Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản Nhà nước của các đơn vị công lập tại Thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Vũ Thị Thanh Hoa1*, Nguyễn Thiện Phong2**,
Huỳnh Thị Cẩm Thơ2 và Bùi Tuấn Cường3
1Sở Tài chính Thành phố Cần Thơ
2Khoa Kế toán - Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô
3Phòng Kế hoạch - Tài chính, Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ
(*Email: vtthoa@cantho.gov.vn)
Ngày nhận: 01/9/2020
Ngày phản biện: 10/10/2020
Ngày duyệt đăng: 19/11/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu là xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả
sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 206 mẫu và xác định được 35 biến quan sát cho các
biến độc lập và biến phụ thuộc dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước có điều chỉnh, chọn lọc
và tự đề xuất cho phù hợp với nội dung nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA, ước lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy cả sáu
nhân tố đưa vào phân tích đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản
nhà nước với mức độ ảnh hưởng được sắp xếp giảm dần là: nhân tố Kiểm tra, giám sát; tiếp
đến Nguồn nhân lực; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Chất lượng thông
tin và Nhà cung cấp phần mềm là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến hiệu quả sử dụng phần
mềm quản lý tài sản nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực tế sử dụng phần mềm
quản lý tài sản nhà nước, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần
Thơ.
Từ khóa: Đơn vị công lập, phần mềm QLTSNN, tài sản công, Thành phố Cần Thơ
Trích dẫn: Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thiện Phong, Huỳnh Thị Cẩm Thơ và Bùi Tuấn
Cường, 2020. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài
sản nhà nước của các đơn vị công lập tại Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên
cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 99-116.
**TS. Nguyễn Thiện Phong – Phó Trưởng Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô
99
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
Phần mềm QLTSNN được xem là
phần mềm quan trọng không thể thiếu
trong quá trình quản lý tài sản công tại
đơn vị công lập. Phần mềm QLTSNN
được xem là phần mềm hỗ trợ việc theo
dõi, cập nhật thường xuyên các thông tin
dữ liệu tài sản công của đơn vị. Việc sử
dụng phần mềm QLTSNN tạo thuận lợi
cho việc tổng hợp tài sản công tại đơn vị
nói riêng; Đồng thời là cơ sở để Sở Tài
chính thành phố Cần Thơ tổng hợp, báo
cáo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý công
sản), Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ về tình hình tăng giảm tài sản công
của các đơn vị trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Đến thời điểm hiện tại thì thành phố
Cần Thơ có hơn 1.000 đơn vị công lập
nhưng chỉ có 763 đơn vị công lập áp dụng
phần mềm QLTSNN do Bộ Tài chính
cung cấp trong công tác quản lý tài sản
công, chưa có sự áp dụng đồng nhất phần
mềm QLTSNN của các đơn vị. Hàng
năm, để báo cáo tình hình quản lý và biến
động tài sản công tại đơn vị thì các đơn
vị chưa áp dụng phần mềm QLTSNN
phải thực hiện thao tác thủ công và gửi
file báo cáo về Sở Tài chính thành phố
gây mất nhiều thời gian và ảnh hưởng
đến tiến độ báo cáo Bộ Tài chính (Cục
Quản lý công sản) của Sở Tài chính thành
phố nói riêng và cả thành phố Cần Thơ
nói chung. Nhằm để đánh giá thực trạng
sử dụng phần mềm QLTSNN của các
đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố
Cần Thơ; đồng thời phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần
mềm QLTSNN và đề xuất các hàm ý
quản trị giúp các đơn vị công lập nâng
1. GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, các quy định
về quản lý tài sản công ở Việt Nam không
ngừng được hoàn thiện, tạo nên hành
lang pháp lý để quản lý các loại tài sản
công. Các văn bản quy định chế độ quản
lý, sử dụng tài sản, các tiêu chuẩn, định
mức sử dụng đối với các tài sản có giá trị,
sử dụng phổ biến tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cũng lần lượt được Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành.
Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành, địa phương
cũng đã xây dựng các định mức sử dụng
tài sản chuyên dùng cho các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý. Công tác quản lý, sử
dụng tài sản công đã dần đi vào nề nếp;
tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản từng
bước được khắc phục; hiệu quả sử dụng,
khai thác tài sản được chú trọng.
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017 được ban hành
nhằm ngăn chặn, đẩy lùi thất thoát, lãng
phí, tham nhũng và những hành vi khác
xâm phạm đến tài sản công; khai thác tài
sản công hợp lý, hiệu quả gắn với việc
huy động các nguồn lực của xã hội để tạo
lập nguồn lực tài chính, đóng góp có hiệu
quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Để
triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Bộ Tài chính xây dựng, vận
hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công; hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công;
thắt chặt việc mua sắm, trang thiết bị tài
sản công; tiếp tục hiện đại hóa công tác
quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công một cách
hiệu quả nhất.
100
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
cao hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN tại đơn vị.
- Quản lý các thông tin biến động về:
Tăng giảm nguyên giá; Thay đổi thông
tin; Cho thuê; Điều chuyển, Bán - chuyển
nhượng; Thu hồi; Thanh lý; Giảm khác...
TSCĐ thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm tài sản công
- Theo dõi giá trị khấu hao, hao mòn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật
quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
về giải thích từ ngữ “Tài sản công là tài
sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
tài sản cố định (TSCĐ).
- Tạo lập, kết xuất các báo cáo kiểm kê
TSCĐ theo yêu cầu.
- Tổng hợp dữ liệu báo cáo về hệ thống
lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt TSCĐ theo từng cấp bậc đơn vị quản lý:
động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo Báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình
đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ tăng, giảm, hiện trạng sử dụng TSCĐ;
chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục Báo cáo Công khai quản lý, sử dụng
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài TSCĐ; Công khai cho thuê TSCĐ; Công
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; khai điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển
tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc nhượng, thu hồi, tiêu hủy tài sản nhà
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nước…
nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại
hối nhà nước; đất đai và các loại tài
nguyên khác”.
- Cho phép đơn vị quản lý số lượng và
giá trị các loại công cụ dụng cụ (CCDC)
theo từng bộ phận sử dụng; Giúp đơn vị
theo dõi được sự biến động tăng, giảm
CCDC, báo mất, báo hỏng, điều chuyển
và quản lý việc phân bổ CCDC vào các
phòng ban, quản lý việc cho thuê CCDC.
2.2. Khái quát chung phần mềm
Quản lý tài sản nhà nước
Phần mềm QLTSNN là ứng dụng tin
học trực tuyến được triển khai rộng rãi
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương trong cả nước. Phần mềm
QLTSNN được cài đặt tại Trụ sở Bộ Tài
chính; Dữ liệu được quản lý tập trung tại
Bộ Tài chính.
2.4. Khái niệm hiệu quả và tính hữu
hiệu
Hiệu quả theo quan điểm được trình
bày trong từ điển Hán - Việt là “kết quả
đích thực hay kết quả tốt đúng theo mong
đợi”. Theo từ điển tiếng Việt, hiệu quả là
Bản quyền phát triển phần sự phù hợp giữa kết quả thực của một
mềm: Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc hoạt động so với kết quả dự kiến từ trước.
gia về tài sản công (DPAC) – Cục Quản Có cùng quan điểm trên, trong các nghiên
lý công sản (Bộ Tài chính).
cứu của mình O'Leary (1996), Nath
(2011, 67) cũng cho rằng tính hiệu quả là
việc so sánh giữa các yếu tố đầu vào và
2.3. Các chức năng chính của phần
mềm Quản lý tài sản nhà nước
101
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
đầu ra, mục đích chính là quản lý các
Có thể thấy rằng, hiệu quả sử dụng
nguồn lực sao cho tối đa hóa kết quả đầu phần mềm QLTSNN khác với hiệu quả
ra với nguồn lực không đổi. Một số nhà trong sản xuất kinh doanh của doanh
quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh nghiệp. Nếu tính hiệu quả trong sản xuất
doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết kinh doanh được đo lường bởi yếu tố
quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt doanh thu và chi phí thì hiệu quả trong sử
được kết quả đó. Manfred Kuhn cho dụng phần mềm QLTNN được thể hiện
rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cụ thể qua: 1) Việc sử dụng phần mềm
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian,
chia cho chi phí kinh doanh. Nhà kinh tế công sức; 2) Các thông tin được thể hiện
học Adam Smith có ý kiến rằng: “Hiệu một cách cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu và đáng
quả là kết quả đạt được trong hoạt động tin cậy; 3) Tài sản công được kiểm soát
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. một cách chặt chẽ; 4) Công tác lập dự
Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với toán mua sắm, lập kế hoạch khai thác, sử
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh dụng tài sản công một cách hợp lý, tiết
doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử kiệm, không gây lãng phí, thất thoát. Như
dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một vậy, tính hiệu quả của việc sử dụng phần
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì mềm QLTSNN cũng được thể hiện gần
theo quan điểm này DN cũng đạt hiệu giống như tính hữu hiệu trong sử dụng
quả.
phần mềm QLTSNN.
Khác với hiệu quả, tính hữu hiệu là
2.5. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
một khái niệm được xác định hướng đến
việc đánh giá mức độ thực hiện các mục
tiêu, mục đích đã được định trước cho
một hoạt động hoặc một chương trình đã
được thực hiện (đạt được kết quả thoả
đáng từ việc sử dụng các nguồn lực và
các hoạt động của tổ chức). Vì vậy, điểm
quan trọng trong đánh giá tính hữu hiệu
là phải xem xét giữa kết quả mong đợi
trong kế hoạch với kết quả thực tế qua
hoạt động. Mỗi nhà nghiên cứu khác
nhau, với những hệ thống đánh giá khác
nhau thì sẽ có những quan điểm riêng của
mình về tính hữu hiệu, nhưng điểm
chung trong quan điểm của họ chính là
việc hoàn thành mục tiêu hay những hoạt
động để đáp ứng được mục tiêu.
2.5.1. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận
và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử
dụng công nghệ được phát triển bởi
Venkatesh và cộng sự (2003), Lý thuyết
UTAUT nhằm giải thích mức độ chấp
nhận việc sử dụng công nghệ thông tin;
đánh giá việc người dùng có thể chấp
nhận các công nghệ mới và để tương tác
với công nghệ thông tin hay không; giúp
nhà quản lý, người ra quyết định đánh giá
sự thành công của việc đưa công nghệ áp
dụng vào tổ chức và thúc đẩy người dùng
chấp nhận một hệ thống công nghệ mới.
Mô hình xây dựng từ tám mô hình: Lý
thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành
vi dự định, mô hình chấp nhận công
102
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
nghệ, mô hình động cơ thúc đẩy, mô hình
Theo Venkatesh và cộng sự (2012),
sử dụng máy tính (Model of PC đã xây dựng một phương pháp tiếp cận
Utilization – PCUM), lý thuyết phổ biến bổ sung cho mô hình ban đầu là mô hình
sự thay đổi (Innovation Diffution UTAUT2, UTAUT2 được tích hợp thêm
Theory), lý thuyết nhận thức xã hội các yếu tố động lực thụ hưởng, giá trị giá
(Social Cognitive Theory), lý thuyết kết cả và thói quen vào mô hình UTAUT
hợp hành vi dự định và mô hình chấp gốc.
nhận công nghệ.
Hiệu quả
mong đợi
Tính dễ SD
mong đợi
Ý định
hành vi
Hành vi
thật sự
Ảnh hưởng
xã hội
Điều kiện hỗ
trợ
Động lực thụ
hưởng
Giá trị giá cả
Thói quen
Giới tính
Kinh nghiệm
Tuổi
Hình 1. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ
(Nguồn: Venkatesh và cộng sự 2012)
103
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
trong các nghiên cứu về lĩnh vực công
nghệ thông tin, đây được coi là mô hình
có giá trị tiên đoán tốt. Trong đó, ý định
sử dụng có tương quan đáng kể tới việc
sử dụng, khi có ý định là nhân tố quan
trọng đến việc sử dụng, còn các nhân tố
khác ảnh hưởng đến việc sử dụng một
cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng.
2.5.2. Mô hình chấp nhận công nghệ
TAM
Fred D. Davis và cộng sự (1989) đưa
ra mô hình chấp nhận công nghệ TAM:
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
(Davis và cộng sự, 1989) được thử
nghiệm và chấp nhận một cách rộng rãi
Sự hữu ích
cảm nhận
Thói
quen sử
dụng
Thái độ sử
dụng
Biến bên
ngoài
Ý định
thực tế
Sự dễ sử
dụng cảm
nhận
Hình 2. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
(Nguồn Fred D. Davis và cộng sự 1989)
- Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh
- Thái độ sử dụng là cảm giác tích cực
hưởng đến niềm tin của một người về hay tiêu cực về việc thực hiện hành vi
việc chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ. mục tiêu, đó là nhân tố quan trọng ảnh
Những biến bên ngoài thường từ hai hưởng tới thành công của hệ thống.
nguồn là quá trình ảnh hưởng xã hội và
Tác giả ứng dụng Lý thuyết hợp nhất
quá trình nhận thức, thu thập kinh
chấp nhận và sử dụng công nghệ
nghiệm của bản thân.
(UTAUT), mô hình chấp nhận công nghệ
- Sự hữu ích cảm nhận là “mức độ để TAM vào đề tài nghiên cứu như sau: Khi
một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc người sử dụng phần mềm QLTSNN nhận
thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của thức được sự hữu ích từ các tính năng của
chính họ”.
phần mềm sẽ giúp nâng cao kết quả công
việc; Đồng thời việc nhận thức tính dễ
dàng sử dụng thì sẽ thúc đẩy thái độ của
người sử dụng hướng đến việc chấp nhận
sử dụng phần mềm (niềm tin vào tính
- Sự dễ sử dụng cảm nhận là “mức độ
mà một người tin rằng có thể sử dụng hệ
thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”.
104
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
năng của phần mềm và tin cậy vào điều
Yaotai Lu (2017) cho rằng nghiên cứu
kiện hỗ trợ từ phía nhà cung cấp) khi đó quản lý tài sản công là một thành phần
thái độ của người sử dụng sẽ hướng đến quan trọng trong sự liêm chính tài chính
ý định sử dụng phần mềm.
của chính quyền. Tuy nhiên, trên thực tế,
vấn đề tồn tại trong lĩnh vực quản lý tài
sản công ở các cấp chính quyền khác
nhau ở Hoa Kỳ. Nghiên cứu này tìm hiểu
việc quản lý tài sản cố định công cộng
thuộc sở hữu, kiểm soát và sử dụng của
nhà nước Chính phủ ở Mỹ. Cố gắng trả
lời hai câu hỏi chính: (1) Các đặc điểm
của một hệ thống quản lý tài sản công
cộng hiện đại dựa trên các tài liệu có sẵn
là gì? và (2) Làm thế nào để thực hành
quản lý tài sản công tại Chính phủ tiểu
bang Hoa Kỳ so với tiêu chuẩn hệ thống
được mô tả trong câu hỏi đầu tiên? Hệ
thống này bao gồm sáu biến phụ thuộc
lẫn nhau, bao gồm: Các yêu cầu pháp lý
và quy định; Cơ cấu tổ chức; Quy trình
quản lý trong suốt vòng đời của tài sản;
Nguồn nhân lực; Tài nguyên công nghệ
thông tin và giám sát; Tính toàn vẹn và
minh bạch. Kết quả khảo sát chứng minh
rằng các chính phủ tiểu bang đáp ứng cơ
bản các tiêu chuẩn được xác định trong
hệ thống quản lý tài sản cố định.
2.6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
trong và ngoài nước
2.6.1. Tài liệu nước ngoài
Elikai et al (2007) nghiên cứu về các
yếu tố và các tính năng phần mềm quan
trọng nhất cho người dùng liên quan đến
lựa chọn phần mềm, sự hài lòng, sự duy
trì và sự thay đổi. Trong nghiên cứu này
tác giả đã tìm ra một số điểm nổi bật đó
là tính năng yếu tố quan trọng trong việc
lựa chọn phần mềm kế toán, kế đến là chi
phí và khả năng tương thích. Trong số
các chức năng, tính linh hoạt (tùy biến)
được đánh giá là tính năng quan trọng
nhất. Qua nghiên cứu cho thấy người sử
dụng đánh giá sự hỗ trợ của nhà cung cấp
có tầm quan trọng khá thấp.
Anil S. Jadhav & Rajendra M. Sonar
(2009) nghiên cứu việc đánh giá và lựa
chọn phần mềm kế toán. Mục đích của
bài nghiên cứu này là cung cấp một cơ sở
để cải thiện quá trình đánh giá và lựa
chọn các gói phần mềm. Tác giả đã tổng
hợp và phân loại các tiêu chí đánh giá, lựa
chọn phần mềm gồm: nhóm tiêu chí liên
quan đến đặc điểm phần mềm (đặc điểm
chức năng và đặc điểm chất lượng) và
nhóm tiêu chí liên quan đến NCC, chi phí
và lợi ích, phần cứng và phần mềm, ý
kiến, đặc điểm đầu ra. Nghiên cứu này đã
cung cấp một cái nhìn tổng quan về các
tài liệu liên quan đến việc đánh giá và lựa
chọn PMKT.
2.6.2. Tài liệu trong nước
Hoàng Anh Hoàng (2017) cho rằng
quản lý tài sản công trong các đơn vị sự
nghiệp bị tác động của nhiều yếu tố. Tuy
nhiên trong khuôn khổ luận án, Hoàng
Anh Hoàng đưa ra các nhóm nhân tố tác
động chính sau: Nhóm nhân tố về thể chế
quản lý kinh tế, quản lý tài chính và cơ
chế quản lý TSC của Nhà nước; Nhóm
nhân tố về trình độ, ý thức của đội ngũ
cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý
của các ĐVSN; Hệ thống cơ sở dữ liệu,
105
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
thông tin về TSC; Nhóm nhân tố khác. Ở kế toán và ứng dụng phần mềm kế toán
đề tài nghiên cứu này có thể thấy Hoàng làm sao hiệu quả nhất cho đơn vị. Kết
Anh Hoàng đã chỉ ra một số kinh nghiệm quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong 6 nhân
quản lý tài sản công có hiệu quả, từ đó đề tố tác động đến hiệu quả sử dụng phần
ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn mềm kế toán tại các đơn vị y tế công lập
thiện quản lý tài sản công tại Học viện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì nhân tố
Chính trị trong giai đoạn (2016-2025).
có sự ảnh hưởng mạnh nhất là chất lượng
phần mềm, kế đến là nguồn nhân, nhà
cung cấp phần mềm kế toán, chất lượng
dữ liệu đầu vào, chất lượng phần cứng,
và cuối cùng là chi phí sử dụng phần
mềm kế toán.
Nguyễn Thị Thanh Hoa (2017) nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán của các
DN vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí
Minh. Mô hình nghiên cứu đề xuất bao
gồm 6 biến độc lập (Yêu cầu của người
Với tổng thể nghiên cứu trong và
sử dụng; Tính năng của phần mềm; Chi ngoài nước nêu trên cùng với việc xác
phí sử dụng phần mềm; Nhà cung cấp định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
phần mềm; Điều kiện hỗ trợ và Ảnh sử dụng phần mềm QLTSNN, tác giả dựa
hưởng xã hội) tác động đến 01 biến phụ vào cơ sở các văn bản pháp lý và kinh
thuộc (Quyết định lựa chọn phần mềm kế nghiệm thực tế sẵn có trong quá trình tiếp
toán). Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 cận phần mềm QLTSNN, nhìn nhận và
nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
chọn phần mềm kế toán, được sắp xếp quả sử dụng phần mềm QLTSNN. Từ đó
theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng việc đề xuất các hàm ý quản trị nhằm mục
như sau: Nhà cung cấp phần mềm; Ảnh đích nâng cao hiệu quả sử dụng phần
hưởng xã hội; Tính năng của phần mềm; mềm QLTSNN của các đơn vị công lập
Yêu cầu của người sử dụng; Chi phí sử tại thành phố Cần Thơ. Do đề tài nghiên
dụng phần mềm và Điều kiện hỗ trợ. cứu của tác giả chưa được nghiên cứu sâu
Nghiên cứu đã góp phần cung cấp một số và quan tâm nhiều tại Việt Nam nên điều
thông tin hữu ích cho các DN vừa và nhỏ này gây cho tác giả gặp nhiều khó khăn
trong việc xác định, đánh giá các nhân tố trong việc kế thừa các nghiên cứu trước
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu của
PMKT để DN có thể lựa chọn được tác giả.
PMKT phù hợp.
2.7. Mô hình nghiên cứu
Vũ Thị Phương Thảo (2018) thực
Dựa trên các lý thuyết nền và kết quả
hiện nghiên cứu trong phạm vi các đơn
của những nghiên cứu trước có liên quan
vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lâm
kết hợp với kinh nghiệm thực tế trong
Đồng với số lượng mẫu là 187 mẫu. Tác
quá trình sử dụng phần mềm QLTSNN,
giả đã trình bày một cách tổng quát các
tác giả đã tổng hợp và lựa chọn ra 06
lý thuyết về kế toán trong các đơn vị
nhân tố mà theo tác giả là có ảnh hưởng
hành chính sự nghiệp, hệ thống thông tin
106
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
đến hiệu quả sử dụng phần mềm phần mềm; Nguồn nhân lực; Nhà cung
QLTSNN của các đơn vị công lập tại cấp phần mềm; Kiểm tra, giám sát.
thành phố Cần Thơ.Tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu như sau:
- Biến phụ thuộc: Hiệu quả sử dụng
phần mềm QLTSNN.
- Biến độc lập: Chất lượng thông tin;
Chất lượng phần mềm; Tính năng của
Chất lượng thông tin
H1 +
Chất lượng phần mềm
H2+
H3+
Hiệu quả sử
dụng phần
mềm Quản lý
tài sản nhà
nước
Tính năng của phần mềm
H4+
H5+
Nguồn nhân lực
Nhà cung cấp phần mềm
Kiểm tra, giám sát
H6+
Hình 3. Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và đề xuất)
trị của thang đo (dùng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA). Sau khi đã
đánh giá được độ tin cậy và kiểm định giá
trị thang đo, tiến hành kiểm định mô hình
và giả thuyết nghiên cứu bằng phương
pháp phân tích hồi quy bội.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng thang đo
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên
cứu trước đây, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu và thang đo. Sau đó tiến hành
kiểm tra mô hình và thang đo thông qua
nghiên cứu định tính. Sau khi đã có được
thang đo hoàn chỉnh, tác giả tiến hành thu
thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo
sát. Dữ liệu thu thập được sẽ được sử
dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo
(dùng phương pháp phân tích hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha) và kiểm định giá
Tác giả đã xây dựng mô hình gồm
06 biến độc lập có ảnh hưởng đến biến
phụ thuộc là hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN ký hiệu là HQ gồm: (1) Chất
lượng thông tin – ký hiệu là TT; (2) Chất
lượng phần mềm – ký hiệu là PM; (3)
Tính năng của phần mềm – ký hiệu là
TN; (4) Nguồn nhân lực – ký hiệu là NL;
107
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
(5) Nhà cung cấp phần mềm – ký hiệu là (items) là 5:1, nghĩa là 01 biến đo lường
NCC; (6) Kiểm tra, giám sát – ký hiệu là cần tối thiểu là 05 quan sát. Như vậy, với
KT. Bên cạnh đó, tác giả đã xây dựng các 35 biến quan sát ban đầu của các thang
biến quan sát và sử dụng thang đo Likert đo đề xuất để tiến hành phân tích EFA thì
05 mức độ: 1 - Rất kém; 2 – Kém; 3 – cỡ mẫu ít nhất của đề tài phải là 35 x 5 =
Chấp nhận được; 4 – Tốt; 5 – Rất tốt để 175. Theo Green (1991) và Tabachnick
đo lường các biến độc lập, biến phụ thuộc và Fidell (2007) trích trong Đinh Phi Hổ
nêu trên.
(2014) thì quy mô mẫu có thể xác định
theo công thức là: n ≥ 50 + 8k. Trong đó:
n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết; k
là số lượng biến độc lập trong mô hình.
Như vậy, trong nghiên cứu này với 06
biến độc lập đưa vào phân tích thì cỡ mẫu
tối thiểu là: 50 + 8 * 6 = 98.
3.2. Nguồn dữ liệu
Tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu
liên quan đến mục tiêu nghiên cứu bao
gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
được thu thập từ các nguồn:
(1) Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo, tạp
chí, luận văn, luận án, công trình nghiên
cứu khoa học đã được công bố và các tài
liệu do các cơ quan quản lý nhà nước
cung cấp.
3.4. Phương pháp phân tích
Với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng
vấn qua bảng câu hỏi đóng được thiết kế
dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm
đánh giá mức độ quan trọng của các nhân
tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN của các đơn vị công lập tại
thành phố Cần Thơ. Toàn bộ thông tin
thu thập sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 22.0 để kiểm định thang
đo và mô hình nghiên cứu. Sử dụng các
kỹ thuật phân tích: Thống kê mô tả, phân
tích khám phá EFA, mô hình hồi quy.
(2) Dữ liệu sơ cấp: được thu thập
thông qua phương pháp chọn mẫu thuận
tiện phi xác suất bằng việc khảo sát các
đối tượng là Kế toán trưởng, Kế toán
viên, công chức, viên chức phụ trách kế
toán, thực hiện quản lý tài sản công trên
phần mềm QLTSNN đang công tác tại
các đơn vị công lập trên địa bàn thành
phố Cần Thơ qua bảng câu hỏi đã được
thiết kế sẵn bằng các phương thức: phỏng
vấn trực tiếp, gửi email, gửi thư và
Google docs.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
4.1. Thông tin mẫu khảo sát
Căn cứ vào cỡ mẫu đã xác định trước
là khoảng 175 phiếu phỏng vấn, tác giả
đã gửi 220 Phiếu khảo sát và thu về được
206 phiếu (đạt tỷ lệ 94%). Sau khi thực
hiện loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu
thì kết quả có 197 phiếu đạt yêu cầu để
đưa vào xử lý và phân tích.
3.3. Xác định cỡ mẫu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Theo
Hair et al. (2006) cho rằng để sử dụng
EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50
và tốt hơn là 100 và tỉ lệ biến quan sát
(observations) so với biến đo lường
108
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
Bảng 1. Cấu trúc mẫu khảo sát
Giới tính
Tần suất
91
Tỷ lệ (%)
Nam
Nữ
Cộng
46,2
53,8
100,0
Tỷ lệ (%)
87,3
106
197
Tần suất
172
25
197
Tần suất
20
Trình độ học vấn
Chức vụ/ chức danh
Đại học
Sau đại học
Cộng
12,7
100,0
Tỷ lệ (%)
10,2
Kế toán trưởng
Kế toán viên
85
43,1
Chuyên viên/viên chức
92
46,7
Cộng
197
Tần suất
53
100,0
Tỷ lệ (%)
26,9
Loại hình đơn vị
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố
Đơn vị sự nghiệp công lập
Ủy ban nhân dân quận, huyện
Khác
102
16
26
51,8
8,1
13,2
Cộng
197
Tần suất
12
100,0
Tỷ lệ (%)
6,1
Thời gian tiếp cận
Dưới 01 năm
Từ 01 năm đến 02 năm
Trên 02 năm đến 04 năm
Trên 04 năm
55
88
42
27,9
44,7
21,3
Cộng
197
Tần suất
37
100,0
Tỷ lệ (%)
18,8
Tần suất truy cập Phần mềm
Dưới 10 lần/năm
Từ 10 – 20 lần/năm
Trên 20 lần/năm
78
82
39,6
41,6
Cộng
197
100,0
(Nguồn: Kết quả từ số liệu phỏng vấn trực tiếp 197 đơn vị đại diện các đơn vị công lập
trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2020)
109
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
dụng phần mềm QLTSNN giải thích
được 65,038% sự biến thiên của các biến
quan sát.
4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá
4.2.1. Kiểm định tính thích hợp của
EFA
4.2.3. Kết quả của mô hình EFA
Qua kết quả kiểm định Bartlett và
Theo Hair & ctg (1998,111), Factor
KMO cho thang đo các nhân tố ảnh loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý
hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm nghĩa thiết thực của EFA (ensuring
QLTSNN với trị số Sig.= 0,000<0,05 và practical significance). Factor loading >
trị số KMO>0,50. Do đó, có thể nhận 0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu,
định rằng thang đo các nhân tố ảnh hưởng Factor loading > 0,4 được xem là quan
đến hiệu quả sử dụng phần mềm trọng, Factor loading ≥ 0,5 được xem là
QLTSNN là phù hợp để phân tích EFA.
có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg
(1998,111) cũng đề xuất như sau: nếu
chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì
cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu
cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu
chuẩn Factor loading > 0,55 (thường có
thể chọn 0,5), nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì
Factor loading phải > 0,75.
4.2.2. Kiểm định mức độ giải thích
của các biến quan sát đối với nhân tố
Dựa vào kết quả phân tích dữ liệu, trị
số phương sai trích là 72,427%, điều này
có nghĩa là các biến quan sát giải thích
được 72,427% sự thay đổi của biến phụ
thuộc trong tổng thể. Ngoài ra, ta thấy cột
giá trị Eigen có 06 dòng mà giá trị Eigen
lớn hơn 1 cho thấy có 06 nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN. Và điều này hoàn toàn phù
hợp với giả thuyết ban đầu của nghiên
cứu là có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng phần mềm QLTSN. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá EFA cho
thấy trị số phương sai trích là 65,038%,
điều này có nghĩa là biến Hiệu quả sử
Kết quả khi thực hiện phân tích ma
trận xoay nhân tố của thang đo các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần
mềm QLTSNN cho thấy hệ số tải nhân tố
của các biến quan sát đều thỏa tiêu chuẩn
Factor loading và số nhân tố được tạo ra
khi phân tích là 06 nhân tố đảm bảo yêu
cầu để đưa vào mô hình nghiên cứu chính
thức.
110
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả sử dụng
phần mềm QLTSNN
Hệ số tải nhân tố
Các biến
quan sát
TN2
1
2
3
4
5
6
0,819
0,795
0,790
0,772
0,723
TN5
TN1
TN4
TN3
KT3
KT5
KT4
KT1
0,813
0,787
0,751
0,735
0,604
KT2
TT2
TT1
TT3
TT4
0,870
0,850
0,786
0,778
NL1
NL4
NL3
NL5
0,847
0,775
0,756
0,693
NCC5
NCC4
NCC1
PM3
PM2
PM5
PM4
0,865
0,803
0,749
0,786
0,617
0,616
0,462
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố của thang đo Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN
Hệ số tải nhân tố
1
HQ2
HQ4
HQ1
HQ3
0,822
0,816
0,814
0,773
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
111
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
4.4. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố
Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan
KT
HQ
1
TT
PM
TN
NL
NCC
HQ
TT
PM
TN
NL
NCC
KT
0,608** 0,657** 0,617** 0,707** 0,588** 0,698**
0,608**
1
0,364** 0,379** 0,519** 0,460** 0,452**
0,488** 0,555** 0,347** 0,514**
0,513** 0,358** 0,495**
0,657** 0,364**
1
0,617** 0,379** 0,488**
0,707** 0,519** 0,555** 0,513**
0,588** 0,460** 0,347** 0,358** 0,465**
0,698** 0,452** 0,514** 0,495** 0,463** 0,524**
1
1
0,465** 0,463**
1
0,524**
1
(**) Tương qua Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,01; N=197
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích tương quan cho
thấy, hệ số tương quan của các biến độc
lập đều cùng chiều với biến phụ thuộc và
dao động từ 0,347 đến 0,707 thoả mãn
điều kiện -1≤ r ≤ +1 đồng thời có mối
quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ ở mức ý
nghĩa α<0,01. Như vậy, tất cả các biến
độc lập trong mô hình gồm TT, PM, TN,
NL, NCC, KT và biến phụ thuộc HQ đều
có tương quan với nhau nên có thể đưa
tất cả các biến vào phân tích hồi quy
tuyến tính bội.
HQ = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 +
β4X4 + β5X5 + β6X6 + e
Trong đó:
- HQ: Hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN
- X1 (Chất lượng thông tin); X2 (Chất
lượng phần mềm); X3: (Tính năng của
phần mềm); X4: (Nguồn nhân lực); X5
(Nhà cung cấp phần mềm); X6 (Kiểm tra,
giám sát).
- βj: Hệ số hồi quy; e: Hệ số nhiễu
4.5. Kết quả phân tích hồi quy
tuyến tính
Để kiểm định sự phù hợp giữa 6 nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần
mềm QLTSNN, hàm hồi quy tuyến tính
với phương pháp đưa vào một lượt
(Enter) được sử dụng. Hệ số hồi quy đã
chuẩn hoá của nhân tố nào càng lớn thì
mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả
sử dụng phần mềm QLTSNN càng cao,
nếu cùng dấu thì mức độ ảnh hưởng
thuận chiều và ngược lại.
Trên cơ sở các kết quả phân tích nêu
trên cho ta thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN là: Chất lượng thông tin; Chất
lượng phần mềm; Tính năng của phần
mềm; Nguồn nhân lực; Kiểm tra, giám
sát. Do đó, phương trình hồi quy tuyến
tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN của các đơn vị công lập tại
thành phố Cần Thơ có dạng sau:
112
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
phần mềm SPSS 22.0 cho ra kết quả ước
lượng mô hình hồi quy thể hiện ở bảng
sau:
Kết quả ước lượng mô hình:
Tác giả đưa dữ liệu của 6 nhóm nhân
tố độc lập vào phân tích hồi quy bằng
Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Mức ý
nghĩa
0,002
0,000
0,000
0,001
0,000
0,002
0,000
Giá trị
thống kê t
3,105
Tỷ trọng
Thứ tự ảnh
hưởng
Mô hình
Hệ số hồi quy
%
Hằng số
TT
PM
TN
NL
-0,537***
0,141***
0,231***
0,143***
0,235***
0,124***
0,241***
5
3
4
2
6
1
3,900
4,507
3,391
4,978
3,069
5,345
12,65
20,72
12,82
21,08
11,12
21,61
1
NCC
KT
Hệ số R2 = 0,764
Durbin-Watson (d) = 1,288
F = 102,650 và Sig. của kiểm định F = 0,000b
***: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả chỉ ra rằng, các biến đưa vào
Từ kết quả ở Bảng 7, kiểm định
mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức Durbin- Watson ta có: 1< d =1,288 < 3
1%, R2 = 0,764 có nghĩa là mô hình hồi như vậy ta có thể kết luận các phần dư là
quy tuyến tính này phù hợp với dữ liệu ở độc lập với nhau và tính độc lập của phần
mức 76,4%. Nói cách khác, 76,4% biến dư đã được bảo đảm (Hoàng Trọng và
thiên của biến phụ thuộc được giải thích Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
bởi các biến độc lập, còn 23,6% còn lại
Ta thấy hệ số Sig. của tất cả các nhân
là do sai số ngẫu nhiên và do có thể có
tố trong mô hình đều có giá trị < 0,05. Do
biến độc lập khác giải thích cho biến phụ
đó, 06 biến độc lập: Chất lượng thông tin
thuộc mà chưa được đưa vào mô hình
(X1), Chất lượng phần mềm (X2), Tính
năng của phần mềm (X3), Nguồn nhân
nghiên cứu.
Kiểm định F = 102,650 được sử dụng lực (X4), Nhà cung cấp phần mềm (X5),
để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi Kiểm tra, giám sát (X6) đều tương quan
quy. Sig. của kiểm định F = 0,000 < 0,05, có ý nghĩa với biến phụ thuộc Hiệu quả
ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội sử dụng phần mềm QLTSNN trong các
phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng đơn vị công lập với độ tin cậy là 95%.
được.
113
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
Qua nghiên cứu, phương trình hồi quy Nguồn nhân lực; Nhà cung cấp phần
bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân mềm đều có ảnh hưởng cùng chiều đến
tố và hiệu quả sử dụng phần mềm biến phụ thuộc là hiệu quả sử dụng phần
QLTSNN dựa vào hệ số hồi quy chuẩn mềm QLTSNN của các đơn vị công lập
hóa β:
tại thành phố Cần Thơ.
Từ những vấn đề trên, tác giả đưa ra
Hiệu quả sử dụng phần mềm
QLTSNN = - 0,537 + 0,141* Chất lượng hàm ý quản trị nhằm mục đích nâng cao
thông tin + 0,231* Chất lượng phần mềm hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN
+ 0,143* Tính năng của phần mềm + của các đơn vị công lập tại thành phố Cần
0,235 * Nguồn nhân lực + 0,124 *Nhà Thơ.
cung cấp phần mềm + 0,241 *Kiểm tra,
giám sát
Quan tâm và chú trọng công tác kiểm
tra, giám sát: Cơ quan có nhiệm vụ quản
Để xác định tỷ trọng % của các biến, lý tài sản công cần thường xuyên hoặc
tác giả cộng giá trị các biến lại với nhau, đột xuất kiểm tra, giám sát việc cập nhật
sau đó lấy giá trị từng biến chia lại cho cơ sở dữ liệu trên phần mềm QLTSNN,
giá trị tổng. Đóng góp của từng biến theo đảm bảo các thông tin đối chiếu trên phần
thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến mềm, sổ sách kế toán và thực tế là chính
X6 đóng góp 21,61%; Biến X4 đóng góp xác, trung thực và đáng tin cậy. Đây cũng
21,08%; Biến X2 đóng góp 20,72%; Biến là một trong các tiêu chí đánh giá, chấm
X3 đóng góp 12,82%; Biến X1 đóng góp điểm thi đua hàng năm của các đơn vị.
12,65%; và Biến X5 đóng góp 11,12%.
Qua đó đảm bảo được chất lượng thông
tin đã cập nhật trên phần mềm QLTSNN
là đáng tin cậy.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN
TRỊ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực: Để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực các đơn vị cần chú trọng đến năng lực
của người sử dụng phần mềm thông qua
việc thường xuyên nâng cao trình độ
trình độ chuyên môn, sự hiểu biết được
tích lũy qua tham gia các lớp tập huấn về
phần mềm, cập nhật kiến thức chuyên
môn phục vụ quá trình công tác. Quy
định trách nhiệm cụ thể đối tượng được
giao quyền truy cập, cập nhật tài sản công
trên phần mềm nhằm tránh tình trạng cập
nhật thông tin chậm trễ hoặc không đúng
so với giá trị sổ sách, chứng từ và thực tế
tài sản công tại đơn vị.
Với số mẫu thu thập được là 197 phiếu
phỏng vấn, tác giả đã sử dụng phần mềm
thống kê SPSS 22.0 để xử lý dữ liệu thu
thập được. Các thang đo được đánh giá
sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân
tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân
tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu
được hiệu chỉnh tác giả đưa các nhân tố
của mô hình nghiên cứu đã được điều
chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến tính và
kiểm định sự phù hợp của mô hình. Qua
kết quả phân tích hồi quy cả 06 biến độc
lập là Chất lượng thông tin; Chất lượng
phần mềm; Tính năng của phần mềm;
114
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
tin được trích xuất từ phần mềm đảm bảo
Nâng cao chất lượng phần mềm
Quản lý tài sản nhà nước: Để nâng cao đáp ứng mọi yêu cầu của người sử dụng
chất lượng phần mềm QLTSNN thì ngoài về mức độ chi tiết của thông tin (tên tài
việc hoàn thiện các tính năng của phần sản, cấu hình, đơn vị cung cấp, số
mềm QLTSNN, thì nhà cung cấp nhần lượng…)
mềm cần thực hiện tốt khả tích hợp, liên
kết phần mềm QLTSNN và phần mềm kế
toán, đồng thời hỗ trợ đổ dữ liệu từ phần
Tạo mối quan hệ giữa đơn vị và nhà
cung cấp phần mềm: Trong quá trình sử
dụng phần mềm QLTSNN giữa đơn vị và
mềm kế toán sang phần mềm QLTSNN
nhà cung cấp phần mềm phải tạo mối
nhằm tiết kiệm thời gian và công sức của
quan hệ với nhau và phối hợp nhịp nhàng
người sử dụng phần mềm. Nâng cao
nhằm hỗ trợ nhau trong công tác quản lý
quyền truy cập và liệt kê lịch sử truy cập
tài sản công tại đơn vị và phát triển tốt
phần mềm theo yêu cầu quản lý của Thủ
phần mềm, cải thiện những mặt chưa đạt
trưởng đơn vị. Thông qua lịch sử truy cập
được của phần mềm.
phần mềm, Thủ trưởng đơn vị có thể biết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
kiểm soát việc người được phân quyền
truy cập, quản lý, sử dụng phần mềm có
thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ
được phân công.
1. Bộ Tài chính, 2018. Thông tư số
67/2018/TT-BTC, ngày 06 tháng 8 năm
2018 “hướng dẫn việc quản lý, vận
hành, trao đổi và khai thác thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công”.
Hoàn thiện các tính năng của phần
mềm Quản lý tài sản nhà nước: Để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của các đơn
vị thì nhà cung cấp Phần mềm cần phải
nghiên cứu, cải thiện các tính năng của
phần mềm sao cho đạt được độ tin cậy và
tính chính xác để người sử dụng yên tâm
trong quá trình sử dụng. Để nâng cao tính
bảo mật và an toàn của phần mềm thì lãnh
đạo đơn vị cần phân quyền truy cập cho
một đến hai đối tượng sử dụng, thao tác
trên phần mềm, tránh trường hợp để
thông tin đăng nhập và mật khẩu cho
nhiều người biết, gây xáo trộn, ảnh
hưởng đến tính bảo mật và an toàn của
phần mềm.
2. Chính phủ, 2019. Nghị định số
63/2019/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm
2019 “quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài
sản công; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước”.
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
những vấn đề đặt ra. Tạp chí Tài chính.
Số 702. 13-16.
4. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương Pháp
Nghiên Cứu Kinh Tế & Viết Luận Văn
Thạc Sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông,
Hồ Chí Minh.
Nâng cao chất lượng thông tin: Tất
cả dữ liệu được nhập và xử lý trên phần
mềm phải đảm bảo trích xuất đúng với
biểu mẫu theo quy định hiện hành. Thông
115
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô
Số 10 - 2020
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản
Hồng Đức, tập 1&2, Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học
trong Quản Trị Kinh Doanh. Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Phương Hảo, 2019.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, sử dụng tài sản công: Thực
8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất
trạng và giải pháp. Tạp chí Tài chính. Số bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
702. 17-21.
FACTORS AFFECTING EFFICIENCY OF STATE ASSET
MANAGEMENT SOFTWARE OF PUBLIC UNITS
IN CAN THO CITY
Vu Thanh Hoa1*, Nguyen Thien Phong2,
Huynh Thi Cam Tho2 and Bui Tuan Cuong3
1Can Tho City Department of Finance
2Faculty of Accounting - Finance and Banking, Tay Do University
3Department of Finance and Planning, Can Tho Vocational College
(*Email: vtthoa@cantho.gov.vn)
ABSTRACT
The aim of this study was to identify and measure the impact of factors on the efficiency of
using State Asset Management software of public units in Can Tho city. Data was collected
through 206 observations and 35 observed independent and dependent variables were
identified based on previous studies with adjusment to suit the research. Results of EFA
exploratory factor analysis, estimation by multiple regression analysis showed that all six
factors had influenced on the efficiency of using State Asset Management software:
Inspection and supervision; Human Resource; Software Quality; Software Feature; Quality
of information and Software Provider. Based on the results, administrative implications were
proposed to improve the efficiency of using the State Asset Management software in public
units in Can Tho City.
Keywords: Can Tho city, management software, public assets, public units
116
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản Nhà nước của các đơn vị công lập tại Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_su_dung_phan_mem_quan_ly_tai.pdf