Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương năm 2020: Những kết quả nổi bật

khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo  
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương năm 2020:  
những KếT quả nổi BậT  
Chu Thúc Đạt  
Vụ phát trin Kh&cn địa phương,  
Bộ Kh&cn  
Trải qua năm 2020 với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới  
sáng tạo ở địa phương vẫn đạt được nhiều kết quả tích cực. Đó là nhờ các địa phương đã tập trung  
triển khai quyết liệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), đồng thời luôn tạo điều kiện tối  
đa cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân triển khai các nhiệm vụ một cách hiệu quả, từ đó đóng góp trực  
tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương.  
khoa học tự nhiên 4,02%; khoa học y - dược 16,58%.  
Các kết quả nghiên cứu ứng dụng phục vụ trực tiếp phát  
triển kinh tế - xã hội địa phương  
Các địa phương đã dành khoảng 70% kinh phí  
sự nghiệp KH&CN từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ  
cho hoạt động nghiên ứng dụng và phát triển công  
nghệ, tập trung ưu tiên vào các sản phẩm chủ lực,  
sản phẩm đặc trưng có lợi thế của địa phương nên  
đã phát huy được kết quả cao trong sản xuất. Một  
số kết quả tiêu biểu trong các lĩnh vực có thể kể đến  
như sau:  
Năm 2020, hầu hết các nhiệm vụ nghiên cứu ứng  
dụng được triển khai đều xuất phát từ nhu cầu thực  
tiễn của các địa phương. Chính vì thế kết quả nghiên  
cứu gắn sát với thực tiễn, nâng cao được giá trị sản  
phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội  
địa phương. Cụ thể:  
Các nhiệm vụ thuộc Chương trình KH&CN quốc  
Khoa học nông nghiệp: là lĩnh vực chiếm tỷ lệ nghiên  
cứu, ứng dụng lớn nhất của hầu hết các địa phương.  
kết quả của ngành nông nghiệp có sự đóng góp của  
KH&CN thông qua việc phát triển sản xuất quy mô  
lớn, hợp tác liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; nhiều  
kỹ thuật công nghệ được ứng dụng phục vụ sản xuất  
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp  
thông minh; năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin  
thị trường được nâng cao để kịp thời định hướng tổ  
chức sản xuất, tiêu thụ nông sản. Cơ cấu sản xuất tiếp  
tục được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của  
mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu  
cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hội nhập  
quốc tế. Thông qua việc ứng dụng chuyển giao tiến  
bộ KH&CN, diện tích cây ăn quả ở các địa phương  
tăng mạnh, từ 869,1 nghìn ha (2016) lên tới 1,1 triệu  
ha (2020), trong đó đặc biệt là các loại cam, quýt,  
chuối, xoài, nhãn và bưởi có sự tăng trưởng đáng kể  
cả về diện tích trồng và sản lượng. Hình thành vùng  
chuyên canh cây ăn quả lớn ở các địa phương như:  
Bắc Giang, Sơn La...  
gia  
Theo báo cáo của các địa phương và tổng hợp từ  
các đơn vị thuộc Bộ, năm 2020 và giai đoạn 2016-  
2020, Bộ KH&CN đã hỗ trợ cho các địa phương  
triển khai được gần 800 nhiệm vụ KH&CN thuộc các  
chương trình như: Nông thôn miền núi, Đổi mới công  
nghệ, Quỹ gene, Nâng cao năng suất, chất lượng  
sản phẩm hàng hóa, Sở hữu trí tuệ, nhiệm vụ cấp  
thiết phát sinh ở địa phương. Một số sản phẩm chủ  
lực điển hình của các tỉnh và vùng đều là kết quả từ  
các dự án như: chè hoa vàng, hà thủ ô (Cao Bằng);  
chè (Thái Nguyên); gà đồi Yên Thế, Vải thiều Lục  
Ngạn (Bắc Giang); nhãn, xoài, rau (Sơn La), cam,  
quýt (Hòa Bình, Hà Giang); thủy - hải sản (Phú Yên,  
Khánh Hòa, Cà Mau...), sản phẩm tôm, cá tra, lúa  
gạo, trái cây ở Đồng bằng sông Cửu Long...  
Các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh  
Bên cạnh các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, năm  
2020 các địa phương đã triển khai thực hiện hàng trăm  
nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở. Tỷ lệ các nhiệm vụ mở  
mới được chia theo các lĩnh vực: khoa học nông nghiệp  
Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên  
chiếm:30,87%;khoahckthuậtvàcôngnghệ:26,99%; tai, lũ lụt và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến năng suất  
khoa học xã hội 18,02%; khoa học nhân văn 3,61%; và sản lượng nông sản, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng  
30  
Số 4 năm 2021  
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo  
đến sản xuất và kinh doanh nhưng xuất khẩu nông đầu tư đổi mới công nghệ cho những khâu cơ bản,  
sản của Việt Nam đạt trên 41 tỷ USD. Một số sản quyết định chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu, chế  
phẩm nông nghiệp lần đầu tiên đã được xuất khẩu tạo ra một số dây chuyền công nghệ thiết bị đồng bộ,  
sang các thị trường khó tính như: xoài Sơn La được hiện đại phục vụ phát triển các ngành công nghiệp,  
xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Canada và Australia;  
vải thiều Lục Ngạn xuất khẩu sang thị trường Nhật  
Bản.  
nông nghiệp, dịch vụ và sản xuất hàng tiêu dùng,  
từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá.  
Nhiều địa phương đã nhận chuyển giao công nghệ sản  
xuất gạch cốt liệu không nung để thay thế cho gạch  
nung truyền thống; sản xuất cát nghiền thay thế cát  
khai thác tự nhiên từ sông suối; ứng dụng công nghệ  
sản xuất điện từ năng lượng mặt trời, sức gió thay thế  
một phần năng lượng từ nhiệt điện hoặc thủy điện.  
Khoa học xã hội và nhân văn: các đề tài, dự án  
thuộc lĩnh vực này đã được triển khai toàn diện trên các  
mặt đời sống, xã hội, con người nhằm cung cấp các  
luận chứng, cơ sở khoa học phục vụ cho phát triển kinh  
tế - xã hội, ổn định an ninh, quốc phòng. Các nghiên  
cứu đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể về khoa học,  
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong dự thảo Văn  
kiện Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 của hơn  
50 địa phương. Ngoài ra, các nghiên cứu còn quan tâm  
đến đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy; đưa  
các mô hình giáo dục, phương pháp giảng dạy mới vào  
ứng dụng trong hệ thống các trường học; đưa ra giải  
pháp nhằm tiếp tục bảo tồn, phát huy những giá trị văn  
hóa truyền thống tốt đẹp.  
Xoài Sơn La “lên đường” sang Mỹ.  
Khoa học tự nhiên: các nhiệm vụ tập trung nghiên  
cứu đề xuất các giải pháp ứng phó với tình trạng biến  
đổi khí hậu và khai thác tài nguyên. Các kết quả nghiên  
cứu đã cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học quan trọng  
nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên, đa  
dạng sinh học, khí hậu - thủy văn, làm căn cứ hoạch  
định định hướng phát triển1. Nghiên cứu ứng dụng tiến  
bộ KH&CN để khai thác du lịch trên cao nguyên đá  
Đồng Văn, Hà Giang; du lịch sinh thái, du lịch mạo  
hiểm ở Lai Châu, Quảng Bình, Kon Tum… Nghiên  
cứu về hệ sinh thái biển phục vụ nuôi trồng, đánh bắt  
thủy, hải sản kết hợp phát triển du lịch ở Cù Lao Chàm  
(Quảng Nam), Đà Nẵng, Khánh Hòa…  
Khoa học y - dược: với mục tiêu làm chủ và phát  
triển y tế kỹ thuật cao kết hợp sử dụng vốn quý của nền  
y học cổ truyền Việt Nam, tạo ra tiềm lực KH&CN trong  
lĩnh vực y tế tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế, các  
đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực y - dược đã tập trung  
nghiên cứu, đề xuất giải pháp chuyển giao các kỹ thuật  
công nghệ, giải pháp phòng và điều trị các bệnh trong  
cộng đồng. Với chủ trương hoạt động nghiên cứu - triển  
khai ở địa phương phải tập trung theo hướng nghiên  
cứu ứng dụng là chính nên nhiều kết quả nghiên cứu  
đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống,  
mang lại ý nghĩa thiết thực2. Đặc biệt, việc nghiên cứu  
ứng dụng công nghệ trong phát triển dược liệu những  
Khoa học kỹ thuꢀt và công nghệ: đã tập trung  
nghiên cứu hoàn thiện và phát triển các sản phẩm  
mới của doanh nghiệp, sản phẩm có khả năng cạnh  
tranh và mở rộng thị trường. Trong đó, chú trọng việc  
1c đề tài: đángiá tác đng của các công trìnꢁ tꢁủy đin trên u vực  
ng srêꢀốk và ꢁệ tꢁống tꢁưng ngun ng đồng nai đến i ngun  
nước tỉnꢁ đắk nông; ngiên cu, điu tra đángiá ngun ngun liu  
kꢁoáng, xác đnꢁ mức độ tác đng địa cꢁấn và kꢁoanꢁ vùng dự báo kꢁu  
vực ảnꢁ ꢁưởng của đng đất do sự tái ꢁoạt đng kiến tạo của đi đứt gãy  
đà nẵng - Kꢁe sanđến sự ổn đncác công trìnꢁ xây dựng và kꢁu n  
cư vùng núi uyện đăkrong và hướng hóa, tỉnꢁ quảng Trị; Xây dựng mô  
ꢁìnꢁ ứng dụng năng lượng mặt trời cꢁo một số xã ven bin cụm đảo  
tỉnꢁ cà Mau; ngiên cu c đnngun nꢁân, cơ cế đề xuất các  
giải ꢀꢁáꢀ kꢁtꢁi về kỹ tꢁuật, ꢁiu quả về kinꢁ tế nꢁằm ꢁạn cế i lở,  
bồi lắng cꢁo ꢁệ tꢁống ng đồng bằng ng cửu Long; ngiên cu các  
giải ꢀꢁáꢀ giảm tꢁiu c đng, tꢁícꢁ ứng với tꢁiên tai ꢁạn ꢁán và xâm  
nꢀ mặn ng n đảo cà Mau; ngiên cu giải ꢀꢁáꢀ ꢁợꢀ lý và công  
ngꢁệ tꢁícꢁ ꢁợꢀ ꢀꢁòng cꢁống i lở, ổn đnꢁ dải bờ bin các cửa sông  
cửu Long đoạn từ Tin giang đến sóc Trăng...  
2nꢁ địnꢁ: kết quả trin kꢁai dự án “ngiên cu ꢀꢁát trin và ứng dụng  
công ngꢁệ để sản xuất một số tꢁuc ng điu trị ung tꢁư tại ng ty  
dược - Trang tꢁiết bị y tế nꢁ địnꢁ” gồm 5 đề tài và 1 dự án sản xuất  
tꢁử ngiệm đã ngiên cu mới 12 sản ꢀꢁꢂm, ꢁoàn tꢁin quy trìncông  
ngꢁệ 6 sản ꢀꢁꢂm, qua đó nâng số lượng sản xuất lên 25-30 loại tꢁuc  
điu trị ung tꢁư ꢀꢁục vụ công c ꢀꢁòng ca bệncꢁo nꢁân n, tạo  
được doanꢁ tꢁu cꢁo đơn vị, tăng iu quả sản xuất kinꢁ doanꢁ ꢁơn 20  
tỷ đng, tiết kiệm cꢁo bnnꢁân ꢁơn 20 tỷ đng tin tꢁuc điu trị (do  
giá bán tꢁấꢀ ꢁơn tꢁuc ngoại nꢀ 20-30%), tăng tꢁu ncꢁo người  
lao đng, góꢀ ꢀꢁần kꢁông nꢁỏ vào sự ꢀꢁát trin kinꢁ tế - xã ꢁội của địa  
ꢀꢁương; Bắc Kạn đã xây dựng và duy trì được 5 vườn tꢁuc nam mẫu tꢁeo  
mô ꢁìnꢁ Vườn ô mẫu tꢁuc nam (Trạm y tế xã Tꢁanꢁ Bìnꢁ, pꢁường sông  
cầu, Tꢁị trấn Bộc Bố, hà hiu, pꢁúc Lộc), mỗi vườn có trên 60 cây tꢁuc  
quý nằm trong danꢁ mục tꢁeo quy đncủa Bộ Y tế.  
31  
Số 4 năm 2021  
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo  
năm gần đây được rất nhiều địa phương quan tâm; đã của các địa phương đã bắt đầu vững vàng sau nhiều  
có nhiều dự án trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu năm được đầu tư, ươm tạo và phát triển. Với hàng  
được thực hiện, bước đầu đem lại giá trị kinh tế lớn ở trăm hồ sơ dự thi trên nhiều lĩnh vực, nhiều sản phẩm  
Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hòa Bình, tham dự của các nhóm startup ở địa phương đã và  
Thái Bình, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng đang gây tiếng vang trên thị trường trong và ngoài  
Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Lâm nước như: ứng dụng gọi xe Be; công nghệ sử dụng  
Đồng…  
máy bay không người lái để tìm diệt sâu bệnh trên  
cây trồng MiSmart; nền tảng du lịch giúp kết nối du  
khách với người dân địa phương trên toàn thế giới  
Triip… Bên cạnh đó, nhiều giải pháp đổi mới sáng  
tạo đến từ các khối giáo dục, y tế, doanh nghiệp… đã  
được triển khai thành công, đem lại hiệu quả cao và  
phục vụ lợi ích cho chính cộng đồng như: dự án nhân  
văn Vì sức khỏe người thu gom rác của thầy cô và  
các em học sinh Trường THCS Tân Tạo A (TP Hồ  
Chí Minh), “ATM gạo - khẩu trang” cho những người  
khó khăn trong đại dịch Covid-19, ứng dụng giúp hiến  
máu cứu người S4Life…  
Một “Vườn ô mẫu thuốc nam” tại Bắc Kạn.  
hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ngày càng khởi sắc  
Trong năm 2020, nhiều địa phương trên cả nước  
đã tham gia và triển khai hiệu quả hoạt động khởi  
nghiệp đổi mới sáng tạo cả về chất và lượng như:  
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng  
Tàu; Đà Nẵng, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên -  
Huế, Cần Thơ… Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng  
tạo hoạt động ngày càng sôi động, quy mô của các  
thành phần được mở rộng. Các địa phương đã kết  
nối được hàng chục tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng  
tạo (cơ sở ươm tạo, không gian làm việc chung, quỹ  
đầu tư); thiết lập nền tảng kết nối chia sẻ dữ liệu với  
134 phòng thí nghiệm, 626 chuyên gia, 275 tổ chức  
KH&CN... Qua đó, đã giúp các thành phần của hệ  
sinh thái khởi nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói  
riêng có những chuyển biến rõ rệt về nhận thức, vai  
trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.  
Hoạt động khởi nghiệp diễn ra sôi nổi ở các địa phương.  
Các tỉnh/thành phố như Cần Thơ, Bến Tre, Lào  
Cai, Nghệ An, Điện Biên… đều tổ chức các tuần lễ kết  
nối công nghệ và đổi mới sáng tạo thu hút sự tham  
gia của cộng đồng doanh nghiệp, tạo không khí sôi  
nổi trên toàn quốc, nâng cao nhận thức của các cấp  
lãnh đạo, doanh nghiệp, người dân về hoạt động này  
lên một bước.  
tồn tại, hạn chế và những nhiệm vụ cần triển khai  
Điều đáng ghi nhận là trong năm 2020, đại dịch  
Covid-19 khiến rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn,  
nhưng đây lại là năm ghi nhận các doanh nghiệp khởi  
nghiệp tham gia các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới  
sáng tạo đông đảo nhất với chất lượng và số lượng  
vượt trội. Điều này chứng tỏ hệ sinh thái khởi nghiệp  
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động  
KH&CN địa phương còn một số tồn tại, hạn chế như  
sau:  
- Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19  
nên hoạt động KH&CN chưa có nhiều kết quả thực sự  
32  
Số 4 năm 2021  
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo  
và sức cạnh tranh; iv) Công tác quản lý nhà nước  
hoạt động KH&CN còn hạn chế như: cơ cấu tổ chức  
bộ máy chưa phù hợp, thủ tục hành chính rườm rà;  
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý, năng lực  
chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu  
cầu; v) Hoạt động liên kết trong nghiên cứu khoa học,  
liên kết vùng trong xây dựng và phát triển các sản  
phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế theo chuỗi giá trị  
chưa được các địa phương quan tâm đúng mức và  
thực thi các giải pháp hiệu quả; vi) Công tác phối hợp  
giữa các đơn vị thuộc Bộ còn có những bất cập, nhiều  
đầu mối chỉ đạo nên chưa có sự thống nhất cao trong  
thống kê cơ sở dữ liệu từ địa phương.  
nổi bật. Mặc dù Chính phủ đã kịp thời triển khai các  
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân chịu ảnh  
hưởng nặng nề về thiên tai, dịch bệnh nhưng kết quả  
hỗ trợ chưa thực sự giải quyết được những khó khăn  
như mong đợi.  
- Nguồn lực cho KH&CN ở các địa phương còn  
hạn chế, nguồn kinh phí cho KH&CN chủ yếu dựa vào  
ngân sách nhà nước và đang rất thiếu so với nhu cầu,  
các nguồn xã hội hóa còn thấp. Trừ một số thành phố  
lớn, còn lại hầu hết các địa phương đều hạn chế về  
nguồn nhân lực KH&CN, nhất là nguồn nhân lực chất  
lượng cao.  
- Quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh  
nghiệp còn chậm, thiếu nhiều yếu tố để thúc đẩy thực  
hiện đổi mới. Chưa có nhiều nhiệm vụ KH&CN có sự  
liên kết, phân công triển khai giữa các địa phương  
trong vùng.  
Để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới  
sáng tạo ở địa phương đóng góp được nhiều hơn nữa  
cho phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian tới các  
địa phương (đầu mối là các Sở KH&CN) cần triển  
khai tốt một số nhiệm vụ trọng tâm như:  
- Các công tác quản lý nhà nước khác như: thông  
tin, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động  
KH&CN còn yếu; năng lực thẩm định cơ sở khoa học  
cho các đề án phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định dự  
án đầu tư trên địa bàn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu  
cầu phục vụ cho phân tích, định hướng trong phát triển  
kinh tế - xã hội; công tác quản lý an toàn bức xạ hạt  
nhân cũng còn có những hạn chế, chưa có được nơi cất  
trữ tập trung an toàn các nguồn bức xạ không sử dụng…  
Một là, xây dựng chiến lược, chương trình, đề án  
KH&CN trọng tâm phục vụ các chương trình phát  
triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ  
tỉnh/thành phố đã đề ra cho giai đoạn 2020-2025.  
Hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy, rà soát, hoàn  
thiện cơ chế chính sách, đổi mới quản lý, tổ chức,  
hoạt động KH&CN. Quan tâm xây dựng và thực hiện  
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, thương  
mại hóa các sáng chế của các tầng lớp nhân dân.  
Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế nêu  
trên có thể kể đến là: i) Nhận thức của các cấp lãnh  
đạo ở địa phương về vị trí, vai trò của KH&CN đã  
có sự chuyển biến nhưng hành động chưa quyết liệt,  
KH&CN chưa thực sự trở thành mục tiêu, nội dung,  
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong các chương trình,  
đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vai  
trò “nhạc trưởng” trong triển khai Quy hoạch tổng thể  
phát triển kinh tế - xã hội của vùng còn mờ nhạt, thiếu  
sự đồng hành của các địa phương trong vùng; ii) Các  
chủ trương sáp nhập, tinh gọn đầu mối, giảm biên  
chế triển khai thực hiện quá nhanh trong khi chưa  
khảo sát thực tế, chưa có hướng dẫn cụ thể của các  
cơ quan chức năng đã khiến địa phương lúng túng  
trong quá trình triển khai thực hiện; iii) Các doanh  
nghiệp ở địa phương hầu hết là doanh nghiệp nhỏ  
và vừa, nhu cầu đổi mới công nghệ chưa cao, song  
Nhà nước lại chưa có các cơ chế, chính sách đồng  
bộ, hiệu quả ở tầm vĩ mô để thúc đẩy doanh nghiệp  
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu - triển khai, đổi mới  
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh  
Ba là, rà soát tái cấu trúc lại các chương trình  
KH&CN; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ  
nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã  
hội của địa phương.  
Bốn là, triển khai Kế hoạch tổng thể nâng cao  
năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ  
và đổi mới sáng tạo. Tiếp tục phát triển mạnh hệ sinh  
thái khởi nghiệp sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa các  
trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực công  
nghiệp và doanh nghiệp, phát huy vai trò hệ thống  
các điểm không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,  
các điểm kết nối cung - cầu. Có cơ chế, chính sách  
để thu hút mạnh các nguồn lực KH&CN từ khu vực  
doanh nghiệp.  
Năm là, tăng cường các hoạt động chỉ đạo, phối  
hợp nhằm nâng cao vị thế, vai trò của KH&CN tại địa  
phương, thực sự trở thành động lực trực tiếp đóng góp  
cho phát triển kinh tế - xã hội ?  
33  
Số 4 năm 2021  
pdf 4 trang Thùy Anh 18/05/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương năm 2020: Những kết quả nổi bật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_hoc_cong_nghe_va_doi_moi_sang_tao_dia_phuong_nam_2020_n.pdf