Ảnh hưởng chất lượng tuyên truyền hỗ trợ đến sự hài lòng của người nộp thuế tại cục thuế tỉnh Long An

TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S25 Tháng 11/2020  
ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG TUYÊN TRUYN HTRỢ ĐẾN SỰ  
HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI NP THUTI CC THUTNH LONG AN  
Affecting the propaganda quality to support taxpayers' satisfaction at  
Long An province Tax Department  
1
Đặng Văn Thương  
1Hc viên Cao hc Trường Đại hc Kinh tế Công nghip Long An  
Tóm tt Bài viết nghiên cu ảnh hưởng chất lượng tuyên truyn htrợ đến shài lòng của người  
np thuế ti Cc Thuế tnh Long An. Nghiên cu da trên sliu thu thp từ 244 đáp viên là nhng khách  
hàng có giao dch thuế ti Cc Thuế tỉnh Long An. Phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s  
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sdụng để sàng lc, rút trích các nhân tố đạt yêu cu.  
Kết quphân tích hi quy cho thấy “Sự tin cậy”, “Năng lực phc vụ”, “Tính phổ biến” và “Khả năng  
đáp ứng” là các nhân tố ảnh hưởng đến shài lòng của khách hàng đối vi chất lượng công tác tuyên  
truyn htrợ người np thuế ti Cc Thuế tnh Long An. Tkết qunghiên cu, tác giả đã đề xut mt  
sgii pháp nhm nâng cao chất lượng phc vụ người np thuế ti Cc Thuế tnh Long An.  
Abstract The paper studies affecting the quality of propaganda to support taxpayers' satisfaction at  
Long An province Tax Department. The study is based on data collected from 244 respondents who are  
tax transactions customers at Long An Province Tax Department. The methods of Cronbach's Alpha  
reliability assessment and EFA discovery factor analysis have been used for selecting, extracting  
satisfactory human factors. The results of the regression analysis show that "reliability", "service  
capacity", "commonality" and "ability to meet" are factors affecting customers’ satisfaction with  
propaganda quality to support taxpayers at the Tax Department of Long An Province. From the research  
results, the author has proposed some solutions to improve the service quality for taxpayers at the Tax  
Department of Long An Province.  
Tkhóa Shài lòng, chất lượng tuyên truyn htr, Cc Thuế tnh Long An, satisfaction, quality  
of propaganda support, Long An Tax Department  
1. Đặt vấn đề  
Cc Thuế tnh Long An trong những năm vừa qua công tác tuyên truyn htrchyếu  
theo cách truyn thống, các kênh thông tin chưa đa dạng phong phú, chưa đáp ứng nhu cu phát  
trin ca xã hi nht là trong thời điểm công nghệ 4.0 như hiện nay. Xut phát tthc tế trên,  
nghiên cu về “Ảnh hưởng chất lượng tuyên truyn htrợ đến shài lòng của người np thuế  
ti Cc Thuế tỉnh Long An” là hết sc cn thiết nhm tìm ra gii pháp phù hp nhm nâng cao  
chất lượng phc vụ ngưi np thuế ti Cc Thuế tnh Long An.  
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cu  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
2.1.1. Tuyên truyn, htrvthuế:  
Tuyên truyn vthuế là hoạt động phbiến những quy định vthuế được ban hành trong  
các văn bản pháp lut vthuế ca Nhà nước cꢀng như những chương trꢁnh ng dng tin hc  
trong ngành thuế đến công chúng, đặc bit là người np thuế (đối tượng thụ hưởng chính).  
Htrvthuế là hoạt động tư vấn, hướng dn, trgiúp quá trnh thc thi chính sách, pháp  
lut vthuế.  
Tuyên truyn htrợ người np thuế là mt trong nhng chức năng quản lý thuế chyếu,  
có vai trò quan trng trong việc thay đổi phương thức qun lý và hiện đại hóa công tác thuế.  
Công tác tuyên truyn htrchính sách thuế là công vic mang tính chuyên ngành và rt khó  
thc hiện để đạt đến shp dn bi những chuyên đề tuyên truyn vthuế thưng rt khó nh;  
40  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S25 Tháng 11/2020  
hơn nữa, các chủ trương chính sách và pháp lut vthuế lại luôn được sửa đổi, bsung cho phù  
hp vi quá trình phát trin nn kinh tế thị trường định hưng Xã hi Chngha.  
2.1.2. Chất lượng dch v:  
Chất lượng dch vụ được định nghꢃa bằng nhiu cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng  
nghiên cu, nó thhin mức độ mà mt dch vụ đáp ứng được nhu cầu và mong đợi ca khách  
hàng. Qua phân tích vchất lượng dch vcó ththy những đặc điểm cơ bn sau:  
- Khó khăn trong việc đánh giá chất lượng ca dch vso chất lượng ca hàng hóa hu  
hình.  
- Nhn thc vchất lượng dch vlà kết quca quá trình so sánh gia sự mong đợi ca  
khách hàng vchất lượng mà dch vcthmang li nhằm đáp ứng những mong đợi đó.  
- Khách hàng không chỉ đánh giá kết qumang li ca mt loi dch vụ nào đó mà còn phải  
đánh giá tiến trình cung cp ca nó diễn ra như thế nào.  
2.2. Mô hình chất lượng dch vụ  
Hin nay có nhiu mô hình vchất lượng dch vụ như:  
* Mô hình chất lượng dch vcm nhn - PSQM  
Theo mô hình này, chất lượng dch vụ được đánh giá bằng cách so sánh gia giá trmà  
khách hàng mong đợi trước khi sdng dch vvà giá trmà khách hàng nhận được khi sử  
dng dch v. Vấn đề nghiên cu chất lượng kthut và chất lượng chức năng ảnh hưởng thế  
nào ti dch vcung cp và khách hàng cm nhn vnhng yếu tố đó ra sao? Để đo lường cht  
lượng dch v, Gronroos [4] đưa ra ba tiêu chí: (1) Chất lượng kthut mô tdch vụ được cung  
cp là gì và chất lượng mà khách hàng nhận được tdch v. (2) Chất lượng chức năng mô tả  
dch vụ được cung cp thế nào hay làm thế nào khách hàng nhận được kết quchất lượng kỹ  
thut. (3) Hình nh là yếu trt quan trọng, được xây dng chyếu da trên chất lượng kỹ  
thut và chất lượng chức năng của dch v, ngoài ra còn mt syếu tố khác như truyền thng,  
truyn ming, chính sách giá, PR.  
* Mô hình SERVQUAL (Parasuraman và cng s[7])  
Da vào mô hình ca Gronroos [4], Parasuraman và cng s[6] đã giới thiệu thang đo  
SERVQUAL gm 10 thành phần: (1) Phương tiện hu hình; (2) Tin cậy; (3) Đáp ứng; (4) Năng  
lc phc v; (5) Tiếp cn; (6) Ân cn; (7) Thông tin; (8) Tín nhim; (9) An toàn; (10) Thu  
hiểu. Thang đo này bao quát hầu hết mi khía cnh ca dch vụ, tuy nhiên thang đo cho thấy có  
sphc tạp trong đo lường, không đạt giá trphân bit trong mt số trường hp. Các nhà nghiên  
cứu này đưa ra thang đo SERVQUAL gồm 5 thành phn vi 20 biến quan sát, cthcác thành  
phần như sau: Phương tiện hu hình (Tangibles) sthhin bên ngoài của cơ sở vt cht, thiết  
b, nhân viên và vt liu, công cthông tin; Tin cy (Reliability) khả năng thực hin dch vụ  
phù hp và chính xác vi những gꢁ đã cam kết; Đáp ứng (Responsiveness) mức độ mong mun  
và sn sàng phc vkhách hàng mt cách kp thời; Năng lực phc v(Assurance) kiến thc,  
chuyên môn và phong cách lch lãm ca nhân viên phc v; khả năng làm cho khách hàng tin  
tưởng; Cm thông (Empathy) thhin sân cần, quan tâm đến tng cá nhân khách hàng.  
* Mô hình SERVPERF ca Cronin và Taylor [5]  
Nhiều quan điểm cho rằng thang đo SERVQUAL khá dài dòng do khách hàng phải đánh  
giá trên 2 phương diện kvng và cm nhn thc tế khi nhận được dch vụ mà đôi khi sự đánh  
giá cùng lúc này khiến khách hàng nhm ln. Trong các ý kiến phn bin, ni bt là Cronin và  
Taylor [5] đã điều chỉnh thang đo SERVQUAL thành thang đo SERVPERF. Thang đo này giữ  
nguyên các thành phn và biến quan sát ca SERVQUAL mà bỏ đi phần đánh giá về kvng  
ca khách hàng, chgili phn cm nhn thc tế của khách hàng đối vi dch vhnhn  
được, chất lượng dch vchính là nhng gì khách hàng cm nhận được.  
* Mô hình 5 khong cách  
Parasuraman và cng s[6] cho rng chất lượng dch vlà hàm sca khong cách thứ  
năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuc vào các khoảng cách trước đó (khoảng cách 1, 2, 3,  
4). Do đó, để rút ngn khong cách thứ 5 và gia tăng chất lượng dch v, nhà qun trdch vụ  
41  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S25 Tháng 11/2020  
phi nlc rút ngn các khoảng cách này. Đến năm 1988, sau nhiều ln hiu chỉnh, thang đo  
SERVQUAL ra đời, thang đo được dùng để đánh giá cảm nhn ca khách hàng vchất lượng  
dch vbao gm 22 biến thuc 5 thành phn:  
- Stin cy (Reliability) thhin qua khả năng thực hin dch vphù hợp và đúng thời hn  
ngay tlần đầu tiên.  
- Khả năng đáp ứng (Resposiveness) thhin qua smong mun, sn sàng ca nhân viên  
phc vcung cp dch vkp thi cho khách hàng.  
- Năng lực phc v(Assurance) thhiện qua trꢁnh độ chuyên môn và cung cách phc vụ  
lch s, nim nvi khách hàng.  
- Scm thông (Empathy) thhin sự quan tâm, chăm sóc đến tng cá nhân khách hàng.  
- Cơ sở vt cht kthut (Tangibles) thhin qua ngoi hình, trang phc ca nhân viên,  
các trang thiết bphc vcho dch v.  
Thang đo SERQUAL giúp các nhà cung cấp dch vhiu rõ kvng ca khách hàng và  
đánh giá của khách hàng đối vi các loi hình dch vcthể, cꢀng như sự ci tiến chất lượng  
dch vtrong thời gian đã qua. Thang đo còn giúp định hướng các yếu tdch vcthnào  
cần được ci thiện và các cơ hội hun luyn, bồi dưỡng nhân viên. Được phân tích cấp độ  
tng chi tiết, các sliu cung cp qua vic ng dụng thang đo đã có ý nghꢃa thực tin rt cao  
đi vi nhà qun lý dch vtrong việc đo lường shài lòng của khách hàng. Thang đo  
SERQUAL được sdng trong nhiu nghiên cứu trên các lꢃnh vực dch vụ khác nhau, trong đó  
có lꢃnh vực dch vhành chính công.  
2.3. Mi quan hgia chất lượng dch vhành chính công và shài lòng  
Có khá nhiu nghiên cu thc nghim trên thế giới cꢀng như ở Vit Nam nghiên cu về  
mi liên hgia chất lượng dch vvà sự hài lòng (Đặng Hồng Anh, 2013; Tăng Thị Lưu, 2012;  
Mohammad Adil, 2013). Mi quan hgia chất lượng dch vvà shài lòng của người sdng  
dch vlà chủ đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tc trong các thp kqua. Nhiu  
nghiên cu vshài lòng của người sdng dch vtrong các ngành dch vụ đã được thc  
hiện và nhꢁn chung đều kết lun rng chất lượng dch vvà shài lòng là hai khái niệm được  
phân bit. Các nghiên cứu đã kết lun rng chất lưng dch vlà tiền đề ca stha mãn và là  
yếu tchyếu ảnh hưởng đến sthỏa mãn. Do đó, muốn nâng cao shài lòng của người sử  
dng dch v, nhà cung cp dch vphi nâng cao chất lượng dch v. Nói cách khác, cht  
lượng dch vvà shài lòng của người sdng dch vcó mi quan hhỗ tương chặt chvi  
nhau, trong đó chất lưng dch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến shài lòng  
của người sdng dch v. Mi quan hnhân qugia hai yếu tnày là vấn đề then cht trong  
hu hết các nghiên cu vshài lòng của người sdng dch v.  
2.4. Mô hình và githuyết nghiên cu  
Githuyết H1: Độ tin cy có ảnh hưởng đến hài lòng ca khách hàng.  
Githuyết H2: Khả năng đáp ứng có ảnh hưởng đến hài lòng ca khách hàng.  
Githuyết H3: Năng lực phc vảnh hưởng đến hài lòng ca khách hàng.  
Githuyết H4: Đồng cm có ảnh hưởng đến hài lòng ca khách hàng.  
Githuyết H5: Tính phbiến có ảnh hưởng đến hài lòng ca khách hàng.  
Hình 1. Mô hình nghiên cu  
Ngun:Tác ginghiên cu lý thuyết và đề xut  
42  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
3. Phương pháp nghiên cu  
S25 Tháng 11/2020  
Nghiên cứu được thc hiện thông qua 2 bước chính là nghiên cứu định tính và nghiên cu  
định lượng. Nghiên cứu định tính được tác githc hin bằng phương pháp thảo lun nhóm  
nhm kim tra mức độ rõ ràng ca tng, khả năng diễn đt, strùng lp ni dung nếu có ca  
các biến quan sát, từ đó điều chỉnh thang đo phù hợp. Trong nghiên cứu định lượng, tác githu  
thp thông tin mu nghiên cu bng hình thc gi trc tiếp bn giấy đến đáp viên với bng câu  
hi son sn. Tác gigi trc tiếp phiếu kho sát bng câu hi giấy đến 250 khách hàng có giao  
dch thuế ti Cc Thuế Long An. Để sdng EFA chúng ta cần kích thước mu ln. Trong  
EFA, kích thước mꢂu thường xác định dựa vào (1) kích thưc ti thiu, (2) số lượng biến được  
đưa vào phân tích. (Hair và cộng s2006, trích bi Nguyễn Đꢁnh Thọ [2], trang 415) mu ti  
thiu là 50, tt nht là 100 và tlbiến quan sát (Observations) / biến đo lường (Items) là 5:1  
và tt nht là 10:1 trlên. Da vào tng sbiến quan sát trong mô hình là 18. Tác gichn mu  
thun tin với kích thước là 250 > (n = 25*5 = 125) có dphòng nhng bng câu hi trli  
không đạt yêu cu. Kết qukho sát, sau khi loi bcác phiếu kho sát không hp l, tác giả  
đưa dữ liu vào phn mềm SPSS 20.0 để xử lý. Thang đo được đánh giá bằng phương pháp  
đánh giá độ tin cy da vào hsố Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân  
tích hồi quy đưc sdụng để kiểm định mô hình.  
4. Kết qunghiên cu và khuyến nghị  
4.1. Kết qunghiên cu  
4.1.1. Đánh giá độ tin cy của thang đo:  
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha  
Thang đo sẽ đưc phân tích hstin cậy Cronbach’s Alpha, các biến có hsố tương quan  
biến tng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bloại và thang đo được chp nhn  
để phân tích trong các bước tiếp theo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha t0,6 trlên.  
Kiểm định Cronbach’s Alpha của các biến độc lp: biến độ tin cy có hsố Cronbach’s  
Alpha là 0,794 vi 5 biến quan sát; biến năng lực phc vcó hsố Cronbach’s Alpha là 0,889  
vi 4 biến quan sát; biến đng cm có hsố Cronbach’s Alpha là 0,833 với 4 biến quan sát;  
biến khả năng đáp ứng có hsố Cronbach’s Alpha là 0,912 với 5 biến quan sát; biến tính phổ  
biến có hsố Cronbach’s Alpha là 0,876 vi 3 biến quan sát. Tt ccác biến quan sát đều có  
hsố tương quan biến tổng đạt yêu cu (>= 0,3), do đó chúng được sdng cho phân tích EFA  
tiếp theo.  
Kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phthuc hài lòng ca khách hàng cho thấy độ tin  
cậy Cronbach’s Alpha đạt 0,793 trong ngưỡng được chp nhn và hsố tương quan biến tng  
đều đạt yêu cu là >= 0,3 thang đo đạt được độ tin cy cn thiết so với ban đầu.  
Phân tích nhân tkhám phá EFA  
Kết quphân tích EFA biến độc lp: Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha các biến độc lp  
vi 21 biến quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hi tgiá trphân bit ca các biến  
quan sát theo các thành phn. Vi githuyết đặt ra trong phân tích này là gia 21 biến quan sát  
trong tng thkhông có mi tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân  
tích nhân tcó kết quSig = 0,000 và hsố KMO = 0,880 > 0,5 qua đó bác bỏ githuyết trên,  
chng tphân tích nhân tkhám phá (EFA) thích hợp được sdng trong nghiên cu này. Ti  
mc giá trEigenvalue = 1,032 với phương pháp trích Principal Component, phép quay  
Varimax cho phép trích được 3 nhân ttbiến quan sát và phương sai trích được là 70,984%  
(> 50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu cu.  
Kết quphân tích EFA biến phthuộc: Phương pháp trích nhân tPrincipal component,  
phép quay Varimax cho phép trích được 01 nhân tvi 4 biến quan sát và phương sai trích đạt  
63,77% (> 50%), giá trEigenvalue là 2,551 (lớn hơn 1), các hệ sti nhân tca các biến quan  
sát đều lớn hơn 0,5.  
43  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
4.1.2. Kiểm định mô hình nghiên cu:  
S25 Tháng 11/2020  
Sau khi loi biến đng cm phân tích li vi 4 biến độc lp kết quả như sau:  
Sau khi hi quy vi 4 biến độc lp cho thy mô hình phù hp vi dliu và tt ccác biến  
đc lập đều có ý nghꢃa thống kê mc 95%. Kết quchra shài lòng phthuc vào 4 thành  
phn là (1) độ tin cy, (2) năng lực phc v, (3) tính phbiến, (4) khả năng đáp ứng. Các giả  
thuyết tha mãn là H1, H2, H3, H5 với độ tin cậy 95% và phương trꢁnh hồi quy chun hóa là:  
HÀI LÒNG CA KHÁCH HÀNG = 0,209*độ tin cy + 0,283*năng lc phc v+ 0,141  
*tính phbiến + 0,279*khả năng đáp ứng  
Thông qua phân tích hi quy ta nhn thy rng nhân tkhả năng đáp ứng có hsố tác động  
mnh nht (β chun hóa = 0,279).  
4.2. Kết lun và khuyến nghị  
Để thc hin tt mục đích tuyên truyền hiu quvthuế ti khách hàng, Cc Thuế cn tp  
trung vào 4 nhân tquan trng theo kết qunghiên cu chỉ ra đó là: Tin cậy, năng lực, phbiến  
đáp ng.  
4.2.1. Để người np thuế tin tưởng hoàn toàn cơ quan thuế cn:  
Muốn giành được sự tin tưởng của người np thuế mt cách tnhiên, cn phải lưu ý các  
vấn đề sau đây:  
- Khả năng bảo mt cao: Trước tiên, hãy đảm bo rằng người np thuế cm thy an toàn  
khi htiếp nhn thông tin từ cơ quan thuế. Đa số tt cả các thông tin đến với người np thuế  
qua kênh trc tuyến do đó người np thuế mong muốn thông tin đến vi họ được bo mt mt  
cách cao nht. Vì thế các trang thông tin của cơ quan thuế phi tuyệt đối an toàn, không để  
nhim virus và tn công tbên thba.  
- Giao tiếp nhiều hơn: Hãy cởi mvà minh bch vcác chính sách và quy trình của cơ  
quan thuế và nếu có schãy chủ động tha nhn li sai. Nếu người np thuế phát hiện cơ  
quan thuế ctình giu giếm chi tiết nào đó hoặc bỏ lơ quá trꢁnh giao tiếp, thì niềm tin mà cơ  
quan thuế đã cố xây dng với người np thuế có thsbsụp đổ.  
- Giải đáp các thắc mc của người np thuế: Điều quan trng là thông tin tuyên truyn ca  
cơ quan thuế phi luôn luôn hin hữu khi người np thuế cn. Trên trang web của cơ quan thuế,  
vic luôn hin thsố điện thoại lãnh đạo, đường dây nóng, số điện thoi các phòng ban chc  
năng là điều không ththiếu vꢁ người np thuế scm thy thoải mái hơn khi biết rng hcó  
thnói chuyn với cơ quan thuế vào bt klúc nào hmun.  
- Cơ quan thuế chuyn thình thc qun lý sang phc v: Sự tin tưởng sbththách mi  
khi người np thuế gp phi vấn đề gꢁ đó. Nếu hnhận được sxlý, gii quyết mt cách  
nhanh chóng, hữu ích và đáng nh, hsẽ nghꢃ đến cơ quan thuế như là ngưi bạn đồng hành.  
4.2.2. Nhng giải pháp giúp nâng cao năng lực cán bthuế:  
Tchức các khóa đào tạo do nhng chuyên viên giỏi đảm nhn: Bphn chuyên lo về  
công tác đào tạo có nhim vphát hin những người gii vtng mt chuyên môn trong ngành  
thuế và mi hchun bị tham gia các chương trꢁnh đào tạo của trường Nghip vThuế theo kế  
hoạch đã vạch ra hằng năm. Tùy theo nội dung cn truyền đạt, khóa đào tạo có thchkéo dài  
vài bui vào nhng ngày th7 trong tun hay thi gian có thể dài hơn.  
Kích thích cán bthuế vn dng những điều mi học được: Nếu như cán bộ thuế thích bàn  
vcác vấn đề va học được, hãy khuyến khích h. Nếu hmun thnghiệm điều mi hc vào  
công vic, hãy tạo điều kin thun li cho họ. Đó chính là cách giúp họ biết được nhng trách  
nhim mi, những đòi hỏi mi và cnhng quyn hn, quyn li mi và hsra sc cgng  
để vươn lên.  
Đnh ktchức đào tạo ni btng thể: Đào tạo ni btng thlà hình thức đào tạo tp  
trung cho toàn bcán bthuế trong một cơ quan thuế trong mt thi gian ngn vi stham gia  
của các tác nhân bên ngoài (các chuyên gia tư vấn, dch vụ đào tạo), để xây dng và phát trin  
các mi quan hphi hp làm vic.  
44  
TP CHÍ KINH T- CÔNG NGHIP  
S25 Tháng 11/2020  
Luân phiên, luân chuyn, chuyển đổi vtrí công tác: Luân chuyn là mt hình thức đào tạo  
thông qua việc thay đổi tính cht công việc và môi trường làm vic cho cán bthuế, tránh được  
sc do quen công vic trong mt thi gian dài, giúp họ có được các tri nghim khác nhau  
trong việc xác định con đường snghip sau này. Vic luân chuyn mang li cho mt cán bộ  
thuế cꢀ các kinh nghiệm mi, tri nghim mi ti một nơi làm việc mới để họ có cơ hội thc  
hi, hoàn thin các kỹ năng còn thiếu sót.  
4.2.3. Phbiến thông tin rộng rãi đến người np thuế, để hhiểu đúng và thc hin tt  
chính sách, pháp lut thuế:  
Quan điểm công khai, dân chủ được quán trit ngay tquá trình son tho các dlut thuế,  
thông qua các cuộc trao đổi, hi thảo, thông báo công khai để tranh thủ được ý kiến tham gia  
ca các nhà khoa hc, các cán bquản lý, các cơ skinh doanh và mọi người dân đối vi chính  
sách thuế dkiến đổi mi. Các lut thuế phi thhiện đầy đủ nguyn vọng, đòi hỏi chính đáng  
ca mi tng lớp dân cư, kết hợp được hài hòa vi li ích của Nhà nước và người np thuế. Các  
văn bản pháp quy đã được chính thức ban hành đều đưc công khai hóa, thông báo rộng rãi để  
tạo điều kin cho mọi người nắm được nội dung và làm đúng, đồng thi tham gia kim tra,  
kim soát, phát hin với cơ quan thuế nhng hiện tượng làm sai lut thuế, cả đối với người np  
thuế và cán bqun lý, thu thuế. Yêu cu dân chtrong vic thc hin các Lut thuế còn được  
biu hin chế độ khoán doanh thu, mc thuế ca từng cơ sở kinh doanh cn có ý kiến ca bn  
thân người kinh doanh đó và sự tham gia ca những người trong tkinh doanh, trong các hi  
đồng tư vấn vthuế ở các phường, xã.  
Tính khthi ca lut thuế được thhin chyếu qua các mc thuế suất được xây dng trên  
sở điều tra, kho sát tình hình hoạt động mt cách cth, có sphân tích khoa hc, toàn  
din, thn trng, phù hp vi khả năng đóng góp của từng đối tượng np thuế. Các bin pháp  
vtchc thc hin phù hợp trꢁnh độ qun lý của Nhà nước, khả năng quản lý ca cán bthuế.  
Sn xut, kinh doanh ta phbiến là phân tán, chyếu quy mô nhvà va, chế độ vkế  
toán, chng từ, hoá đơn chưa được cng c. Những đặc điểm đó đòi hỏi hthng thuế mi phi  
đơn giản; biu thuế, cách tính thuế không quá phc tp, dhiu, dlàm, dkim tra.  
Các mc thuế sut trong các lut thuế mi phải được xây dng phù hp vi yêu cu mi.  
Tuy vậy, trong bước đầu trin khai, hthng thuế sut mi cn có kế tha các mc thu quc  
doanh, các thuế sut trong tng loi thuế cꢀ, về cơ bản đã được xã hi chp nhn, tránh gây  
nhng ảnh hưởng làm giá cả tăng hoặc gim một cách đột ngột (đặc bit là các loi thuế gián  
thu) và không gây xáo trn lớn trong đời sng nhân dân và khả năng đóng góp của người np  
thuế cho ngân sách Nhà nước.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] H.Trng và C.N.M.Ngc, Phân tích dliu vi SPSS. Hà Ni: NXB Thng kê, 2005.  
[2] N.Đ.Th, Phương pháp nghiên cứu khoa hc trong kinh doanh. TP. HChí Minh, NXB Tài Chính,  
2013.  
[3] N.Đ.Thvà N.T.M.Trang, Phương pháp nghiên cứu khoa hc trong kinh doanh. TP. HChí Minh:  
NXB Thng kê, 2008.  
[4] C.Gronroos, A Service Quality Model and Its Marketing Implications”, European Journal of  
Marketing, 1984.  
[5] J.J.Cronin and S.A.Taylor, Measuring service quality: A reexamnination and extension, Journal  
of Marketing, v.56 (7): 55-68, 1992.  
[6] A.Parasuraman; V.Zeithaml & L.Berry, A conceptual model of service quality and its implications  
for future research. Journal of Marketing. v.49, 41- 50, 1985.  
[7] A.Parasuraman; V.Zeithaml & L.Berry, SERVQUAL: A Multiple¬Item Scale for Measuring  
Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of Retailing; v.64 (1), 12-40, 1988.  
Ngày nhn: 04/08/2020  
Ngày duyệt đăng: 22/10/2020  
45  
pdf 6 trang Thùy Anh 18/05/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng chất lượng tuyên truyền hỗ trợ đến sự hài lòng của người nộp thuế tại cục thuế tỉnh Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_chat_luong_tuyen_truyen_ho_tro_den_su_hai_long_cua.pdf