Thực trạng cơ cấu ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
ThS. NGUYỄN MINH TÂN - Vụ Ngân sách nhà nước (Bộ Tài chính) *
Trong những năm qua, cùng với quá trình đẩy mạnh đổi mới nền kinh tế đất nước, công tác quản
lý thu, chi ngân sách nhà nước và cơ cấu lại ngân sách đã có những bước chuyển biến căn bản, hỗ
trợ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội. Bài viết đánh giá thực trạng cơ cấu lại ngân sách nhà
nước ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cơ cấu ngân sách nhà
nước hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.
Từ khóa: Cơ cấu ngân sách nhà nước, kinh tế - xã hội, kiểm soát chi, nợ công, ổn định vĩ mô
bộ máy nhà nước; hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước; thể chế chính trị; các vấn đề xã hội; giá cả,
lãi suất, tỷ giá hối đoái trong từng thời kỳ.
THE SITUATION OF STATE BUDGET STRUCTURE FOR
ECONOMIC AND SOCIAL DEVELOPMENT
Nguyen Minh Tan - Vice Director of State Budget
Department (MOF)
Bước chuyển biến trong cơ cấu thu,
chi ngân sách nhà nước
In the process of contemporary post-crisis and
comprehensive integration, restructuring state
budget for social and economic development
has become essential not only to ensure state
revenue and expenditure, rational state budget
balancing, macroeconomic stability but also
to create powerful fiscal policy to direct the
economy. This paper evaluates the practice of
state budget restructure and the initial results as
well as suggests solutions to strengthen budget
structure for social and economic development.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đẩy
mạnh đổi mới nền kinh tế đất nước, công tác quản lý
thu, chi NSNN và cơ cấu lại ngân sách đã có những
bước chuyển biến căn bản, hỗ trợ tích cực cho phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh hiện nay
cần tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại NSNN theo định
hướng sau:
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, đáp ứng yêu
cầu đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, thời gian qua,
công tác quản lý thu ngân sách và cơ cấu ngân sách
đã được Bộ Tài chính triển khai quyết liệt với những
bước tiến quan trọng. Cụ thể, giai đoạn 2011 - 2015,
mặc dù thực hiện cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo
cam kết hội nhập ASEAN, Liên minh châu Âu (EU),
Hoa Kỳ, APEC, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
Keywords: State budget structure, social and economic,
expenditure control, public debt, macroeconomic stability
Ngày nhận bài: 8/2/2019
Ngày hoàn thiện biên tập: 28/2/2019
Ngày duyệt đăng: 4/3/2019
gân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các nhưng công tác thu vẫn có nhiều chuyển biến quan
khoản thu, chi của Nhà nước thực hiện các trọng, với việc tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh
chức năng, nhiệm vụ đề ra. Cơ cấu NSNN chống thất thu, chống chuyển giá, xử lý nợ đọng thuế.
N
thường được thể hiện ở các góc độ khác nhau như: Đặc biệt, từ năm 2013 đã thực hiện thu cổ tức được
Quy mô NSNN, cơ cấu các thành phần của thu, chi chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần
ngân sách theo các tiêu chí nhất định; tương quan thu và lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp 100% vốn nhà
– chi ngân sách và cơ cấu ngân sách theo phân cấp. Cơ nước, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nên tổng
cấu NSNN cũng chịu sự chi phối của các nhân tố như: thu NSNN tiếp tục tăng, gấp gần 2 lần so với giai
Trình độ phát triển của đất nước; tổng sản phẩm quốc đoạn 2006 - 2010, bình quân đạt 22,3% GDP, trong đó
nội bình quân đầu người; tỷ suất sinh lời của nền kinh thu thuế và phí bình quân đạt khoảng 20,8% GDP,
tế; tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên; khá sát với mục tiêu đề ra trong Chiến lược Tài chính
6
Email: nguyenminhtan@mof.gov.vn
TÀI CHÍNH - Tháng 03/2019
HÌNH 2: QUY MÔ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC/GDP
(theo giá hiện hành)
HÌNH 1: THU, CHI NSNN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG THU, CHI NSNN
GIAI ĐOẠN 2012-2017
Nguồn: Bộ Tài chính
Nguồn: Bộ Tài chính
(không quá 22-23% GDP).
rộng thanh toán không dùng tiền mặt; triển khai các
Thu NSNN năm 2016-2017 bình quân đạt trên 22% kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung
GDP, trong đó thu từ thuế, phí đạt trên 20% GDP. hạn 5 năm và các kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm,
Năm 2018, thu cân đối NSNN ước đạt 1.422,7 nghìn nhằm từng bước kiểm soát nhu cầu chi trong phạm vi
tỷ đồng, vượt 103,5 nghìn tỷ đồng (+7,8%) so với dự khả năng nguồn lực của nền kinh tế, chủ động kiểm
toán, tăng 64,3 nghìn tỷ đồng so với số báo cáo Quốc soát bội chi, thực hiện việc phân bổ ngân sách gắn
hội, tỷ lệ động viên vào NSNN đạt 25,7% GDP, riêng với các ưu tiên trung hạn của nền kinh tế; từng bước
thuế, phí là 21,1% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016-2020 nghiên cứu triển khai quản lý ngân sách theo kết quả
tương ứng là 23,5% GDP và 21% GDP).
nhiệm vụ...
Thực tế số thu NSNN qua các năm cho thấy, cơ
cấu thu ngân sách ngày càng vững chắc hơn, phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội
nhập; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN ngày
càng cao; tỷ trọng thuế gián thu trong tổng số thu thuế
và phí ngày càng tăng, tỷ trọng thuế trực thu (chủ
yếu gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá
nhân) giảm dần, phù hợp với chủ trương giảm động
viên, tăng tích tụ vốn; tỷ trọng các sắc thuế, khoản thu
Bộ Tài chính đã thực hiện tái cấu trúc một bước
chi ngân sách tăng hợp lý chi đầu tư. Cụ thể,
giai đoạn 2016-2018 tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển (dự toán đã tăng trên 26%, thực hiện
đạt 27 - 28%), giảm tỷ trọng chi thường xuyên
(dự toán khoảng 64%, thực hiện đạt 62 - 63%).
Chủ trương, chính sách về cơ cấu chi NSNN có
thường xuyên ngày càng tăng, trong khi đó các khoản nhiều chuyển biến qua từng thời kỳ phát triển của đất
thu một lần giảm. Xét theo phân cấp ngân sách, thu nước, góp phần cải thiện rõ nét, cụ thể về quy mô chi
ngân sách địa phương (NSĐP) có xu hướng tăng cả NSNN, cơ cấu chi, tỷ trọng chi NSNN cũng đã thay
về quy mô và tỷ trọng, vai trò chủ đạo của ngân sách đổi theo hướng tích cực, toàn diện, bền vững. Theo
trung ương (NSTW) được bảo đảm.
đó, quy mô chi NSNN giai đoạn 2006-2010 đạt bình
quân 29,8% GDP, tăng trên 20%/năm, quy mô chi
NSNN trong năm 2010 gấp 2,5 lần so với năm 2005;
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước
Tái cấu trúc chi NSNN thời gian qua đã có tác giai đoạn 2011-2015 bình quân chi NSNN đạt mức
động lớn trong việc duy trì cân đối thu - chi NSNN, 29,4% GDP. Kết hợp với thu hút các nguồn vốn khác
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
trong từng thời kỳ. Cụ thể, giai đoạn 2011-2015, quy hội... là nền tảng cho phát triển kinh tế và giải quyết
mô chi đạt bình quân 28,1% GDP, gấp 2,2 lần so với đói nghèo, thực hiện các mục tiêu tiến bộ, công bằng;
giai đoạn 2006 - 2010, bình quân tăng 14%/năm. Giai hướng tới phát triển nhanh, bền vững.
đoạn 2016-2018, thực hiện các chủ trương của Đảng,
Quy mô chi ngân sách hàng năm, đặt biệt là chi
chính sách của Nhà nước, Bộ Tài chính tiếp tục tập đầu tư nguồn NSNN đã được điều chỉnh linh hoạt
trung hoàn thiện thể chế tài chính ngân sách theo cơ theo các mục tiêu, yêu cầu quản lý vĩ mô, kiểm soát
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy lạm phát. Trên cơ sở đó, cơ cấu chi NSNN chuyển
mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp dịch bám sát chủ trương, định hướng tái cơ cấu nền
công lập theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, giảm tỷ
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; đổi mới kiểm soát trọng chi đầu tư phát triển, tăng chi con người, chi
chi, đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý, mở phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y
7
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
HÌNH 3: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2019
tế, bảo vệ môi trường...
Bên cạnh đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển bố trí
trong dự toán chi NSNN giai đoạn 2011 - 2015 giảm,
bình quân khoảng 18% tổng dự toán chi NSNN, thấp
hơn so với 24,4% của giai đoạn 2006 - 2010; tỷ trọng
chi thường xuyên đã tăng và tập trung nhiều hơn cho
phát triển con người, nhất là phát triển hệ thống an
sinh xã hội.
Với chủ trương cơ cấu lại ngân sách, tăng hợp lý
chi đầu tư. Bộ Tài chính đã thực hiện tái cấu trúc một
bước chi ngân sách. Cụ thể, giai đoạn 2016-2018 tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển (dự toán đã tăng trên
26%, thực hiện đạt 27 - 28%), giảm tỷ trọng chi thường
xuyên (dự toán khoảng 64%, thực hiện đạt 62 - 63%);
thực hiện cải cách tiền lương hàng năm tăng 7%/năm
theo nghị quyết của Quốc hội; bảo đảm các nhiệm vụ
chi quốc phòng - an ninh, an sinh xã hội...
Việc đẩy mạnh phân cấp chi ngân sách trong thời
gian qua góp phần tích cực vào các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với cơ chế trao cho
Nguồn: Nghị quyết số 70/2018/QH14
địa phương quyền phân cấp trên địa bàn, phân bổ chi trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế,
ngân sách, triển khai các nhiệm vụ chi ngân sách gắn các hạn chế ngày càng bộc lộ và tác động không nhỏ
với nhu cầu công chúng trên địa bàn cũng đã từng tới phát triển kinh tế - xã hội. Quy mô thu ngân sách có
bước tăng cường hiệu quả, hiệu lực chi ngân sách gắn xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn,
với đặc thù kinh tế - xã hội địa bàn, tạo động lực để dẫn tới cân đối thu - chi NSNN ngày càng căng thẳng.
thực hiện công khai, minh bạch và giám sát ngân sách
Mặc dù, cơ cấu thu ngân sách được đa dạng hóa,
của các tổ chức, cộng đồng địa phương; nâng cao hiệu nhưng còn thiếu một số khoản thu quan trọng trong
quả chi ngân sách. Tỷ trọng chi ngân sách địa phương hệ thống thu như: Thuế tài sản, các khoản phí dịch
cũng đã tăng từ 49,2% bình quân giai đoạn 2006 - vụ đô thị, các khoản thu do chênh lệch giá gắn với
2010 lên 54,1% bình quân giai đoạn 2011-2015 và tiếp phát triển hạ tầng... Thêm vào đó, cơ cấu thu theo
tục tăng lên 54,2% vào năm 2016.
phân cấp còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế,
chưa gắn được quyền hạn với trách nhiệm của cấp
chính quyền địa phương (theo nguyên tác nên gắn
thu trên địa bàn với chi trên địa bàn để tăng cường
Những vấn đề đặt ra
đối với cơ cấu lại ngân sách nhà nước
Bên cạnh những kết quả đạt được trong cơ cấu trách nhiệm giải trình, hiệu qủa, hiệu lực của các
NSNN, thực tế cho thấy, vấn đề cơ cấu NSNN vẫn quyết định thu – chi).
còn một số tồn tại, hạn chế sau:
Thứ ba, cơ cấu chi ngân sách theo phân cấp quản
Thứ nhất, cơ cấu NSNN thời gian qua là một trong lý còn bất cập.
những yếu tố dẫn tới hạn chế về năng lực cạnh tranh
quốc gia.
Tỷ trọng các khoản chi trực tiếp của NSTW có xu
hướng giảm nhanh, ảnh hưởng tới nguyên tắc hiến
Báo cáo thường niên về năng lực cạnh tranh toàn định về vai trò chủ đạo của NSTW. Đây cũng là một
cầu (2017 - 2018) được công bố tại Diễn đàn Kinh tế nguyên nhân dẫn đến đầu tư phân tán, hiệu quả chưa
Thế giới (WEF) , mặc dù vị thế của Việt Nam đã có cao; hạn chế khả năng đầu tư dứt điểm các công
nhiều cải thiện, nhưng so về mức độ và thứ hạng trình trọng yếu. Bên cạnh đó, tăng cường tỷ trọng chi
cải thiện thì Việt Nam chỉ trên Lào, Campuchia và NSNN cho địa phương, đặc biệt là chi đầu tư cũng
Philippines. Môi trường kinh doanh của Việt Nam tiềm ẩn những tác động không thuận tới tính ổn định,
còn nhiều hạn chế, chủ yếu là: Tiếp cận tài chính; Chất bền vững của NSNN và hiệu quả điều tiết vĩ mô.
lượng nguồn nhân lực, vấn đề tham nhũng, đạo đức
nghề nghiệp, quy định về thuế, cơ sở hạ tầng…
Phân cấp chi ngân sách còn có tính chất phân chia
đồng đều nhiệm vụ giữa các địa phương có quy mô,
Thứ hai, cơ cấu NSNN tác động tiêu cực tới phát đặc thù kinh tế - chính trị - xã hội rất khác nhau, dẫn
triển kinh tế - xã hội. tới phân tán nguồn ngân sách, hạn chế hiệu quả chi
Cơ cấu thu mặc dù đã hoàn thiện đáng kể, tuy nhiên ngân sách và cũng là một trong những nguyên nhân
8
TÀI CHÍNH - Tháng 03/2019
HÌNH 4: QUY MÔ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC/GDP
ra; số vốn bố trí đầu tư cho các công trình trọng
điểm quốc gia, chương trình mục tiêu (là đối tượng
ưu tiên) vẫn còn thấp. Kinh phí trung hạn bố trí cho
các chương trình mục tiêu bình quân chỉ khoảng
57% mức quy định tại Nghị quyết số 73/NQ-CP của
Chính phủ và trong 03 năm (2016-2018), ngân sách
trung ương mới bố trí được khoảng 35% mức kinh
phí theo các quyết định phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ và 27,7% theo Nghị quyết số 73/NQ-CP...
Thứ tư, cơ cấu NSNN tác động tiêu cực tới an ninh,
an toàn tài chính quốc gia.
Mặc dù, các giới hạn nợ công nằm trong ngưỡng
quy định, tuy nhiên, thị trường vốn trong nước chưa
Nguồn: Bộ Tài chính
dẫn tới các quyết định chi tiêu có tính chất phong trào phát triển, ổn định vĩ mô chưa chắc chắn, sự phối hợp
thời gian qua. chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ chưa hiệu
Tổng chi ngân sách 2 năm (2016 - 2017) đạt khoảng quả... Tình trạng này làm cho nợ công tăng nhanh,
35 - 36% kế hoạch, đây cũng là mức tương đối thấp. yêu cầu huy động vốn một số thời điểm đã vượt quá
Trong khi, bội chi NSNN bình quân 2 năm 2016 và khả năng tác động tiêu cực tới việc huy động vốn của
2017 là trên 4,2% GDP, nên cần phải giảm dần bội khu vực kinh tế, mặt bằng lãi suất, chi phí vốn của
trong những năm tới để thực hiện mục tiêu bình quân nền kinh tế.
của giai đoạn là 3,9%, dẫn tới khả năng tăng chi để hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế trên, tiềm ẩn các nguy cơ tăng mạnh nợ
công, gâp áp lực bội chi. Thu NSNN, đặc biệt là thu
Cơ cấu chi đầu tư – thường xuyên còn bất cập. NSTW gặp khó khăn, trong khi nhu cầu chi ngày càng
Xét theo nội dung, thì chi lương, các khoản có tính lớn; các khoản vay lại của Chính phủ và vay được
chất lương và chi thực hiện chính sách an sinh xã hội Chính phủ bảo lãnh không hiệu quả, tạo gánh nặng
chiếm trên 60% tổng chi thường xuyên, bình quân chi trả nợ của Chính phủ... Ngoài ra, việc tốt nghiệp
khoảng 35-37% tổng chi ngân sách giai đoạn 2011- các khoản vay ưu đãi từ IDA cũng dẫn đến tình thế
2015. Đây là con số khá cao so với mức bình quân phải tăng huy động vốn vay thương mại theo điều
chung so với các nền kinh tế mới nổi (chi lương của kiện thị trường, theo đó rủi ro về tỷ giá và lãi suất
các nước này năm 2015 bình quân chiếm 27,2% tổng cũng sẽ tăng lên.
chi ngân sách).
Giải pháp cơ cấu lại ngân sách hỗ trợ tăng trưởng,
Mặt khác, xét theo lĩnh vực cho thấy, chi các lĩnh
vực giáo dục - đào tạo (khoảng 20-21%); chi lĩnh vực
y tế và đảm chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài
đảm bảo an ninh tài chính quốc gia
Trong bối cảnh đó, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
chính tiếp tục tập trung hoàn thiện thể chế tài chính quết số 07-NQ/TW về chủ chương, giải pháp cơ cấu
ngân sách theo cơ chế thị trường định hướng xã lại ngân sách, nợ công; Quốc hội cũng đã ban hành
hội chủ nghĩa; thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối Nghị quyết số 25/2016/QH14 về Kế hoạch tài chính
với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình tính 05 năm quốc gia 2016 -2020 và Nghị quyết số 26/2016/
đúng, tính đủ chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp QH14 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm
công; đổi mới kiểm soát chi, đơn giản hóa hồ sơ, rút 2016-2020, một mặt lành mạnh hóa nền tài chính quốc
ngắn thời gian xử lý, mở rộng thanh toán không dùng gia, mặt khác hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển
tiền mặt; triển khai các kế hoạch tài chính 5 năm, kế kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và các kế hoạch
Thực tế cho thấy, việc thực hiện các mục tiêu trong
tài chính - ngân sách 3 năm nhằm từng bước kiểm 2 năm 2016 - 2017 còn tương đối hạn chế so với các
soát nhu cầu chi trong phạm vi khả năng nguồn lực kế hoạch 5 năm. Vì vậy, hướng tới cơ cấu NSNN hiện
của nền kinh tế, chủ động kiểm soát bội chi, thực hiện đại, bền vững, cần đẩy mạnh các giải pháp thực hiện
việc phân bổ ngân sách gắn với các ưu tiên trung có hiệu quả các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai
hạn của nền kinh tế; từng bước nghiên cứu triển khai đoạn 2016-2020. Nhằm tăng cường tính chủ động,
quản lý ngân sách theo kết quả nhiệm vụ...
linh hoạt của công cụ tài khóa, nâng cao năng lực
Tình trạng phân bổ, giao vốn chậm, giải ngân cạnh tranh đẩy mạnh tái cơ cấu NSNN hướng đến
không đạt dự toán, dẫn tới chuyển nguồn lớn; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia cần chú trọng
đầu tư phân tán, kéo dài, không dứt điểm vẫn diễn những giải pháp sau:
9
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Thứ nhất, về thu NSNN.
hiệu quả kế hoạch tinh giản biên chế, hoàn thiện bộ
Khẩn trương hoàn thiện chính sách thu; mở rộng máy, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách; từng bước
cơ sở thu ngân sách, tăng cường quản lý thu phù hợp; thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện
Tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách, đảm bảo việc nhiệm vụ song song với tăng cường quản lý chuẩn
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; Từng mực, chất lượng dịch vụ.
bước phát triển các nguồn thu phân cấp cho địa phương
Quản lý thống nhất lĩnh vực chi NSNN giữa chi
phù hợp với thông lệ, tăng cường gắn kết các nguồn thu đầu tư và chi thường xuyên ở các cấp ngân sách làm
phát sinh gắn với trách nhiệm chi của địa phương.
nền tảng gắn kết chi thường xuyên, chi đầu tư; cải
thiện hiệu quả, hiệu lực phân bổ, sử dụng NSNN.
Thứ hai, điều chỉnh thuế suất.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các sắc thuế như: thuế Cùng với đó, nâng cao vai trò định hướng của nguồn
giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu lực tài chính nhà nước trong nền kinh tế, thu hút các
nhập doanh nghiệp. Cụ thể, về thuế GTGT, cần thu hẹp nguồn vốn đầu tư của xã hội phù hợp với mục tiêu,
diện chịu thuế suất thuế GTGT 5%, để bảo đảm minh định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
bạch, bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp và bình
đẳng trong kinh doanh; Tiếp tục thu hẹp diện chịu thuế
Thứ năm, cơ cấu lại chi NSNN.
Thực hiện cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm
suất thuế GTGT 5%; Điều chỉnh tăng mức thuế suất tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư; tái
thuế GTGT 10% phù hợp với thông lệ quốc tế. cơ cấu chi đầu tư, chi thường xuyên gắn với việc nâng
Về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, cần điều chỉnh cao hiệu lực, hiệu quả chi tiêu ngân sách trong thực
tăng đối với những mặt hàng không khuyến khích sử hiện chủ trương, định hướng, các mục tiêu phát triển
dụng như: Thuốc lá, rượu, bia. Về thuế suất thuế thu kinh tế - xã hội; rà soát, hoàn thiện hệ thống an sinh xã
nhập doanh nghiệp (DN), cũng như nhiều quốc gia hội, thực hiện lồng ghép giảm thiểu trùng lặp, chồng
khác, tại Việt Nam, DN nhỏ và vừa (DNNVV) đóng chéo, lãng phí, tăng cường minh bạch, hiệu quả; xây
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội dựng lộ trình, quy mô phù hợp đối với từng nhóm
và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số DN (97%-98%) và chính sách để thực hiện cho giai đoạn 2016-2020...
được xác định là “động lực tăng trưởng” và là “xương
sống” của nền kinh tế.
Ngoài việc cơ cấu lại quy mô chi thường xuyên của
từng lĩnh vực, cần thực hiện cơ cấu lại nội bộ từng
lĩnh vực, tập trung vào những khâu, dịch vụ trọng
Thứ ba, về công tác quản lý thuế.
Thực hiện hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý yếu; mở rộng xã hội hóa các khâu, dịch vụ còn lại.
thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính Chi lĩnh vực hành chính gắn với việc triển khai thực
theo chuẩn mực quốc tế; ứng dụng công nghệ thông hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp lại bộ máy
tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu nhà nước, tính giản biên chế và Nghị quyết số 19-NQ/
quả công tác quản lý thuế. Tăng cường công tác tuyên TW về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường
truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp hiệu lực, hiệu quả bộ máy nhà nước.
thuế. Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra,
Tài liệu tham khảo:
giám sát tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế...
Thứ tư, đổi mới quản lý chi NSNN.
Đổi mới quản lý chi ngân sách theo cơ chế thị
1. Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp tái cấu trúc
NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu 2. Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính 5 năm
quả phân bổ, sử dụng NSNN thực hiện các ưu tiên 2016 – 2020;
chiến lược của nền kinh tế, cải thiện cân đối NSNN, 3. Nghị quyết số 51/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
giảm dần bội chi. Phân định rõ nội dung, phạm vi của
Nhà nước và thị trường; giới hạn phạm vi chi NSNN
ở các nội dung thị trường không hoạt động hoặc hoạt
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về chủ trương,
giải pháp tái cấu trúc NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia
an toàn, bền vững;
động không hiệu quả; rà soát lại phân cấp đầu tư giữa 4. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược Tài chính đến năm 2020;
trung ương và địa phương đảm bảo phù hợp với các 5. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
mục tiêu cơ cấu lại NSNN.
Tăng quyền hạn, trách nhiệm trong công tác lập 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Tài liệu Hội thảo “Giới và việc thực hiện các Mục
dự toán, quản lý và sử dụng NSNN của các cấp, các tiêu phát triển thiên niên kỷ tại Việt Nam”;
2011 – 2020;
đơn vị sử dụng NSNN; đồng thời, với việc thúc đẩy 7. Bộ Tài chính, số liệu quyết toán NSNN các năm 2006 – 2016;
công khai, minh bạch ngân sách, tăng cường trách 8. Luật NSNN 2002, 2015 và các văn bản hướng dẫn;
nhiệm giải trình; mở rộng khoán chi, đặc biệt với cơ 9. Ngân hàng Thế giới (2016), các báo cáo đánh giá chi tiêu công Việt Nam
quan hành chính nhà nước, tạo áp lực thực hiện có
năm 2016.
10
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng cơ cấu ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_co_cau_ngan_sach_nha_nuoc_ho_tro_phat_trien_kinh.pdf