Thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa của các cộng đồng dân tộc trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Tp chí Khoa học Đi hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn  
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708  
Tập 130, Số 3A, 2021, Tr. 99112; DOI: 10.26459/hueunijard.v130i3A.5929  
THC TRNG QUN LÝ VÀ SDỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG,  
NGHĨA ĐỊA CA CÁC CỘNG ĐỒNG DÂN TC TRÊN  
ĐỊA BÀN HUYN MINH HÓA, TNH QUNG BÌNH  
Trn Thị Phượng*, Đặng ThMinh Chinh, Châu Võ Trung Thông,  
Nguyn Bích Ngc, HVit Hoàng  
Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam  
Tóm tt: Nghiên cứu này được thc hin nhằm đánh giá thực trng qun lí và sdụng đất nghĩa trang,  
nghĩa địa (đất NTD) ca các cộng đồng dân tộc trên địa bàn huyn Minh Hóa, tnh Qung Bình. Nghiên cu  
đã thực hin tham vn ý kiến ca chính quyền địa phương về thc trng qun lý và sdụng đất NTD ở  
huyn Minh Hóa; phng vn 160 hộ dân người dân tc Kinh, Cht và Bru-Vân Kiều theo phương pháp la  
chn ngu nhiên. Kết qunghiên cu cho thy, tình trng chôn cất trái quy định vn còn xy ra; vic cm  
mốc đất NTD chưa được thc hiện trên địa bàn nhiu xã; vic qun lý và di di gii ta mmxen ln trong  
các loại đất khác còn nhiu bt cp. Vic la chn kiến trúc xây dng, diện tích lăng mộ, la chọn địa điểm  
chôn ct và phong tc táng gn ging nhau giữa người Kinh với người Chứt, nhưng lại rt khác vi cng  
đồng ngưi Bru-Vân Kiu. Tthc trng quản lý đất NTD ca các xã, nghiên cứu này đã đề xuất được mt  
sgii pháp qun lý và sử dung đất NTD phù hp vi tình hình thc tin ca huyn Minh Hóa.  
Tkhóa: đất nghĩa trang, đất nghĩa địa, cộng đồng dân tc, sdụng đất, Qung Bình  
The current management and use of cemetery and graveyard land  
of ethnic communities in Minh Hoa district, Quang Binh province  
Tran Thi Phuong*, Dang Thi Minh Chinh, Chau Vo Trung Thong,  
Nguyen Bich Ngoc, Ho Viet Hoang  
University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Viet Nam  
Abstract: This research was conducted to assess the current management and use of cemetery and graveyard  
land of ethnic communities in Minh Hoa district, Quang Binh province. The study carried out consultation  
with local authorities on cemetery and graveyard land management and use of ethnic communities; there  
are 160 households from Kinh, Chut and Bru-Van Kieu ethnic communities were interviewed based on a  
random selection method. The research results show that illegal burial is still happening; land landmark for  
graveyard areas has not been implemented in almost communes; management and relocation of tombs and  
Nhn bài: 1772020; Hoàn thành phn bin: 1092020; Ngày nhận đăng: 1192020  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
graves mixed in other land use types are still happens. The choice of construction model, tomb area, burial  
site selection and burial customs are almost similar between the Kinh and the Chut community, but very  
different from the Bru-Van Kieu community. From the current situation of land management in the district,  
this study has proposed a number of solutions for managing and using cemetery and graveyard land in  
accordance with the practical situation of ethnic community in Minh Hoa district.  
Key words: cemetery land, graveyard, land use, ethnic community, Quang Binh  
1
Đặt vấn đề  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa (đất NTD) đang trở thành vấn đề ln và cn quan tâm của đô  
thVit Nam [3]. Khi nn kinh tế phát trin, nhu cu của người dân tăng cao thì vấn đề lễ nghĩa  
càng được xem trng. Chính vì thế, mt bphn không nhỏ người dân có thu nhập cao đòi hỏi  
đất sdng cho mục đích chôn cất người thân của mình cũng phải xng tầm, đây cũng chính là  
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xây dng tphát nhng ngôi mxa hoa, giá trhàng tỷ đồng  
nhiều địa phương hay trong các công viên nghĩa trang mới hình thành [3]. Trong khi đó, những  
người có thu nhp thp, những người nghèo li chôn thân nhân ca mình ti những nghĩa trang,  
nghĩa địa không phù hp quy hoch vì chi phí phù hp vi khả năng chi trả ca h[4]. Từ đó,  
công tác quản lý nhà nước vquy hoch sdụng đất NTD gp nhiều khó khăn. Theo nghiên cứu  
ca tác giTrn Thiện Phong, năm 2010 cả nước có 101.064 ha đất NTD chiếm 0,3% diện tích đất  
toàn quốc, tăng 4.013 ha so với kkiểm kê năm 2005. Riêng thành phố HChí Minh có 951 ha  
đất NTD, thành phHà Nội có 2.893 ha đất NTD vào năm 2010 [8]. Năm 2010, STài nguyên và  
Môi trường tnh Hải Dương đã thực hin nghiên cu làm rõ hin trng và xây dng quy hoch  
sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa ca tnh Hải Dương đến năm 2010. Qua đó, đưa ra các gii  
pháp nhm qun lý cht ch, có hiu quả, đồng thi sdng tiết kiệm đất và đảm bo vsinh  
môi trường [2]. Tác giả Vũ Thị Ngc Hin đã thực hin nghiên cu thc trạng và đánh giá hiệu quả  
qun lý, sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phHà Nội. Qua đó, đề xut các gii  
pháp qun lý, sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa hiu qu, tiết kim, bo tồn và phát huy nét đẹp văn  
hóa truyn thng và phù hp với văn minh thời đại [3]. Các nghiên cu này chyếu được thc hin  
ở địa bàn chyếu là ngưi Kinh sinh sng, hin vn còn rt thiếu nhng nghiên cu những địa  
bàn có cộng đồng người dân tc thiu ssinh sng.  
Huyn Minh Hóa là huyn min núi vùng cao nm vphía Tây Bc tnh Qung Bình.  
Ngoài dân tc Kinh chiếm đa số thì đây là nơi có đồng bào dân tc thiu ssinh sng  
(hin có 2.741 h, chiếm 20,3% shtoàn huyn) [5]. Ở đây, người dân tc thiu schyếu là các  
dân tc Bru Vân Kiu và dân tc Cht. Chính vì vy, phong tc tp quán trong sdng đất  
NTD ca họ cũng có nhiều khác biệt. Đối với đồng bào dân tc thiu sthì rừng đóng vai trò rất  
quan trng, hcó nhng khu rng thiêng phc vvmục đích tâm linh, tín ngưỡng, cũng như  
100  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 130, S3A, 2021  
người Kinh có đền th, nhà thdòng họ. Chính vì điều này, tình hình qun lý và sdụng đất  
nghĩa trang, nghĩa địa ở đây khá phức tạp [6]. Bài báo này được thc hin nhm mục đích đánh  
giá thc trng qun lí và sdụng đất NTD ca các cộng đồng dân tộc trên địa bàn huyn Minh  
Hóa, tnh Qung Bình phc vcho công tác quy hoạch đất NTD mt cách hợp lý, đảm bo vmỹ  
quan và phát trin bn vng về môi trưng.  
2
Phương pháp nghiên cứu  
2.1  
Phương pháp điều tra, thu thp sliu  
Thu thp sliu thcp  
Nghiên cứu đã tiến hành thu thp các sliu thcp ti các cơ quan, ban ngành chuyên  
môn, UBND huyn Minh Hóa, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các xã để phc vụ đề tài  
nghiên cu. Các sliu thu thập được bao gm: Sliu về điều kin tnhiên, kinh tế - xã hi ca  
khu vc nghiên cu; Sliu vthống kê đất đai, tình hình biến động đất nghĩa trang, nghĩa địa  
(NTD); Tài liu, sliu vquy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tnh và huyn Toàn  
bsliệu điu tra,thu thập vào năm 2019.  
Thu thp sliệu sơ cấp  
Phương pháp phỏng vn bng bng hi bán cu trúc  
Nghiên cu tiến hành lp bng câu hi, phng vấn điều tra các đối tượng: Cán bphòng  
Tài nguyên và Môi trường huyn Minh Hóa; Cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sdụng đất  
huyn Minh Hóa; cán bộ địa chính TNMT ca 16 xã/thtrấn để thu thp thông tin vtình hình  
quản lý đất, sdụng đất, gii ta, di dời đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn nghiên cu; Ban  
quản lý nghĩa trang để nm bắt được thc trng quy hoch, qun lý và sdụng các nghĩa trang  
trên địa bàn nghiên cu. Ngoài ra, nghiên cứu đã phỏng vn 160 hdân ngu nhiên trên 16 xã,  
thtrn (mi xã chn ngu nhiên 10 h) thông qua bng hi bán cấu trúc đã được thiết kế sẵn để  
thu thp thông tin vthc trng sdụng đất NTD.  
Phương pháp phỏng vn sâu  
Nghiên cu tiến hành phng vn sâu các già làng là những người am hiu sâu vphong  
tc tp quán an táng và nhng hình thc táng mới cũng như là người có tiếng nói quyết định về  
vic chôn ct trong cộng đồng dân tộc trên địa bàn huyn Minh Hóa. Ni dung phng vn sâu  
tp trung vào tìm hiu phong tc táng ca các cộng đồng dân tc Kinh, Cht và Bru Vân Kiu  
trên địa bàn huyn Minh Hóa.  
101  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
Phương pháp khảo sát thực địa  
Phương pháp này được sdụng để kho sát thc trng kiến trúc xây dựng lăng, mộ, vtrí  
chôn cất để nm rõ phong tc tp quán an táng và nhng hình thc táng ca các cộng đồng người  
dân tôc Kinh, dân tc Cht và Bru-Vân Kiu.  
2.3  
Phương pháp phân tích, xử sliu  
Các tài liu thu thập được đưa vào máy tính, dùng phần mềm Excel để tng hp và xlý  
sliệu sơ cấp và thcp thu thập được, da trên các tiêu chí ca bng hỏi đã thiết kế sẵn để tng  
hợp.Trên cơ sở các sliu và tài liệu đã thu thập đưc dùng để đánh giá điều kin tnhiên, kinh  
tế - xã hi; hin trng sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.  
3
Kết qunghiên cu và tho lun  
3.1  
Cơ cấu sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn huyn Minh Hóa, tnh  
Qung Bình  
Theo sliu thống kê đất đai năm 2019, huyện Minh Hóa có tng diện tích đất tnhiên là  
139.375,4 ha. Trong đó, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa (NTD) chiếm 275,4 ha, chiếm 0,2%  
diện tích đất tnhiên toàn huyn.  
Qua sliu bng 1 cho thy, diện tích đất NTD phân bố ở khắp các xã trên địa bàn huyn  
và chiếm tlkhác nhau. Thtrấn Quy Đạt có tlệ đất NTD so vi tng diện tích đất tnhiên  
cao nht, chiếm 2,6%, thp nht là xã Dân Hóa vi tlch0,02% (không kxã Trng Hóa không  
có đt NTD). Các xã có tlệ đt nghĩa trang, nghĩa đa ln so vi diện tích đất nghĩa trang, nghĩa  
địa toàn huyện như: xã Trung Hóa và xã Xuân Hóa vì hai xã này nằm xa khu vực trung tâm, địa  
hình đồi núi là chyếu, diện tích dành cho đất NTD còn nhiu; trong khi các xã/thtrn còn li  
diện tích đất NTD chiếm tlthấp hơn vì các xã/thị trn này thuc khu vc khu trung tâm huyn,  
địa hình đồng bng chyếu và quỹ đất dành cho NTD không nhiu, quỹ đất chyếu tp trung  
dành cho phát trin kinh tế huyn. Hiện nay, trên địa bàn huyn Minh Hóa chthc hiện giao đất  
cho đúng một tchức, đó là: Nghĩa trang liệt shuyn Minh Hóa nm xã Yên Hóa, huyn Minh  
2
Hóa, tnh Qung Bình vi din tích là 12.100 m , gm 749 mlit scó quê quán trên khp mi  
miền đất nước đã được UBND huyn giao cho phòng Lao động Thương binh và Xã hội qun lý.  
Theo đó nghĩa trang mới được tu sa, tôn to và khánh thành vào ngày 22/12/2019. Theo quy  
định ti nghị định 23/2016/NĐ-CP thì y ban nhân dân cp tnh có trách nhim chỉ đạo y ban  
nhân dân theo phân cp qun lý, các cơ quan, tổ chc và cá nhân liên quan thc hin vic ci to,  
đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mriêng lẻ trên địa bàn do mình qun lý. Tuy  
nhiên, trên đa bàn huyn Minh Hóa chưa có quy hoạch chi tiết vkhu vc chôn ct. Vì vy, vn  
102  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 130, S3A, 2021  
đề sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa mang tính tphát, dựa trên điều kin, ý muốn cũng như  
phong tc tp quán của người dân.  
Bng 1. Hin trng sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyn Minh Hóa (Đơn vị tính: ha)  
Hin trng sdụng đất năm 2019  
Tlso vi Tlso vi  
din tích tNTD toàn  
STT  
Đơn vị hành chính  
Huyn Minh Hóa  
Diện tích đất  
tnhiên  
Diện tích đất nghĩa  
trang, nghĩa đa (NTD)  
275,4  
nhiên  
huyn  
139.375,4  
0,20  
2,59  
0,00  
0,02  
0,24  
0,22  
0,09  
0,40  
0,45  
1,07  
0,67  
0,48  
0,30  
0,05  
1,63  
0,60  
0,04  
100  
7,52  
0,00  
1,45  
2,61  
5,56  
1,09  
3,81  
8,42  
15,65  
7,77  
5,88  
7,73  
3,12  
4,32  
19,93  
5,12  
1
2
Thtrấn Quy Đạt  
Xã Trng Hóa  
Xã Dân Hóa  
Xã Hóa Phúc  
Xã Hng Hóa  
Xã Hóa Thanh  
Xã Hóa Tiến  
Xã Hóa Hp  
Xã Xuân Hóa  
Xã Yên Hóa  
798,10  
17452,30  
19047,90  
3028,80  
6948,00  
3316,30  
2632,10  
5184,40  
4035,80  
3186,30  
3397,10  
7185,10  
17758,40  
729,10  
20,70  
0,00  
3
4,00  
4
7,20  
5
15,30  
3,00  
6
7
10,50  
23,20  
43,10  
21,40  
16,20  
21,30  
8,60  
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
Xã Minh Hóa  
Xã Tân Hóa  
Xã Hóa Sơn  
Xã Quy Hóa  
Xã Trung Hóa  
Xã Thượng Hóa  
11,90  
54,90  
14,10  
9201,30  
35474,30  
Ngun: Thống kê đất đai huyện Minh Hóa, 2019  
Thc trng quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyn Minh Hóa  
3.2  
Thc trng quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa theo kết qutham vn ý kiến chính quyền địa  
phương  
Nghiên cứu đã tiến hành tham vn ý kiến ca cán bphòng Tài nguyên và Môi trường  
huyn Minh Hóa và cán bộ địa chính ca toàn bcác xã/thtrn vvấn đề quản lý đất NTD. Vn  
đề ni cộm và đáng quan tâm về đất NTD trên địa bàn huyn là thc trng chôn ct trái quy  
định; khoanh vùng cm mc; vic di di gii ta mmxen lẫn trong đất canh tác, khu dân cư;  
Di di gii tỏa nghĩa trang, nghĩa địa. Do phong tc tp quán của người dân cũng như lịch sử  
103  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
lâu đời nên vic hình thành và phân bcác khu vực nghĩa địa mang tính tự phát, chưa hợp lý,  
smnm ri rác còn nhiu. Vic quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa chưa được quan tâm đúng  
mc nên hoạt động chôn ct trái quy định vn còn din ra nhiều, gây khó khăn cho việc qun  
lý. Các xã/ thtrn thiếu squản lý và chưa có quy hoạch chi tiết nên vic chôn ct còn tùy tin,  
xen ln vi các loi hình sdụng đất nông nghip, lâm nghiệp, gây khó khăn trong việc qun lí  
đất NTD. Minh Hóa là huyn min núi, có dân tc thiu ssinh sng vi nhiu tp tc lc hu  
nên công tác quản lý đất NTD còn gp rt nhiều khó khăn.  
Nguyên nhân ca thc trng chôn cất trái quy định ở địa bàn huyn là bởi đây là tập tc  
đã có từ lâu đời. Hơn nữa, người dân thường tiến hành đào huyệt và chôn cất vào ban đêm nên  
chính quyền địa phương rất khó nm bt và có bin pháp xlý kp thời. Trong khi đó, các văn  
bản pháp lý chưa có quy định cthnào vvic xlý các hành vi chôn cất trái phép đối vi cng  
đồng người dân tc thiu số. Do đó, chính quyền địa phương chỉ xlý bng hình thc buc lp  
huyệt khi chưa được chôn ct, nhc nhhoc lp biên bản đình chỉ vic chôn ct khi phát hin  
người dân đang đào huyệt mộ, riêng đối vi những trường hợp người dân đã đưa linh cữu ti  
mai táng thì không có bin pháp xlý. Kết qutng hp tphiếu phng vn cho thy, tình trng  
chôn cất trái quy định diễn ra đặc bit nghiêm trng các xã biên gii, các vùng dân tc thiu  
sca huyện. Đây chính là vấn đề khó khắn và cũng là thách thức đã và đang xảy ra huyn  
Minh Hóa nhiều năm, nhưng đến hin ti vẫn chưa có giải pháp khc phc.  
Theo kết qutham vn ý kiến cho thấy, người dân chưa nhận được thông tin vvùng nào là  
đất nghĩa địa có thể được phép chôn ct, vùng đất nào không được phép chôn ct. Vì vy, hthy  
chnào đất còn trng là la chọn để xây dựng lăng mộ mà không xin phép hay báo cáo vi chính  
quyền địa phương. Kết qukho sát thực địa ca nhóm nghiên cu cho thy, chcó xã Yên Hóa  
và thtrấn Quy Đạt là có cm mc cm chôn ct mt số điểm, còn đa số các xã còn li vẫn chưa  
thc hin vic cm mốc đúng quy định.  
Mc dù chtrương ca huyn là quy tp, di di các khu vc có mmxen lẫn trong đất  
canh tác, đất khu dân cư để đưa vào các nghĩa địa đã được khoanh vùng và nghĩa trang đã được  
quy hoch. Tuy nhiên trên thc tế các khu mmả được di di hu hết là nm trong khu vc thuc  
các dán phát triển, chưa có quy hoạch chi tiết di di mmcho các xã/thtrn. Theo sliu ở  
bng 2 cho thy có 14 xã/thtrấn đã và đang thực hin vic di di gii ta mmxen ln trong  
đất canh tác, khu dân cư. Tuy nhiên việc di di chyếu là do các hdân tthc hin mt cách  
riêng l, không theo kế hoch chung ca toàn huyn. Riêng xã Dân Hóa và xã Trng Hóa không  
thc hin vic di di do 2 xã này chyếu là địa bàn sinh sng của người dân tc thiu s, vi  
phong tc chôn ct mt lần. Đi vi vic di di, gii tỏa các khu nghĩa địa tp trung thì chcó Thị  
trấn Quy Đạt là đã có thực hin theo dán phát trin, còn các xã khác thì không.  
104  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 130, S3A, 2021  
Di di gii ta  
Bng 2. Thc trng qun lý hoạt động chôn ct ti các xã/thtrn  
Thc trng  
Xã/thtrn ca Huyn  
Minh Hóa  
Di di gii ta mồ  
STT  
Chôn ct trái Khoanh vùng,  
mxen lẫn trong đất  
canh tác, khu dân cư  
nghĩa trang,  
nghĩa đa  
quy định  
cm mc  
-
-
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Xã Hng Hóa  
-
-
-
-
Xã Yên Hóa  
-
Thtrấn Quy Đạt  
Xã Xuân Hóa  
Xã Minh Hóa  
Xã Trung Hóa  
Xã Hóa Hp  
Xã Hóa Sơn  
-
-
-
-
-
-
-
-
Xã Thượng Hóa  
-
-
10 Xã Hóa Tiến  
11 Xã Trng Hóa  
12 Xã Tân Hóa  
13 Xã Quy Hóa  
14 Xã Dân Hóa  
15 Xã Hóa Thanh  
16 Xã Hóa Phúc  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
* Ghi chú: Du là có din ra  
Ngun: Kết qutham vn ý kiến, 2020  
Tthc trng quản lý đất NTD ca các xã/thtrn, nhóm thc hin nghiên cứu này đã tiến  
hành tham vn ý kiến ca chính quyền địa phương về các gii pháp qun lý phù hp vi tình  
hình thc tin ca huyn, mt sgii pháp cth: Cần có các quy định vvic cm mrng thêm  
diện tích đất nghĩa địa nm ngoài quy hoch; Cn có chế tài xphạt đối với người dân ln chiếm  
đất nghĩa địa; Tuyên truyn, phbiến cho người dân ý thc vic chôn cất đúng quy định, không  
thc hin to mgió, mrộng lăng mộ và ln chiếm đất NTD trái quy định thông qua các cuc  
hp dân; Chính quyền địa phương cần công khai thông tin về các khu đất được phép và không  
được phép chôn cất cho người dân biết; Các đơn vị có liên quan cần tăng cường công tác kim  
tra, giám sát vic thc hiện quy định vsdụng đất NTD.  
105  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
Tình hình quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa thông qua phng vn ý kiến người dân  
Vkiến trúc xây dựng lăng, mộ  
Kiến trúc xây dựng lăng mộ trên địa bàn huyn Minh Hóa chyếu da vào phong tc tp  
quán. Vic sdụng đất NTD, tùy điều kin kinh tế ca mi hộ gia đình mà kiến trúc lăng mộ  
được xây dng khác nhau (Hình 1). Sthiếu đồng bvkiến trúc đã dẫn đến sphc tp trong  
qun lý, làm mt mỹ quan chung trên địa bàn, chưa tuân theo quy định ti nghị định 23/2016/NĐ-  
CP [1].  
Về định mc din tích xây dựng lăng, mộ  
Định mc sdụng đất NTD đã được quy định ti Quyết định số 25/2014/QĐ- UBND  
ngày 14/10/2014 ca UBND tnh Qung Bình vviệc Quy định hn mức giao đất NTD trên địa  
bàn tỉnh [5]. Theo đó, diện tích sdụng đất cho mi mchôn ct 1 ln hoc mhung táng là 5  
2
2
m . Din tích sdụng đất cho mi mcát táng là 3 m . Tuy nhiên, trên thc tế đa số ngưi dân  
vẫn chưa quan tâm và thực hiện theo đúng quy định này. Tùy vào quỹ đất và điều kin kinh  
tế gia đình mà người dân xây dựng lăng mộ có din tích ln hoc nh. Kết quphng vn hộ  
cho thy: có 88,75 % hộ dân (tương ứng 142 hộ vượt din tích; 18 hộ chưa chạm ngưỡng din  
tích thc hin vic chôn ct) tại các địa điểm tự phát, các nghĩa địa dòng họ hay nghĩa địa chung  
mà không có quy hoch cth, din tích lăng mộ, xây ct mt cách tdo; chcó 11,25% hdân  
là tuân thủ quy định về định mc diện tích lăng, mộ, lý do các hnày thành phn chyếu là  
cán bộ, người am hiu về các quy định ca pháp lut trong vic sdng quỹ đất NTD ở địa  
phương.  
74%  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
26%  
0%  
Theo quy định Theo tập quán Theo điều kiện, ý  
chung địa phương muốn hộ gia đình  
0%  
Ý kiến khác  
Hình 1. Ý kiến người dân vkiến trúc xây dựng lăng, mộ  
106  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 130, S3A, 2021  
11.25%  
Theo quy định  
Không theo quy định  
88.75%  
Hình 2. Ý kiến người dân vtuân thủ định mc din tích xây dựng lăng, mộ  
Về địa điểm chôn ct  
Số liệu ở hình 3 cho thấy, đa số người dân đều lựa chọn địa điểm chôn cất theo kiểu tự phát  
(66%), không có hộ dân nào lựa chọn chôn cất tại nghĩa trang, nghĩa địa chung của UBND. Số còn  
lại lựa chọn chôn cất tại nghĩa địa của dòng họ với 29% và có 5% hộ dân lựa chọn chôn cất ở tại  
đất nằm trong khuôn viên của gia đình. Nguyên nhân của thực trạng này là do chính quyền địa  
phương ở một số xã vẫn chưa tiến hành cắm mốc quy định cấm chôn cất, các nghĩa trang chung  
của UBND nằm ở vị trí khá xa, điều kiện đi lại khó khăn, thủ tục xin phép còn rườm rà, không  
đủ kinh phí để nộp cho khoản tiền xin đất NTD; người dân muốn lựa chọn vị trí gần nhà hoặc  
nương rẫy của họ để thuận tiện cho việc đi lại hương khói, thăm viếng. Đây chính là những  
nguyên nhân dẫn đến thực trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa manh mún và phức tạp như  
bây giờ.  
66%  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
29%  
5%  
0%  
NTD chung  
của UBND  
Nghĩa địa  
dòng họ  
Đất chọn tự Địa điểm khác  
phát  
Hình 3. Ý kiến của người dân vla chọn địa điểm chôn ct  
Vthc trạng đất nghĩa trang, nghĩa địa xen ln các loi hình sdụng đt khá  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa xen ln vi loi hình sdụng đất khác, phbiến là đất lâm  
nghip, vi 49% ý kiến. Có 32,5% ý kiến thhiện đất NTD có xen lẫn đt nông nghip và có 7,5%  
ý kiến người dân cho rng cạnh gia đình họ sinh sống, đất NTD có xen lẫn đất . Còn li 11% ý  
107  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
kiến người dân cho rng, lân cận gia đình họ không có xen lẫn đất NTD hoặc các khu nghĩa địa  
nm tp trung theo tng cm, không xen ln các loại đất khác.  
60  
49%  
50  
40  
32,5%  
30  
20  
11%  
7,5%  
10  
0
0%  
Đất đô thị Đất lâm Loại hình Không xen  
nghiệp khác lẫn  
0%  
Đất nông  
nghiệp  
Đất ở  
Hình 4. Ý kiến của người dân về đất nghĩa trang, nghĩa đa xen ln các loi hình sdụng đất  
Phong tc tp quán an táng và xu thế an táng mới trên đa bàn huyn Minh Hóa  
3.3  
Phong tc tp quán an táng và xu thế sdng nhng hình thc táng mi ca dân tc Kinh  
Vphong tc tchc tang l: Đối với người chết ttuổi trưởng thành trlên, khi chết ở  
nhà thường được tchc tang ltại gia đình, sau thời gian 2436 giờ thì gia đình đưa tiễn người  
chết về nơi an nghỉ cui cùng ti khu vc chôn ct theo phong tc tp quán của địa phương. Đối  
với người chết ti bnh vin hoc do tai nạn, thường được tchc tang lti nhà ch, ngoài sân  
nhà hoặc khu đất trng ca khu vc chôn ct. Vì theo quan nim của người dân, những người  
chết ở nơi khác đưa về nhà thì người thân sgp những điều không may mn. Tuy nhiên, thi  
gian gần đây, nhiều nơi đã đưa về gia đình để tchc tang lễ và tưởng niệm cho người chết. Đi  
vi nhng người chết trhoc chết do mc các bnh truyn nhim, vic tchc tang lễ cũng  
thường được tchc tại gia đình nhưng thời gian tchức thường trong vòng 24 gisau khi chết,  
thm chí có những nơi nếu trem chết bnh viện thì đưa thẳng về nghĩa trang, nghĩa địa chôn  
cất luôn, không đưa về gia đình kcả ban đêm.  
Vphong tục táng người chết: Sau khi tchc tang ltại gia đình, người chết được đưa  
đi chôn cất ti khu vực nghĩa trang, nghĩa địa theo quy định của địa phương. Đối vi mt số  
người có quê quán vùng khác hoc theo mong mun của người chết hoặc thân nhân người chết  
mà vic chôn cất người thường được đưa về nghĩa trang, nghĩa địa quê nhà, nhiều người được  
đưa về quê để chôn ct vi ý niệm được vvi ông bà tổ tiên. Người Kinh Minh Hóa có tp  
quán táng người chết chyếu theo hai hình thc: chôn 1 lần vĩnh viễn, không ci táng và chôn  
108  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 130, S3A, 2021  
bng quan tài g, sau mt thi gian thì cải táng đến vtrí mi. Theo li kca các ccao tui,  
trước kia vic la chọn địa điểm chôn cất người chết rt quan trng, phi nhờ các “Thầy địa lý”  
xem và chn giúp, tùy từng người mà la chn vị trí và hướng đặt mộ cho “hợp”, có người hp  
vi việc táng gò cao, có người hp vi táng chỗ trũng, có người hp với hướng Bắc, có người  
li hp với hướng Nam… Khi “Thầy” đã chọn thì không cn biết đất đó hiện đang sử dng vào  
mục đích gì, con cháu phải có trách nhim tha thun hoặc làm cách nào đó để có được đất, trừ  
trường hp bt khả kháng thì “Thầy” xem và chọn chỗ khác. Đa số được chn ở các vùng đất sn  
xut nông nghiệp như: Đất trng lúa, trồng màu và đất lâm nghiệp. Điu này dẫn đến tình trng  
các ngôi mộ được chôn ri rác rt nhiều nhưng không cất bốc được, thm chí có mt số trường  
hp những gia đình do đi làm ăn xa không chăm sóc phần mdẫn đến mt du vết, không tìm  
thy mộ để ci táng. Thi gian gần đây, khi kinh tế - xã hi ngày càng phát triển, người dân tc  
Kinh la chn vị trí táng người chết theo xu hướng tập trung, cách xa khu dân cư, thuận tiện đi  
lại và chăm sóc mộ. Vì thế, vic la chọn nơi chôn cất cũng đã tập trung hơn so với trước. Xu  
hướng xây dựng lăng mộ to, rng và lng lẫy ngày càng tăng trên địa bàn huyện, người dân coi  
đây là một phương thức báo hiếu vi ông bà, ttiên.  
Xu thế sdng nhng hình thc an táng mi: Mc dù hiện nay người dân tc Kinh trên  
địa bàn huyn vn sdng hình thức địa táng. Tuy nhiên, qua kết quphng vn cho thy hcó  
thchuyn sang hình thc hỏa táng trong tương lai, khi mà quỹ đất NTD hn hp. Xu thế này  
không nhng giúp tiết kim quỹ đất NTD mà còn góp phn bo vệ môi trường trên địa bàn  
huyn.  
Đánh giá về phong tc tp quán an táng ca cộng đồng dân tc thiu số trên địa bàn huyn  
Minh Hóa  
Vphong tc tchc tang lễ  
Đối vi dân tc Cht, vic tchc tang lễ thường rất đơn giản. Theo tc lệ chung, đám  
tang thường tchức trong 3 ngày sau đó đưa đi chôn cất, người chết được qun bng lá tro (lá  
c) hoc bng phên na. Mộ được đặt không có nhà mbên trên. Sau 3 ngày, tộc trưởng làm lễ  
gi hồn người chết vngtrên bàn thttiên nhà tộc trưởng, từ đó người thân không ai lai  
vãng chăm sóc phần mcủa người đã khuất.  
Đối với người dân tc Bru - Vân Kiều, người chết được đặt nằm ngang sàn nhà, chân hướng  
vca s, các nhóm tộc người Khùa và Ma Coong thì người chết được đặt dọc sàn, chân hướng  
vcửa chính. Sau 2 đến 3 ngày mới đưa ma, chôn người chết vào bãi mchung ca làng. Quan  
tài gỗ đẽo độc mc, gm hòm và nắp, trước đây có nơi người chết được bó trong vcây hoc tm  
đan bằng giang. Chọn đất đào huyệt theo cách dùng trng gà thả rơi, vỡ trứng là được. Đối vi  
tộc người Khùa thuc dân tc Bru - Vân Kiều thì người chết ttui trưởng thành trlên, khi chết  
109  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
ở nhà thường được tchc tang ltại gia đình, sau thời gian 24 - 36 giờ thì đưa tiễn người chết  
về nơi an nghỉ cuối cùng. Còn đối với người chết do tai nạn, thường được tchc tang lngay  
tại nơi đã mất trong khong thi gian nhanh nht có th. Vì theo quan nim của người dân, nhng  
người chết ở nơi khác đưa về nhà thì người thân sgp những điu không may mn.  
Vphong tục táng người chết  
Đối vi tộc người Khùa thuc dân tc Bru - Vân Kiu, theo kết quphng vấn sâu đối vi  
các già làng, người Khùa không có tục thăm mộ người thân, vì vy nhng khu rừng chôn người  
chết đưc gọi là “Rừng ma”, chỉ khi nào trong làng có người chết thì nhng người đưa tang mi  
tới đây, còn bình thường thì không ai dám đặt chân ti. Sau khi tchc tang ltại gia đình, việc  
la chọn địa điểm chôn cất người chết rt quan trng, phi nhờ các “Thầy địa lý” xem và chọn  
giúp. Khác vi phong tục táng người chết ca cộng đồng dân tc khác, tộc người Khùa hchn  
vị trí và hướng đặt mbng nghi thức “Ném trứng” để xin mộ chôn người chết. Vi họ đây là  
hình thc quan trng nht, bởi người Khùa quan nim rng vị trí để người chết nm yên nghỉ  
phi da theo ý nguyn ca h. Bất kì người chết nào, dù già hay trẻ, dù trai hay gái đều phi  
thc hin nghi thc này. Trong mỗi đám tang, sau khi đưa thi thể người chết đến khu “ Rừng  
ma”, “Thầy” cúng làm lễ ném trng xin mồ. “’Thầy” khn, nếu linh hồn người chết đồng ý chôn  
chnào thì qutrng vchỗ đó. Nếu qutrng không v, tức là người chết không thích chôn ở  
chỗ đó, phải nht trng lên và ném vào chkhác cho ti khi trng vmới thôi. Vì đây là nghi  
thc rt quan trng của người Khùa nên không cn biết đất khu rừng đó hiện đang sử dng  
vào mục đích gì, con cháu đều la chn vị trí đó để đặt mchôn cất. Theo như phong tục tp  
quán ca họ thì người chết chtiến hành chôn ct mt ln, hkhông thc hin các nghi thc thờ  
cúng, di di, ct bc mồ mã đến nơi khác. Đối vi h, khi đã tổ chc xong các thtc nghi lchôn  
cất người chết là đã xong và từ đó họ không còn bận tâm đến các vấn đề liên quan đến mmã về  
sau na. Chính tp tc này dẫn đến tình trng các ngôi mộ được chôn ri rác rt nhiều nơi. Trải  
qua hàng trăm năm định cư tại các xã Trọng Hóa và Dân Hóa người Khùa vẫn lưu giữ trn vn  
nghi thc ném trng xin mồ chôn người. Vì thế, vic quản lý đất nghĩa địa ở địa bàn ca cng  
đồng dân tộc đây gp nhiều khó khăn, khó xác định.  
Đối vi dân tc Cht, do hsng xen kvi dân tc Kinh nên về cơ bản thì phong tc táng  
người chết ca hging hoàn toàn vi phong tc tp quán an táng ca dân tộc Kinh trên địa bàn  
huyn Minh Hóa.  
Xu thế sdng nhng hình thc an táng mi  
Qua điều kết quphng vn hdân cho thy, gần như 100% người dân tc thiu strên  
địa bàn huyện không đồng ý vi các hình thc an táng mới và cũng không có xu thế mong mun  
chuyn sang hình thc ha táng. Do phong tc tp quán chôn cất đã ăn sâu vào tiềm thc ca họ  
110  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 130, S3A, 2021  
đã làm ảnh hưởng rt lớn đến li suy nghĩ về việc an táng người chết của người dân ở đây nên  
rất khó để làm thay đổi được thc trng sdụng đất NTD đối vi cộng đồng người dân tc thiu  
số, đặc bit là cộng đồng người dân tc thiu sBru Vân Kiu.  
4
Kết lun  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa huyn Minh Hóa phân bhu hết các xã, thtrn trên toàn  
huyn, tr1 xã không có diện tích đất này đó là xã Trọng Hóa. Huyn Minh Hóa chthc hin giao  
đất nghĩa trang, nghĩa địa cho đúng một tchc và không có thc hiện giao đất cho hộ gia đình, cá  
nhân. Vì vy, vấn đề sdụng đất nghĩa trang, nghĩa địa mang tính tphát, dựa trên điều kin kinh  
tế, ý muốn cũng như phong tục tp quán của người dân. Với đặc thù là huyn min núi, nhiu xã biên  
gii, ngoài dân tc Kinh chiếm đa số thì đây là nơi có đồng bào dân tc thiu sCht, Bru Vân Kiu  
sinh sng nên vic sdụng đất NTD có skhác bit vphong tc táng rõ rt gia các cộng đng dân  
tộc trên địa bàn huyn Minh Hóa. Vấn đề ni cộm, đáng quan tâm về đất nghĩa trang, nghĩa địa  
trên địa bàn huyn là thc trng chôn cất trái quy định; khoanh vùng cm mc; vic di di gii  
ta mmxen lẫn trong đất canh tác, khu dân cư; Di dời gii tỏa nghĩa trang, nghĩa địa.  
Tài liu tham kho  
1. Chính ph, (2016), Nghị định 23/2016/NĐ-CP ngày gày 05 tháng 04 năm 2016 của chính phủ  
vvxây dng, qun lý, sdụng nghĩa trang và cơ sở ha táng.  
2. Nguyễn Tá Dước, Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Hải Dương, Nhng gii pháp quy hoch  
đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tnh Hải Dương nhằm sdng tiết kiệm đất đảm bo vsinh  
môi trường.  
Truy cp ngày 01/4/2020.  
3. Vũ Thị Ngc Hin, (2010), Đánh giá thực trạng và đề xut các gii pháp qun lý, sdụng đất nghĩa  
trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phHà Ni, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại hc Khoa  
hc Tnhiên – Đại hc Quc gia Hà Ni.  
4. Phan Phm Chi Mai, (2012), Nghiên cu hin trng sdụng đất nghĩa trang huyện TLiêm, Hà  
Ni vi strgiúp ca GIS và Vin thám, Luận văn Thạc skhoa học, Đại hc Quc gia, Hà  
Ni.  
5. UBND tnh Qung Bình, (2014), Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 ca  
UBND tỉnh Ban hành Quy định vhn mức giao đất, hn mc công nhn quyn sdụng đất ;  
111  
Trn Thị Phượng và CS.  
Tp 130, S3A, 2021  
din tích ti thiểu được tách thửa đối với đất ; hn mức đất nghĩ trang, nghĩa địa trên địa bàn  
tnh Qung Bình.  
6. UBND huyn Minh Hóa, (2009), Quy hoch tng thphát trin kinh tế - xã hi huyn BTrạch đến  
năm 2020.  
7. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyn Minh Hóa, (2019), Báo cáo kết qukiểm kê đất đai huyện  
Minh Hóa năm 2019.  
8. Trn Thin Phong, (2012), Thc trng và gii pháp quy hoch qun lý sdụng đất nghĩa  
trang nghĩa địa thành phHChí Minh, Tp chí lý lun, khoa hc và nghip v, BTài Nguyên  
và Môi trưng, 22, 6466.  
112  
pdf 14 trang Thùy Anh 18/05/2022 1000
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa của các cộng đồng dân tộc trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_ly_va_su_dung_dat_nghia_trang_nghia_dia_cua.pdf