Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Kinh tế & Chính sách
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Đỗ Đình Hiệu1,2, Đỗ Thị Tám2, Phạm Anh Tuấn3, Nguyễn Thị Hồng Hạnh3, Nguyễn Bá Long4
1Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Thanh Hóa
2Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
4Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (TCĐĐ) là thành phần quan trọng của chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh. Bài viết nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để khắc phục những khó khăn trong TCĐĐ của các
doanh nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, thu thập số liệu thứ cấp;
phân tích thống kê, so sánh; tham vấn doanh nghiệp. Kết quả cho thấy TCĐĐ trong giai đoạn 2005-2019 được tính
toán với các tiêu chí khác nhau theo 4 giai đoạn. Từ 2017-2019 TCĐĐ được đánh giá qua 11 tiêu chí và có xu hướng
giảm. Từ 2013-2016 TCĐĐ được đánh giá qua 8 tiêu chí và có xu hướng giảm liên tục và rất rõ rệt. Từ 2009-2012
TCĐĐ được đánh giá qua 6 tiêu chí và tăng giảm không theo quy luật. Năm 2005 TCĐĐ được đánh giá qua 12 tiêu
chí và giảm còn 5 tiêu chí năm 2008. Khó khăn trong TCĐĐ của doanh nghiệp là sự chồng chéo giữa các loại hình
quy hoạch; việc điều chỉnh và công khai quy hoạch; sự chồng chéo của các quy định pháp luật liên quan đến TCĐĐ;
thỏa thuận với chủ sử dụng đất khi thu hồi đất; việc áp mức giá thuê đất và bồi thường về đất cao tại các vùng kinh
tế khó khăn và những nội dung có liên quan đến lĩnh vực pháp luật đất đai trong Hiệp định Đối tác toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Để khắc phục khó khăn trong TCĐĐ của các doanh nghiệp cần thực hiện giải
pháp về chính sách và giải pháp liên quan đến các thủ tục hành chính trong TCĐĐ.
Từ khóa: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản lí nhà nước về đất đai, tiếp cận đất đai,
tỉnh Thanh Hóa.
ngày 05/03/2019; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày
03/01/2018.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng và có thể vốn hóa tạo nên nguồn lực tài
chính phục vụ cho đầu tư phát triển. Tiếp cận
đất đai (TCĐĐ) và duy trì sự ổn định trong quá
trình sử dụng đất (SDĐ) là điều kiện quan trọng
để doanh nghiệp (DN) phát triển nhưng đó cũng
là lĩnh vực phát sinh nhiều vướng mắc. TCĐĐ
và sự ổn định trong SDĐ là một trong 10 chỉ số
thành phần đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) – một chỉ số quan trọng trong
việc đánh giá năng lực cạnh tranh và khả năng
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh (PCI, 2020),
phản ánh hai khía cạnh mà doanh nghiệp quan
tâm, đó là việc tiếp cận đất đai có dễ dàng hay
không và sự bảo đảm về tính ổn định trong quá
trình SDĐ. Nhằm tạo điều kiện để DN tháo gỡ
khó khăn trong TCĐĐ, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành một số chính sách liên quan đến đất
đai: Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31-10-
2012, Luật Đất đai năm 2013, Nghị quyết
35/NQ-CP ngày 16/5/2016; Chỉ thị số 26/CT-
TTG ngày 6/6/2017; Chỉ thị số 07/CT-TTg
Tại tỉnh Thanh Hóa, tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh đã ban hành một số chính sách nhằm hỗ trợ
DN trong TCĐĐ. Nhờ đó 4 năm liên tiếp chỉ số
PCI tăng từ 31/63 (năm 2016) lên 24/63 (năm
2019). Tuy nhiên, chỉ số TCĐĐ diễn biến phức
tạp; tăng từ 5,47 năm 2016 lên 6,96 năm 2017,
sau đó lại giảm liên tiếp 02 năm xuống còn 6,22
năm 2018 và 6,23 năm 2019. Thực tế cho thấy
việc tiếp cận nguồn lực đất đai vẫn đang là nút
thắt trong bài toán phát triển của DN. Bài viết
này nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp để khắc phục những khó khăn trong
TCĐĐ của các DN tại tỉnh Thanh Hóa.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các nội dung nghiên cứu: (i) Thực trạng hoạt
động của các DN tại tỉnh Thanh Hóa; (ii) Khả
năng TCĐĐ của các DN tại tỉnh Thanh Hóa;
(iii) Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng TCĐĐ
của các DN.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu
sử dụng phương pháp tiếp cận từ tổng quát tới
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
165
Kinh tế & Chính sách
chi tiết để nhìn nhận và phân tích khả năng
TCĐĐ của các DN trong mối quan hệ tổng thể.
Tiếp cận hệ thống từ lý luận tới thực tiễn; từ
chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật. Từ đó đánh giá thực
trạng, so sánh luận giải các vấn đề và đề xuất
giải pháp nâng cao khả năng TCĐĐ của các DN.
Quảng Ngãi. Chỉ số phát triển doanh thu giai
đoạn 2016-2018 so với giai đoạn 2011-2015
đứng thứ 3 trong vùng, sau Hà Tĩnh và Quảng
Nam. Thu nhập bình quân hàng năm của người
lao động làm việc trong khu vực DN giai đoạn
2011 - 2015 đạt 3,576 triệu đồng và tiếp tục tăng
dần trong năm 2016, 2017, 2018 (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, 2020).
- Số liệu thứ cấp được về thực trạng TCĐĐ
của các DN, các văn bản pháp quy, số liệu thống
kê được thu thập từ các Sở, Ban ngành trong
tỉnh Thanh Hóa, từ các nghiên cứu đã có từ
trước, từ các cơ quan Trung Ương và truy cập
các hệ cơ sở dữ liệu toàn văn. Phân loại, xác
định giá trị tài liệu, số liệu, mức độ tin cậy và
tiến hành tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh.
Tham vấn ý kiến DN về các giải pháp nâng cao
khả năng TCĐĐ của các DN.
3.2. Khả năng tiếp cận đất đai của các doanh
nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Một số văn bản pháp luật liên quan đến
hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai
Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính
sách hỗ trợ cho DN như: Luật DN 2014; Luật
Đầu tư 2014; Nghị quyết số 35/NQ-CP. UBND
tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch số 61/KH-
UBND ngày 19/3/2018. Theo đó, công tác quản
lý đất đai đã có nhiều điều chỉnh theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho DN, cụ thể như việc
Điều chỉnh quy hoạch SDĐ đến năm 2020 và
Kế hoạch SDĐ kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh
Thanh Hóa và của các huyện, thị xã, thành phố
làm cơ sở giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật. Công văn số 288/STNMT- VP
Ngày 12/01/2018 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về thực hiện giảm thời gian giải quyết
thủ tục hành chính (TTHC). Kiểm tra, thanh tra
xử lý người đứng đầu của cơ quan đơn vị để xảy
ra tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển
mục đích, SDĐ trái phép, giao đất không đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Rà
soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc
lập bản đồ địa chính, giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận (GCN), xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai đối với các công ty nông, lâm nghiệp
theo Nghị số 118/2014/NĐ-CP, Nghị định
118/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định
số 3685/QĐ-UBND ngày 26/9/2016, Quyết
định số 4689/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của
UBND tỉnh Thanh Hóa. Triển khai thực hiện
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 90 xã, thị trấn.
Kiện toàn hệ thống trung tâm phát triển quỹ đất
theo Kế hoạch số 165/KH-UBND. Hội nghị
Chủ tịch tỉnh tiếp DN được thực hiện định kỳ
hàng tháng cũng là một giải pháp thiết thực,
hiệu quả nhằm hỗ trợ các DN trong việc TCĐĐ.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Định hướng hoạt động của DN trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa luôn gắn với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh. Đến cuối năm
2018 toàn tỉnh có 13.275 DN hoạt động. Nộp
ngân sách của khu vực DN đạt 5.393 tỷ đồng,
chiếm 36,5% tổng thu nội địa. Có 512 DN hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản, chiếm 6,6%; 2.957 DN hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng, chiếm 38,4% và
4.250 DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,
chiếm 55%. Loại hình công ty TNHH chiếm
59,1%; công ty cổ phần chiếm 27,9%; DN tư
nhân chiếm 13%. Có 7.641 DN dân doanh,
chiếm 99%; 34 DN có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), chiếm 0,4% và 44 DN nhà nước, chiếm
0,6%. Số lượng DN thành lập mới trong giai
đoạn 2011-2019 là tại tỉnh Thanh Hóa là 13.014
(chiếm tới 98,03% tổng số DN). Các chỉ tiêu về
tổng vốn đăng ký DN, vốn điều lệ và số lao động
trong các DN thành lập mới đều tăng (Cục
Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2019, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, 2019).
Doanh thu thuần của DN tại tỉnh Thanh Hóa
tăng dần qua các năm (bảng 1). Giai đoạn 2011-
2015, doanh thu thuần của DN tại Thanh Hóa
xếp vị trí thứ 3 trong vùng, sau Đà Nẵng và
166
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
Kinh tế & Chính sách
Bảng 1. Doanh thu thuần của các doanh nghiệpvà thu nhập của người lao động
trong các doanh nghiệp vùng Duyên hải miền trung
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Thu nhập của người lao động
Doanh thu (tỉ đồng)
Chỉ số phát triển (%)
Thu nhập (1000 đồng/tháng) Chỉ số phát triển (%)
Địa phương
Giai đoạn
2011-2015
2016-2017/ 2016-2018/
Giai đoạn
2011-2015
Năm
2017
Năm
2018
2016-2017/ 2016-2018/
2011-2015 2011-2015
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Năm 2016
2011-2015
2011-2015
Vùng Duyên hải
miền Trung
1.037.210 1.407.160 1.513.980 1.804.867
140,8
151,8
4.287
5.521
5.953
6.317
133,8
138,5
Thanh Hoá
102.796
159.795
175.212
199.763
162,9
173,4
3.576
4.805
4.910
5.096
135,9
138,3
Nghệ An
101.381
142.853
159.986
194.588
149,4
163,6
4.073
5.366
5.534
5.727
133,8
136,2
Hà Tĩnh
39.127
29.400
29.923
49.473
169.299
49.861
37.256
35.044
65.319
252.823
70.822
42.337
32.839
71.732
281.478
124.727
59.873
35.404
82.230
299.544
154,2
135,4
113,4
138,5
157,8
207,9
158,1
115,1
147,7
164,2
4.287
3.873
4.100
3.964
5.014
5.893
4.924
5.204
4.850
6.619
6.130
5.208
5.721
5.456
7.242
6.507
5.618
5.722
5.756
7.651
141,8
130,8
133,2
130,0
138,2
144,2
135,7
135,4
135,3
142,9
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
76.623
170.779
79.206
28.862
168.771
131.436
95.463
32.047
157.439
147.564
94.623
32.419
185.580
191.391
109.355
35.747
212,9
81,7
222,6
91,8
4.228
5.349
3.976
3.376
5.186
7.356
4.994
4.782
5.578
7.864
5.423
5.416
6.084
8.172
5.748
5.484
127,3
142,3
131,0
151,0
133,2
146,3
135,6
155,1
120,0
111,7
126,0
115,7
Khánh Hòa
Ninh Thuận
98.790
15.991
138.336
19.178
153.908
21.208
178.154
24.011
147,9
126,3
158,5
134,2
4.826
4.484
5.669
5.635
6.557
5.744
7.418
6.587
125,9
126,9
135,9
133,6
Bình Thuận
45.560
78.977
72.413
84.500
166,1
172,6
3.939
4.628
5.348
5.936
126,7
134,9
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020; Tổng cục Thống kê, 2020.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
167
Kinh tế & Chính sách
3.2.2. Thực trạng tiếp cận đất đai của các
doanh nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa
PCI là chỉ số đánh giá và xếp hạng chất lượng
điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong
việc tạo lập môi trường chính sách thuận lợi cho
sự phát triển của DN. Năm 2005, PCI gồm 9 chỉ
số thành phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải khá
nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các
tỉnh của Việt Nam. Năm 2006 có thêm hai chỉ
số thành phần mới được đưa vào. Từ năm 2009,
PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần như trong
bảng 2 (PCI, 2020).
Bảng 2. Các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2019
2019
Năm
2006 2007 2008 2009 2010 2011
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Gia nhập
thị trường
7,83
8,30
7,77
7,98
6,55
8,48
5,87
8,85 8,71 8,44 8,07 8,30 6,93 7,69
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch
Chi phí thời gian
5,95
4,63
4,73
6,49
5,99
6,12
6,67
5,54
5,92
6,79
5,75
7,13
6,34
5,48
6,59
5,75
5,95
7,70
6,37
5,87
6,35
6,88 5,79 5,74 5,47 6,96 6,22 6,23
5,95 6,15 6,70 6,43 6,36 6,21 6,91
5,92 6,79 5,92 5,35 6,23 6,30 6,43
Chi phí không
chính thức
Cạnh tranh
bình đẳng
5,24
6,15
6,47
4,93
5,64
5,27
5,75
6,04 5,32 4,74 4,65 4,57 4,96 6,17
N/A
3,11
4,61
N/A
4,32
4,62
N/A
4,83
7,92
N/A
3,78
6,61
N/A
4,42
6,08
N/A
4,65
4,84
N/A
4,17
5,51
3,98 4,03 3,44 3,12 4,61 4,72 4,81
5,58 5,58 4,32 4,65 5,57 5,88 5,94
6,27 5,82 6,06 6,19 6,72 7,37 6,87
Tính năng động
Dịch vụ hỗ trợ
Doanh nghiệp
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
PCI
3,73
3,53
4,02
4,58
2,45
3,34
4,48
5,50
4,96
4,20
5,07
6,23
4,95
4,42
6,30 6,30 6,82 6,33 6,51 6,88 6,71
5,82 6,01 5,83 5,35 5,74 6,06 5,84
45,29 52,82 46,22 57,32 55,68 60,62 55,11 61,59 60,33 60,74 58,54 62,46 63,94 65,64
55 37 52 39 44 24 44 12 10 31 28 25 24
Xếp hạng chung
8
7.05
6.85
6.65
6.45
6.25
6.05
5.85
5.65
5.45
5.25
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 1. Chỉ số tiếp cận đất đai của
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2019
Hình 2. Chỉ số tiếp cận đất đai của Thanh Hóa
và một số tỉnh giai đoạn 2006-2019
TCĐĐ và sự ổn định trong SDĐ là 01 trong
10 chỉ số thành phần của PCI, phản ánh chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
đất đai của các tỉnh nhằm xây dựng môi trường
thuận lợi cho sự phát triển DN. Chỉ số này được
đánh giá dưới hai góc độ. Thứ nhất, ghi nhận
những khó khăn khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất
kinh doanh phù hợp. Tiêu chí này được tính toán
căn cứ vào tình trạng DN có GCNQSDĐ hay
không, có đủ mặt bằng để đáp ứng nhu cầu mở
rộng mặt bằng hay không, mức giá thực chất tại
các địa phương trong mối tương quan giữa nhu
cầu và quỹ đất của địa phương và chất lượng
thực hiện TTHC về đất đai. Thứ hai, đánh giá
các chính sách liên quan đến đất đai có tạo ra
“sự ổn định trong SDĐ”, liệu DN có cảm thấy
an tâm đối với các QSDĐ không? Khi DN yên
tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ
168
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
Kinh tế & Chính sách
sẽ tự tin đầu tư lâu dài trên mặt bằng đó. Chỉ số
này đánh giá rủi ro bị thu hồi mặt bằng và mức
giá đền bù thỏa đáng trong trường hợp bị thu
hồi.
Giai đoạn 2013-2016: TCĐĐ được đánh giá
thông qua 8 tiêu chí (bảng 4) và có xu hướng
giảm liên tục và rất rõ rệt từ 6,88 điểm năm 2013
giảm xuống còn 5,47 điểm năm 2016. Trong đó
tiêu chí DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở
về TCĐĐ hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh
đã giảm từ 39,84% năm 2016 xuống còn
23,16% năm 2016; DN có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do TTHC rườm
rà/lo ngại cán bộ nhũng nhiễu đã tăng từ 17,73%
lên 28,26%.
Giai đoạn 2009-2012: TCĐĐ được đánh giá
thông qua 6 tiêu chí (bảng 5) và có xu hướng
tăng giảm không theo quy luật. Năm 2009
TCĐĐ khá cao (từ 6,79 điểm) giảm rất mạnh
xuống còn 5,75 điểm năm 2011, sau đó lại tăng
lên tới 6,37 điểm năm 2012. Nhìn chung giai
đoạn này các tiêu chí thành phần của chỉ số
TCĐĐ biến động không nhiều.
Giai đoạn 2005-2008: Đây là giai đoạn đầu
thực hiện tính toán chỉ số TCĐĐ. Các tiêu chí
thành phần của chỉ số TCĐĐ thay đổi từ 12 tiêu
chí năm 2005 còn 5 tiêu chí năm 2008 (bảng 6 -
9). Chỉ có duy nhất 1 tiêu chí: DN có
GCNQSDĐ của năm 2005 còn giữ lại, 11 tiêu
chí còn lại đã được thay thế bằng các tiêu chí
khác phù hợp hơn.
Xét về thời gian, kể từ lần đầu tiên đề cập đến
TCĐĐ năm 2005 đến nay các tiêu chí thành
phần để đánh giá chỉ số TCĐĐ và sự ổn định
trong SDĐ thay đổi nhiều lần nên việc so sánh
chỉ số này qua các giai đoạn gặp nhiều khó khăn.
Kết quả nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hóa trong các
bảng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, hình 1 và hình 2 cho thấy:
Giai đoạn 2017-2019: TCĐĐ được đánh giá
thông qua 11 tiêu chí (bảng 3) và có xu hướng
giảm. Năm 2017 chỉ số TCĐĐ là 6,96 điểm, cao
nhất trong tất cả các năm. Năm 2018 chỉ số
TCĐĐ là 6,22 điểm, xếp thứ 44/63 tỉnh, thành
phố. Năm 2019, chỉ số TCĐĐ tăng 0,01 điểm,
nhưng lại giảm tới 12 bậc so với năm 2018 (6,23
điểm, xếp thứ 56/63 tỉnh/thành phố), nguyên
nhân chủ yếu do tỉnh Thanh Hóa không cải thiện
so với chính mình, trong khi các địa phương
khác có cải thiện. Đáng chú ý nhất là tiêu chí số
11. Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC
rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu đã tăng từ 6,06 năm
2017 lên 19% năm 2019. Và tiêu chí số 1. Tỉ lệ
DN có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSDĐ
đã giảm từ 67,69% năm 2017 xuống còn 39%
năm 2019.
Bảng 3. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2019
Năm
2019
Năm
2018
Năm
2017
STT
Tiêu chí thành phần
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
6,23
39
6,22
45,21
30,00
1,65
6,96
67,69
30,00
1,42
1
2
3
4
5
6
7
Tỉ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSDĐ (%)
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị)
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao; 5: rất thấp)
DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
30
1,67
31
41,18
16,67
20,00
38,33
16,67
15,71
20,00
35,71
13
Giải phóng mặt bằng chậm (%)
23
Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng (%)
26
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng
(% luôn luôn/nhiều khả năng)
8
33
47,27
41,79
9
Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường (% đồng ý)
DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)
78
23
19
79,34
13,04
14,04
79,57
34,88
6,06
10
11
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
169
Kinh tế & Chính sách
Bảng 4. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2016
STT
Tiêu chí thành phần
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
% DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản của cá nhân/gia đình hoặc
2016
5,47
2015
5,74
2014
5,79
2013
6,88
1
do nhà nước giao, có thu tiền SDĐ hoặc DN nhận chuyển nhượng QSDĐ) 63,41 50,68 50,59 65,48
và có GCNQSDĐ
2
3
% diện tích đất trong tỉnh có GCNQSDĐ (Bộ TN&MT) (%)
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp)
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc
thường xuyên)
Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường
(% đồng ý)
DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về TCĐĐ hoặc mở rộng mặt bằng
kinh doanh (% đồng ý)
% DN thực hiện các TTHC về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không
gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục
92,48 92,48 92,48 94,50
1,85 2,33 2,27 2,95
4
5
6
7
8
28,36 36,14 40,00 49,41
61,02 79,84 75,61 79,39
23,16 21,65 25,53 39,84
33,33 32,56 36,67 37,93
28,26 26,09 28,79 13,73
% DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do TTHC rườm
rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
Bảng 5. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2009 - 2012
STT
Tiêu chí thành phần
2012
2011
2010
2009
6,37
5,75
6,34
6,79
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
1
2
3
% DN có GCNQSD đất
Tỉ lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSD đất chính thức (%)
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp)
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc
thường xuyên)
73,68 60,42 63,10 63,24
94,16 92,07 98,31 96,06
2,59
2,55
2,55
2,35
4
33,33 33,33 41,58 46,30
Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường
(% đồng ý),
DN không gặp cản trở về mặt bằng kinh doanh
5
6
70,00 70,37 71,67 75,00
22,22 14,44 22,54 21,83
Bảng 6. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa năm 2008
Tiêu chí thành phần
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
STT
2008
6,67
1
% diện tích đất có GCNQSD đất
Tiếp cận đất đai
95,14
3,70
2
3
4
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp)
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên)
DN đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: rất cao hoặc 5: rất thấp)
Nếu hợp đồng cho thuê thay đổi, sẽ có cơ chế giải quyết tranh chấp công bằng (% luôn
luôn hoặc thường xuyên)
2,01
39,09
2,98
5
29,21
Sự ổn định trong SDĐ
2,97
Bảng 7. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa năm 2007
STT Tiêu chí thành phần
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
2007
6,49
79,57
66,42
21,74
50,47
86,95
3,61
1
2
3
4
5
% DN có GCNQSD đất hoặc đang trong quá trình chờ nhận
% DN cho rằng thiếu mặt bằng kinh doanh hạn chế khả năng mở rộng kinh doanh của họ
% DN thuê lại đất từ DNNN
% DN đánh giá Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của tỉnh là tốt hoặc rất tốt
% diện tích đất có GCNQSD đất
Tiếp cận đất đai
6
7
8
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp)
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên)
DN đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất cao hoặc 5: Rất thấp)
Nếu hợp đồng cho thuê thay đổi, sẽ có cơ chế giải quyết tranh chấp công bằng (% luôn luôn hoặc
thường xuyên)
3,86
40,63
2,83
9
40,00
2,88
Tính ổn định trong SDĐ
170
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
Kinh tế & Chính sách
Bảng 8. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa năm 2006
STT
Tiêu chí thành phần
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
2006
5,95
1
2
3
4
% DN có GCNQSD đất hoặc đang trong quá trình chờ nhận
% DN sẽ mở rộng kinh doanh nếu dễ có mặt bằng kinh doanh hơn
% DN thuê lại đất từ DNNN
Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của tỉnh có chất lượng tốt hoặc rất tốt
Khía cạnh 1: Tiếp cận đất đai (Dữ liệu mềm)
% diện tích đất có GCNQSD đất
56,30
74,81
16,39
58,00
4,99
5
84,6
Khía cạnh 1: Tiếp cận đất đai (Dữ liệu cứng)
Khía cạnh 1: Tiếp cận đất đai
8,74
6,49
Rủi ro đối với mặt bằng kinh doanh như có thể bị chính quyền thu hồi cho mục đích khác
(5: rất thấp)
6
2,49
7
8
9
Số tiền bồi thường sẽ ở mức thỏa đáng
37,36
2,85
52,94
78,06
5,42
Rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (5: rất thấp)
Tính công bằng trong cách thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê
Thời hạn thuê
10
Khía cạnh 2: Sự ổn định trong SDĐ
Bảng 9. Chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Thanh Hóa năm 2005
Tiêu chí thành phần
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong SDĐ
Văn phòng, cơ sở sản xuất chủ yếu của DN đặt ở địa điểm của một DNNN
Chuyển đổi đất nông nghiệp cho sản xuất kinh doanh
Có giấy chứng nhận QSDĐ
Mở rộng sản xuất kinh doanh nếu có được mặt bằng dễ dàng hơn
Giá đất VNĐ/ha
Số DN hoạt động trên 1000 dân
STT
2005
5,05
6,35
1
2
3
4
5
3,39
90,24
74,60
5555
0,19
6
7
8
9
10
11
Tỷ lệ đất chưa sử dụng
Giá đất thực chất (P/Q*R)
Xây dựng KCN và cụm công nghiệp cho doanh nghiệp tư nhân
Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp
Khu công nghiệp dự kiến
0,312
9121,89
20,63
77
2
Chất lượng chính sách Khu công nghiệp (J/100*K/100*L), nếu chưa có phê duyệt của Thủ tướng,
tỉnh đó nhận điểm J
12
0,32
Kết quả điều tra cho thấy DN đang gặp nhiều
Từ số liệu thống kê về thực trạng chỉ số
TCĐĐ của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2019
và kết quả tham vấn ngẫu nhiên 60 DN về những
khó khăn vướng mắc khi TCĐĐ cho thấy:
khó khăn trong việc TCĐĐ, mở rộng mặt bằng
kinh doanh. Đồng thời mức độ rủi ro bị thu hồi
đất gia tăng. DN cho biết sau khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, họ gặp phải rất
nhiều phiền hà trong các thủ tục về bồi thường
cho người dân hay các thủ tục quy định khác.
Quy hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển của DN, nhiều lô đất xa cơ sở hạ
tầng hiện có hoặc ở xã các địa điểm thuận tiện.
Một số khu đất ở cạnh các cơ sở gây ô nhiễm
hoặc quá gần các khu dân cư. Một số DN cho
rằng việc cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai
không thuận lợi, nhanh chóng.
Về quy hoạch: Việc chồng chéo giữa các loại
hình quy hoạch, việc thường xuyên điều chỉnh
quy hoạch và việc chưa công khai đầy đủ các
thông tin về phương án quy hoạch đã gây khó
khăn cho việc TCĐĐ của các DN. Một số DN
đã được cấp đất và đang triển khai xây dựng cơ
sở hạ tầng cho dự án hoặc đang tiến hành sản
xuất vẫn có khả năng bị thu hồi do khu vực đất
được cấp vào vướng quy hoạch. Điều này dẫn
đến rủi ro thu hồi đất của DN ở mức cao, DN
đang ngày càng khó khăn trong TCĐĐ, mở rộng
mặt bằng kinh doanh và tỉ lệ đất được cấp
3.2.3. Một số khó khăn vướng mắc của doanh
nghiệp khi tiếp cận đất đai
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
171
Kinh tế & Chính sách
GCNQSDĐ giảm. Một số nơi vẫn còn đất bị bỏ
hoang nhưng nhiều DN vẫn gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm mặt bằng sản xuất.
năng bị thu hồi dự án. Đồng thời tạo khó khăn
đối với những dự án khác.
Đối với một số dự án đầu tư có liên quan đến
các vấn đề về đất đai ở những khu vực kinh tế
khó khăn, đặc biệt khó khăn, khu vực miền núi
tại một số dự án đang còn áp dụng mức giá cao
so với thực tế, điều này dẫn đến khó khăn trong
việc đầu tư, tận dụng các nguồn lực khác ở
những khu vực này của doanh nghiệp.
Sự chồng chéo của các quy định pháp luật
liên quan đến TCĐĐ của DN: Không thống nhất
về thời điểm xác định nhu cầu SDĐ hồ sơ xin
chấp thuận chủ trương đầu tư và hồ sơ xác định
nhu cầu SDĐ giữa Luật đầu tư và Luật đất đai;
Mâu thuẫn trong quy định về điều kiện vốn tối
thiểu của chủ đầu tư trong đấu giá QSDĐ theo
Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Đất đai
(Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản và Điều
14, Nghị định 43/2014); Không tương thích về
quyền cho thuê tài sản giữa Luật Đất đai và Bộ
luật Dân sự (Điều 175 Luật Đất đai và Điều 19,
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP); Xung đột giữa
Luật Đầu tư và Luật Đất đai về việc chấm dứt
dự án đầu tư và thu hồi đất có liên quan; Không
tương thích giữa Luật Đầu tư và Luật Đất đai về
chế độ miễn, giảm tiền thuê đất và các quyền,
nghĩa vụ có liên quan của nhà đầu tư; Quy trình
thực hiện thủ tục đấu giá QSDĐ kéo dài và
không quy định rõ thời hạn tại các văn bản quy
phạm pháp luật; Việc xác định tiền SDĐ đối với
các dự án bất động sản mỗi địa phương mỗi
khác, việc thỏa thuận bồi thường giải phóng mặt
bằng với người dân là khó khăn lớn trong việc
triển khai thực hiện dự án của DN; Quy định về
kỳ lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ chưa phù hợp.
Trong khi đó, công tác chuẩn bị dự án thường là
kéo dài, nhiều khi chưa chuẩn bị xong đã phải
thay đổi hay phải chờ kế hoạch SDĐ mới. Do
vậy, việc thuê đất của DN gặp khó khăn do lo
ngại rủi ro liên quan đến chính sách đất đai
Đối với những dự án không thuộc diện nhà
nước thu hồi đất phải tiến hành tự thỏa thuận với
chủ SDĐ theo quy định tại Điều 73. Điều này
dẫn đến việc khó khăn cho các doanh nghiệp khi
TCĐĐ. Còn tồn đọng tình trạng một số tổ chức,
cá nhân cố tình giữ đất, gom đất và đẩy giá đất
lên cao hơn nhiều lần so với giá trị thực tế. Tuy
nhiên, khi tiến hành các thủ tục về đánh giá mức
đầu tư, các cơ quan nhà nước chỉ áp dụng mức
giá trần theo quy định của nhà nước về thu hồi
đất. Điều này dẫn đến khó khăn trong giải phóng
mặt bằng, chậm tiến độ thực hiện và dẫn đến khả
Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) có 03 nội dung có
liên quan đến lĩnh vực pháp luật đất đai, bao
gồm: mở cửa thị trường đất đai, tôn trọng và đề
cao nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong
TCĐĐ của các DN, tổ chức kinh tế (Nguyễn
Quang Tuyến, 2018). Đây vừa là cơ hội cũng
vừa là thách thức đối với các DN trong TCĐĐ.
3.3. Một số giải pháp khắc phục khó khăn
trong tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp
3.3.1. Giải pháp liên quan đến chính sách
Cần rà soát, sửa đổi những chồng chéo, bất
cập của Luật đất đai và các luật khác có liên
quan theo hướng tạo điều kiện cho DN trong
TCĐĐ và đảm bảo sự ổn định trong SDĐ.
Việc công bố các loại quy hoạch cần được
thực hiện một cách triệt để và đầy đủ. Tạo điều
kiện để DN có thể tham gia vào quá trình lập
phương án quy hoạch. Có sự thông báo và thỏa
thuận với DN đang thực hiện dự án nếu bị thu
hồi đất do điều chỉnh quy hoạch. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật đất đai cho người dân.
Nghiên cứu đề xuất ban hành khung giá thỏa
thuận trong việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo một tỷ lệ nhất định, có chính sách hỗ
trợ DN TCĐĐ trong các khu, cụm công nghiệp,
cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê
đất linh hoạt phù hợp với nhu cầu của DNgiảm
giá thuê đất ở những vùng kinh tế khó khăn.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, duy trì đường
dây nóng kịp thời cập nhật và xử lý kiến nghị
chính đáng của DN. Kiên quyết xử lý kỷ luật
công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho DN; chấn chỉnh việc trễ thời
hạn thực hiện các hợp đồng dịch vụ về đo đạc,
lập hồ sơ địa chính.
172
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
Kinh tế & Chính sách
3.3.2. Giải pháp liên quan đến các thủ tục
hành chính trong tiếp cận đất đai
thực hiện tốt công tác định giá đất cụ thể đối với
các công trình, dự án.
Số liệu điều tra về các tiêu chí phản ánh
TTHC (tiêu chí 10, và 11) trong bảng 4 cho thấy
việc cải cách TTHC là rất cần thiết để nâng cao
khả năng TCĐĐ, do đó cần phải công khai,
minh bạch quy hoạchvà các thông tin khác về
đất đai tạo thuận lợi cho các DN trong TCĐĐ.
Tiếp tục tổ chức các cuộc Hội nghị đối thoại với
người dân và DN nhằm kịp thời giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của DN.
Thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý và SDĐ
tại các DN, quản lý tốt quỹ đất công, thực hiện
nghiêm túc quy định về đấu giá đất sau khi DN
giải thể, bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật
nhằm loại trừ những trường hợp đầu cơ đất đai
hoặc thiếu năng lực. Thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ cho DN nếu bị thu hồi đất theo
điều chỉnh quy hoạch.
Các DN cần chủ động trang bị kiến thức, kỹ
năng và quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và khả năng TCĐĐ.
4. KẾT LUẬN
TCĐĐ và sự ổn định trong SDĐ là 01 trong
10 chỉ số thành phần quan trọng của PCI, phản
ánh chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai của các tỉnh nhằm xây dựng môi
trường thuận lợi cho sự phát triển DN. Chỉ số
TCĐĐ gồm 11 tiêu chí thành phần. Nghiên cứu
tại tỉnh Thanh Hóa cho thấy chỉ số TCĐĐ giai
đoạn 2005-2019 được tính toán với các tiêu chí
thành phần rất khác nhau theo 4 giai đoạn. Giai
đoạn 2017-2019 TCĐĐ được đánh giá qua 11
tiêu chí và có xu hướng giảm. Giai đoạn 2013-
2016 TCĐĐ được đánh giá qua 8 tiêu chí và có
xu hướng giảm liên tục và rất rõ rệt. Giai đoạn
2009-2012 TCĐĐ được đánh giá qua 6 tiêu chí
và tăng giảm không theo quy luật. Giai đoạn
2005-2008 các tiêu chí thành phần của chỉ số
TCĐĐ giảm từ 12 tiêu chí năm 2005 còn 5 tiêu
chí năm 2008.
Tăng cường công tác quản lý quỹ đất công và
công khai thông tin về quỹ đất sạch. Tham mưu,
đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn tài chính để
bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo nguồn quỹ
đất sạch mời gọi nhà đầu tư.
Công khai, minh bạch trình tự và thủ tục giao
đất, cho thuê đất, các giao dịch đất đai, loại bỏ
cơ chế xin - cho trong TCĐĐ. Kiên quyết thu
hồi đất đã giao nhưng không triển khai thực hiện
đúng thời gian quy định.
Tạo lập khung pháp lý bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ của mọi chủ thể SDĐ. Xác lập cơ
chế thống nhất trong việc TCĐĐ thông qua việc
Nhà nước trao QSDĐ dựa trên các nguyên tắc
của thị trường với các hình thức giao đất có thu
tiền SDĐ, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng
QSDĐ, đấu giá QSDĐ và đấu thầu dự án có
SDĐ. Xác lập một mô hình và quy trình giải
quyết tranh chấp đất đai áp dụng thống nhất đối
với mọi tranh chấp đất đai.
Việc xác định giá trị QSDĐ được thực hiện
dựa trên giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quy
định. Giá đất cụ thể được sử dụng làm căn cứ để
tính giá trị QSDĐ của doanh nghiệp nhà nước
khi tiến hành cổ phần hóa mà không thông qua
đấu giá QSDĐ. Đảm bảo khung giá đất có độ
lệch thấp so với giá đất thị trường; tham mưu
Một số khó khăn trong TCĐĐ của DN tại
tỉnh Thanh Hóa là sự chồng chéo giữa các loại
hình quy hoạch, việc thường xuyên điều chỉnh
quy hoạch và việc không công khai đầy đủ các
thông tin về quy hoạch; sự chồng chéo của các
quy định pháp luật liên quan đến TCĐĐ của
DN; việc thu hồi đất phải tiến hành tự thỏa thuận
với chủ SDĐ theo quy định tại Điều 73; việc áp
mức giá thuê đất, bồi thường về đất cao tại các
vùng kinh tế khó khăn; sự yếu thế trong cuộc
đua cạnh tranh quỹ đất với các DN lớn và những
nội dung có liên quan đến lĩnh vực pháp luật đất
đai trong Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương. Để khắc phục khó
khăn trong tiếp cận đất đai của các DN cần thực
hiện đồng bộ giải pháp liên quan đến chính sách
và giải pháp liên quan đến các TTHC
trongTCĐĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020). Sách trắng
doanh nghiệp Việt Nam năm 2019. Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
173
Kinh tế & Chính sách
2. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2019). Niên giám
thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2018. Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
Thái Bình Dương (CPTPP). Truy cập ngày 20.9.2019 tại
plkt.hlu.edu.vn/SubNews/Details/17287.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa (2019).
Báo cáo tổng kết tình hình phát triển doanh nghiệp của
tỉnh Thanh Hóa.
4. Nguyễn Quang Tuyến (2018). Thực trạng pháp
luật đất đai tại Việt Nam hiện nay dưới góc nhìn tham
chiếu với Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
6. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám thống kê
năm 2019. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
SITUATION AND SOLUTIONS TO IMPROVE ACCESS TO LAND
OF ENTERPRISES IN THANH HOA PROVINCE
Do Dinh Hieu1,2, Do Thi Tam2, Pham Anh Tuan3, Nguyen Thi Hong Hanh3, Nguyen Ba Long4
1Vietnam Chamber of Commerce and Industry Branch in Thanh Hoa
2Vietnam National University of Agriculture
3Hanoi University of Natural Resources and Environment
4Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
Access to land and stability of land use (AS) is an important component of the provincial competitiveness index.
The paper aims to assess the current situation and propose solutions to overcome difficulties in the AS of
enterprises in Thanh Hoa province. The methods were using in this study: systematic approaching, collecting
secondary data; comparing and statistical analysising; consulting of enterprises. The results showed that the AS
in the period 2005-2019 were calculated with different criteria in 4 phases. From 2017 to 2019 AS were assessed
through 11 criteria and they tended to decrease. From 2013 to 2016, AS were assessed through 8 criteria and they
tended to decrease continuously and very clearly. From 2009 to 2012, the AS were assessed through 6 criteria
and they increased or decreased without any rule. In 2005, AS was assessed through 12 criteria and it reduced to
5 criteria in 2008. Some difficulties in the AS of enterprises in Thanh Hoa province were the overlap among
different types of planning; the adjustment and publicity of plans; overlap of legal provisions related to land
access; the agreement with the land user when land acquisition; application of high land prices for land lease and
land compensation in economically disadvantaged regions and and the content related to the field of land law in
the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership. In order to overcome the
difficulties in the AS of enterprises, it is necessary to implement solutions on policies and solutions related to
administrative procedures in the AS.
Keywords: Access to land, effectiveness of state administration of land, provincial competitiveness index,
Thanh Hoa province.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện
Ngày quyết định đăng
: 14/8/2020
: 11/9/2020
: 15/9/2020
174
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_kha_nang_tiep_can_dat_dai_c.pdf