
đất trước gương hầm. LATS KThut. Đại hc  
Bách Khoa TP. HChí Minh. HChí Minh. HChí  
Minh - 2017.  
Đoàn Thế Tường, (2012). Mt svấn đề địa kỹ  
thut môi trường trong xây dng hm tầu điện  
ngm Vit Nam, Tp chí khoa hc công nghệ  
xây dng s2/2012.  
Nguyễn Quang Dũng, (2013). Nghiên cứu rung  
động và bin pháp giảm rungđng trong nn do  
khai thác hthống tàu điện ngm. LATS Kỹ  
thut. Hc Vin Kthut quân s. Hà Ni.  
Phan SLiêm và Nguym Bá Hoàng, (2016). Sử  
dngcôngnghJet- Grouting giacxungquanh  
hm bo vcông trình móng nông ti tuyến  
Đường sắt Đô thị s1 TP.HCM. Tp chí Khoa  
hc Công nghGiao thông vn ti, 26 - 30.  
Nguyen Tai Tien, Do Ngoc Anh, Karasev Maxim  
Anatolyevich, Dang Van Kien, Daniel Dias,  
(2020). Tunnel Shape Influence on the Tunnel  
Zhang Z., Zhu Y., Huang X., (2019). Standing full -  
scale loading tests on the mechanical behavior  
ofaspecial- shapeshieldliningundershallowly  
Lining Behavior, Proceeding of ICE  
-
Geotechnical Engineering.  
-
buried conditions. Tunnelling and  
Underground Space Technology, 86(1): 34 - 50.  
pdf 11 trang Thùy Anh 18/05/2022 640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tổng quan về vỏ hầm metro tiết diện ngang hình chữ nhật cong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tong_quan_ve_vo_ham_metro_tiet_dien_ngang_hinh_ch.pdf