Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương năm 2020: Những kết quả nổi bật
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương năm 2020:
những KếT quả nổi BậT
Chu Thúc Đạt
Vụ phát triển Kh&cn địa phương,
Bộ Kh&cn
Trải qua năm 2020 với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo ở địa phương vẫn đạt được nhiều kết quả tích cực. Đó là nhờ các địa phương đã tập trung
triển khai quyết liệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), đồng thời luôn tạo điều kiện tối
đa cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân triển khai các nhiệm vụ một cách hiệu quả, từ đó đóng góp trực
tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương.
khoa học tự nhiên 4,02%; khoa học y - dược 16,58%.
Các kết quả nghiên cứu ứng dụng phục vụ trực tiếp phát
triển kinh tế - xã hội địa phương
Các địa phương đã dành khoảng 70% kinh phí
sự nghiệp KH&CN từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ
cho hoạt động nghiên ứng dụng và phát triển công
nghệ, tập trung ưu tiên vào các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm đặc trưng có lợi thế của địa phương nên
đã phát huy được kết quả cao trong sản xuất. Một
số kết quả tiêu biểu trong các lĩnh vực có thể kể đến
như sau:
Năm 2020, hầu hết các nhiệm vụ nghiên cứu ứng
dụng được triển khai đều xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của các địa phương. Chính vì thế kết quả nghiên
cứu gắn sát với thực tiễn, nâng cao được giá trị sản
phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
địa phương. Cụ thể:
Các nhiệm vụ thuộc Chương trình KH&CN quốc
Khoa học nông nghiệp: là lĩnh vực chiếm tỷ lệ nghiên
cứu, ứng dụng lớn nhất của hầu hết các địa phương.
kết quả của ngành nông nghiệp có sự đóng góp của
KH&CN thông qua việc phát triển sản xuất quy mô
lớn, hợp tác liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; nhiều
kỹ thuật công nghệ được ứng dụng phục vụ sản xuất
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
thông minh; năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin
thị trường được nâng cao để kịp thời định hướng tổ
chức sản xuất, tiêu thụ nông sản. Cơ cấu sản xuất tiếp
tục được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của
mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu
cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hội nhập
quốc tế. Thông qua việc ứng dụng chuyển giao tiến
bộ KH&CN, diện tích cây ăn quả ở các địa phương
tăng mạnh, từ 869,1 nghìn ha (2016) lên tới 1,1 triệu
ha (2020), trong đó đặc biệt là các loại cam, quýt,
chuối, xoài, nhãn và bưởi có sự tăng trưởng đáng kể
cả về diện tích trồng và sản lượng. Hình thành vùng
chuyên canh cây ăn quả lớn ở các địa phương như:
Bắc Giang, Sơn La...
gia
Theo báo cáo của các địa phương và tổng hợp từ
các đơn vị thuộc Bộ, năm 2020 và giai đoạn 2016-
2020, Bộ KH&CN đã hỗ trợ cho các địa phương
triển khai được gần 800 nhiệm vụ KH&CN thuộc các
chương trình như: Nông thôn miền núi, Đổi mới công
nghệ, Quỹ gene, Nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa, Sở hữu trí tuệ, nhiệm vụ cấp
thiết phát sinh ở địa phương. Một số sản phẩm chủ
lực điển hình của các tỉnh và vùng đều là kết quả từ
các dự án như: chè hoa vàng, hà thủ ô (Cao Bằng);
chè (Thái Nguyên); gà đồi Yên Thế, Vải thiều Lục
Ngạn (Bắc Giang); nhãn, xoài, rau (Sơn La), cam,
quýt (Hòa Bình, Hà Giang); thủy - hải sản (Phú Yên,
Khánh Hòa, Cà Mau...), sản phẩm tôm, cá tra, lúa
gạo, trái cây ở Đồng bằng sông Cửu Long...
Các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Bên cạnh các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, năm
2020 các địa phương đã triển khai thực hiện hàng trăm
nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở. Tỷ lệ các nhiệm vụ mở
mới được chia theo các lĩnh vực: khoa học nông nghiệp
Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên
chiếm:30,87%;khoahọckỹthuậtvàcôngnghệ:26,99%; tai, lũ lụt và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến năng suất
khoa học xã hội 18,02%; khoa học nhân văn 3,61%; và sản lượng nông sản, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng
30
Số 4 năm 2021
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
đến sản xuất và kinh doanh nhưng xuất khẩu nông đầu tư đổi mới công nghệ cho những khâu cơ bản,
sản của Việt Nam đạt trên 41 tỷ USD. Một số sản quyết định chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu, chế
phẩm nông nghiệp lần đầu tiên đã được xuất khẩu tạo ra một số dây chuyền công nghệ thiết bị đồng bộ,
sang các thị trường khó tính như: xoài Sơn La được hiện đại phục vụ phát triển các ngành công nghiệp,
xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Canada và Australia;
vải thiều Lục Ngạn xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản.
nông nghiệp, dịch vụ và sản xuất hàng tiêu dùng,
từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Nhiều địa phương đã nhận chuyển giao công nghệ sản
xuất gạch cốt liệu không nung để thay thế cho gạch
nung truyền thống; sản xuất cát nghiền thay thế cát
khai thác tự nhiên từ sông suối; ứng dụng công nghệ
sản xuất điện từ năng lượng mặt trời, sức gió thay thế
một phần năng lượng từ nhiệt điện hoặc thủy điện.
Khoa học xã hội và nhân văn: các đề tài, dự án
thuộc lĩnh vực này đã được triển khai toàn diện trên các
mặt đời sống, xã hội, con người nhằm cung cấp các
luận chứng, cơ sở khoa học phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định an ninh, quốc phòng. Các nghiên
cứu đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong dự thảo Văn
kiện Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025 của hơn
50 địa phương. Ngoài ra, các nghiên cứu còn quan tâm
đến đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy; đưa
các mô hình giáo dục, phương pháp giảng dạy mới vào
ứng dụng trong hệ thống các trường học; đưa ra giải
pháp nhằm tiếp tục bảo tồn, phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp.
Xoài Sơn La “lên đường” sang Mỹ.
Khoa học tự nhiên: các nhiệm vụ tập trung nghiên
cứu đề xuất các giải pháp ứng phó với tình trạng biến
đổi khí hậu và khai thác tài nguyên. Các kết quả nghiên
cứu đã cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học quan trọng
nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên, đa
dạng sinh học, khí hậu - thủy văn, làm căn cứ hoạch
định định hướng phát triển1. Nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ KH&CN để khai thác du lịch trên cao nguyên đá
Đồng Văn, Hà Giang; du lịch sinh thái, du lịch mạo
hiểm ở Lai Châu, Quảng Bình, Kon Tum… Nghiên
cứu về hệ sinh thái biển phục vụ nuôi trồng, đánh bắt
thủy, hải sản kết hợp phát triển du lịch ở Cù Lao Chàm
(Quảng Nam), Đà Nẵng, Khánh Hòa…
Khoa học y - dược: với mục tiêu làm chủ và phát
triển y tế kỹ thuật cao kết hợp sử dụng vốn quý của nền
y học cổ truyền Việt Nam, tạo ra tiềm lực KH&CN trong
lĩnh vực y tế tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế, các
đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực y - dược đã tập trung
nghiên cứu, đề xuất giải pháp chuyển giao các kỹ thuật
công nghệ, giải pháp phòng và điều trị các bệnh trong
cộng đồng. Với chủ trương hoạt động nghiên cứu - triển
khai ở địa phương phải tập trung theo hướng nghiên
cứu ứng dụng là chính nên nhiều kết quả nghiên cứu
đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống,
mang lại ý nghĩa thiết thực2. Đặc biệt, việc nghiên cứu
ứng dụng công nghệ trong phát triển dược liệu những
Khoa học kỹ thuꢀt và công nghệ: đã tập trung
nghiên cứu hoàn thiện và phát triển các sản phẩm
mới của doanh nghiệp, sản phẩm có khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trường. Trong đó, chú trọng việc
1các đề tài: đánꢁ giá tác động của các công trìnꢁ tꢁủy điện trên lưu vực
sông srêꢀốk và ꢁệ tꢁống tꢁượng nguồn sông đồng nai đến tài nguyên
nước tỉnꢁ đắk nông; ngꢁiên cứu, điều tra đánꢁ giá nguồn nguyên liệu
kꢁoáng, xác địnꢁ mức độ tác động địa cꢁấn và kꢁoanꢁ vùng dự báo kꢁu
vực ảnꢁ ꢁưởng của động đất do sự tái ꢁoạt động kiến tạo của đới đứt gãy
đà nẵng - Kꢁe sanꢁ đến sự ổn địnꢁ các công trìnꢁ xây dựng và kꢁu dân
cư vùng núi ꢁuyện đăkrong và hướng hóa, tỉnꢁ quảng Trị; Xây dựng mô
ꢁìnꢁ ứng dụng năng lượng mặt trời cꢁo một số xã ven biển và cụm đảo
tỉnꢁ cà Mau; ngꢁiên cứu xác địnꢁ nguyên nꢁân, cơ cꢁế và đề xuất các
giải ꢀꢁáꢀ kꢁả tꢁi về kỹ tꢁuật, ꢁiệu quả về kinꢁ tế nꢁằm ꢁạn cꢁế xói lở,
bồi lắng cꢁo ꢁệ tꢁống sông đồng bằng sông cửu Long; ngꢁiên cứu các
giải ꢀꢁáꢀ giảm tꢁiểu tác động, tꢁícꢁ ứng với tꢁiên tai ꢁạn ꢁán và xâm
nꢁậꢀ mặn vùng bán đảo cà Mau; ngꢁiên cứu giải ꢀꢁáꢀ ꢁợꢀ lý và công
ngꢁệ tꢁícꢁ ꢁợꢀ ꢀꢁòng cꢁống xói lở, ổn địnꢁ dải bờ biển và các cửa sông
cửu Long đoạn từ Tiền giang đến sóc Trăng...
2Bìnꢁ địnꢁ: kết quả triển kꢁai dự án “ngꢁiên cứu ꢀꢁát triển và ứng dụng
công ngꢁệ để sản xuất một số tꢁuốc dùng điều trị ung tꢁư tại công ty
dược - Trang tꢁiết bị y tế Bìnꢁ địnꢁ” gồm 5 đề tài và 1 dự án sản xuất
tꢁử ngꢁiệm đã ngꢁiên cứu mới 12 sản ꢀꢁꢂm, ꢁoàn tꢁiện quy trìnꢁ công
ngꢁệ 6 sản ꢀꢁꢂm, qua đó nâng số lượng sản xuất lên 25-30 loại tꢁuốc
điều trị ung tꢁư ꢀꢁục vụ công tác ꢀꢁòng và cꢁữa bệnꢁ cꢁo nꢁân dân, tạo
được doanꢁ tꢁu cꢁo đơn vị, tăng ꢁiệu quả sản xuất kinꢁ doanꢁ ꢁơn 20
tỷ đồng, tiết kiệm cꢁo bệnꢁ nꢁân ꢁơn 20 tỷ đồng tiền tꢁuốc điều trị (do
giá bán tꢁấꢀ ꢁơn tꢁuốc ngoại nꢁậꢀ 20-30%), tăng tꢁu nꢁậꢀ cꢁo người
lao động, góꢀ ꢀꢁần kꢁông nꢁỏ vào sự ꢀꢁát triển kinꢁ tế - xã ꢁội của địa
ꢀꢁương; Bắc Kạn đã xây dựng và duy trì được 5 vườn tꢁuốc nam mẫu tꢁeo
mô ꢁìnꢁ Vườn ô mẫu tꢁuốc nam (Trạm y tế xã Tꢁanꢁ Bìnꢁ, pꢁường sông
cầu, Tꢁị trấn Bộc Bố, hà hiệu, pꢁúc Lộc), mỗi vườn có trên 60 cây tꢁuốc
quý nằm trong danꢁ mục tꢁeo quy địnꢁ của Bộ Y tế.
31
Số 4 năm 2021
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo
năm gần đây được rất nhiều địa phương quan tâm; đã của các địa phương đã bắt đầu vững vàng sau nhiều
có nhiều dự án trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu năm được đầu tư, ươm tạo và phát triển. Với hàng
được thực hiện, bước đầu đem lại giá trị kinh tế lớn ở trăm hồ sơ dự thi trên nhiều lĩnh vực, nhiều sản phẩm
Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hòa Bình, tham dự của các nhóm startup ở địa phương đã và
Thái Bình, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng đang gây tiếng vang trên thị trường trong và ngoài
Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Lâm nước như: ứng dụng gọi xe Be; công nghệ sử dụng
Đồng…
máy bay không người lái để tìm diệt sâu bệnh trên
cây trồng MiSmart; nền tảng du lịch giúp kết nối du
khách với người dân địa phương trên toàn thế giới
Triip… Bên cạnh đó, nhiều giải pháp đổi mới sáng
tạo đến từ các khối giáo dục, y tế, doanh nghiệp… đã
được triển khai thành công, đem lại hiệu quả cao và
phục vụ lợi ích cho chính cộng đồng như: dự án nhân
văn Vì sức khỏe người thu gom rác của thầy cô và
các em học sinh Trường THCS Tân Tạo A (TP Hồ
Chí Minh), “ATM gạo - khẩu trang” cho những người
khó khăn trong đại dịch Covid-19, ứng dụng giúp hiến
máu cứu người S4Life…
Một “Vườn ô mẫu thuốc nam” tại Bắc Kạn.
hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ngày càng khởi sắc
Trong năm 2020, nhiều địa phương trên cả nước
đã tham gia và triển khai hiệu quả hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo cả về chất và lượng như:
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng
Tàu; Đà Nẵng, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên -
Huế, Cần Thơ… Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo hoạt động ngày càng sôi động, quy mô của các
thành phần được mở rộng. Các địa phương đã kết
nối được hàng chục tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng
tạo (cơ sở ươm tạo, không gian làm việc chung, quỹ
đầu tư); thiết lập nền tảng kết nối chia sẻ dữ liệu với
134 phòng thí nghiệm, 626 chuyên gia, 275 tổ chức
KH&CN... Qua đó, đã giúp các thành phần của hệ
sinh thái khởi nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói
riêng có những chuyển biến rõ rệt về nhận thức, vai
trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Hoạt động khởi nghiệp diễn ra sôi nổi ở các địa phương.
Các tỉnh/thành phố như Cần Thơ, Bến Tre, Lào
Cai, Nghệ An, Điện Biên… đều tổ chức các tuần lễ kết
nối công nghệ và đổi mới sáng tạo thu hút sự tham
gia của cộng đồng doanh nghiệp, tạo không khí sôi
nổi trên toàn quốc, nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, doanh nghiệp, người dân về hoạt động này
lên một bước.
tồn tại, hạn chế và những nhiệm vụ cần triển khai
Điều đáng ghi nhận là trong năm 2020, đại dịch
Covid-19 khiến rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn,
nhưng đây lại là năm ghi nhận các doanh nghiệp khởi
nghiệp tham gia các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo đông đảo nhất với chất lượng và số lượng
vượt trội. Điều này chứng tỏ hệ sinh thái khởi nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động
KH&CN địa phương còn một số tồn tại, hạn chế như
sau:
- Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19
nên hoạt động KH&CN chưa có nhiều kết quả thực sự
32
Số 4 năm 2021
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
và sức cạnh tranh; iv) Công tác quản lý nhà nước
hoạt động KH&CN còn hạn chế như: cơ cấu tổ chức
bộ máy chưa phù hợp, thủ tục hành chính rườm rà;
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý, năng lực
chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu
cầu; v) Hoạt động liên kết trong nghiên cứu khoa học,
liên kết vùng trong xây dựng và phát triển các sản
phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế theo chuỗi giá trị
chưa được các địa phương quan tâm đúng mức và
thực thi các giải pháp hiệu quả; vi) Công tác phối hợp
giữa các đơn vị thuộc Bộ còn có những bất cập, nhiều
đầu mối chỉ đạo nên chưa có sự thống nhất cao trong
thống kê cơ sở dữ liệu từ địa phương.
nổi bật. Mặc dù Chính phủ đã kịp thời triển khai các
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân chịu ảnh
hưởng nặng nề về thiên tai, dịch bệnh nhưng kết quả
hỗ trợ chưa thực sự giải quyết được những khó khăn
như mong đợi.
- Nguồn lực cho KH&CN ở các địa phương còn
hạn chế, nguồn kinh phí cho KH&CN chủ yếu dựa vào
ngân sách nhà nước và đang rất thiếu so với nhu cầu,
các nguồn xã hội hóa còn thấp. Trừ một số thành phố
lớn, còn lại hầu hết các địa phương đều hạn chế về
nguồn nhân lực KH&CN, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao.
- Quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp còn chậm, thiếu nhiều yếu tố để thúc đẩy thực
hiện đổi mới. Chưa có nhiều nhiệm vụ KH&CN có sự
liên kết, phân công triển khai giữa các địa phương
trong vùng.
Để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo ở địa phương đóng góp được nhiều hơn nữa
cho phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian tới các
địa phương (đầu mối là các Sở KH&CN) cần triển
khai tốt một số nhiệm vụ trọng tâm như:
- Các công tác quản lý nhà nước khác như: thông
tin, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động
KH&CN còn yếu; năng lực thẩm định cơ sở khoa học
cho các đề án phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định dự
án đầu tư trên địa bàn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu
cầu phục vụ cho phân tích, định hướng trong phát triển
kinh tế - xã hội; công tác quản lý an toàn bức xạ hạt
nhân cũng còn có những hạn chế, chưa có được nơi cất
trữ tập trung an toàn các nguồn bức xạ không sử dụng…
Một là, xây dựng chiến lược, chương trình, đề án
KH&CN trọng tâm phục vụ các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh/thành phố đã đề ra cho giai đoạn 2020-2025.
Hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy, rà soát, hoàn
thiện cơ chế chính sách, đổi mới quản lý, tổ chức,
hoạt động KH&CN. Quan tâm xây dựng và thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, thương
mại hóa các sáng chế của các tầng lớp nhân dân.
Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế nêu
trên có thể kể đến là: i) Nhận thức của các cấp lãnh
đạo ở địa phương về vị trí, vai trò của KH&CN đã
có sự chuyển biến nhưng hành động chưa quyết liệt,
KH&CN chưa thực sự trở thành mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong các chương trình,
đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vai
trò “nhạc trưởng” trong triển khai Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của vùng còn mờ nhạt, thiếu
sự đồng hành của các địa phương trong vùng; ii) Các
chủ trương sáp nhập, tinh gọn đầu mối, giảm biên
chế triển khai thực hiện quá nhanh trong khi chưa
khảo sát thực tế, chưa có hướng dẫn cụ thể của các
cơ quan chức năng đã khiến địa phương lúng túng
trong quá trình triển khai thực hiện; iii) Các doanh
nghiệp ở địa phương hầu hết là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, nhu cầu đổi mới công nghệ chưa cao, song
Nhà nước lại chưa có các cơ chế, chính sách đồng
bộ, hiệu quả ở tầm vĩ mô để thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu - triển khai, đổi mới
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ba là, rà soát tái cấu trúc lại các chương trình
KH&CN; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Bốn là, triển khai Kế hoạch tổng thể nâng cao
năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Tiếp tục phát triển mạnh hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa các
trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực công
nghiệp và doanh nghiệp, phát huy vai trò hệ thống
các điểm không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
các điểm kết nối cung - cầu. Có cơ chế, chính sách
để thu hút mạnh các nguồn lực KH&CN từ khu vực
doanh nghiệp.
Năm là, tăng cường các hoạt động chỉ đạo, phối
hợp nhằm nâng cao vị thế, vai trò của KH&CN tại địa
phương, thực sự trở thành động lực trực tiếp đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội ?
33
Số 4 năm 2021
Bạn đang xem tài liệu "Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương năm 2020: Những kết quả nổi bật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_hoc_cong_nghe_va_doi_moi_sang_tao_dia_phuong_nam_2020_n.pdf