Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng và định hướng giải pháp

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN VÙNG  
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP  
Nguyễn Lê Dũng, Đặng Minh Tuyến, Lê Văn Tú, Hà Thị Thu  
Trung tâm tư vấn PIM  
Tóm tắt: Phát triển cơ sở hạ tầng và hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững luôn là hai  
yếu tố song hành, có vai trò trung tâm trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế  
- xã hội của đất nước ta qua các giai đoạn phát triển. Cơ sở hạ tầng (CSHT) nông thôn có vai trò quan  
trọng, là cơ sở và điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội ở các địa phương. Trong xây dựng nông thôn  
mới, các địa phương luôn ưu tiên dành các nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng. Theo Bộ Nông  
nghiệp và Phát triển nông thôn, từ 6/2010 đến nay cả nước đã huy động trên 2,3 triệu tỷ đồng để phát  
triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới. Các công trình cơ sở hạ tầng được xây  
dựng mới, cải tạo và nâng cấp trong những năm qua đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn trên  
phạm vi cả nước. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng các công trình CSHT sau khi đầu tư một cách có  
hiệu quả, bền vững chưa được nhiều địa phương quan tâm. Vì vậy, vấn để quản lý, sử dụng một cách  
hiệu quả các công trình sau đầu tư đang là nhu cầu cấp thiết hiện nay. Dựa trên kết quả nghiên cứu  
tại vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), bài viết này sẽ phản ánh thực trạng và đề xuất các giải pháp  
quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững CSHT ở nông thôn vùng ĐBSH.  
Từ khóa: Nông thôn mới, cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hiệu quả, bên vững, Đồng bằng sông Hồng.  
Summary: Developing the infrastructure and aiming towards the sustainable development goals are  
always two parallel elements, playing a central role in the strategies, programs, and plans for socio-  
economic development of our country through various developing stages. The rural infrastructure  
plays an important role and is the basis and conditions for socio-economic development in localities.  
In the process of building up the new countryside, localities always give priority to resources for  
infrastructure development. According to the Ministry of Agriculture and Rural Development, from  
June 2010 up to now, the country has mobilized over 2.3 million billion VND to develop an  
infrastructure system for building up the new rural. Infrastructure works which are newly built,  
renovated and upgraded over the past years have significantly changed the face of rural areas  
nationwide. However, the effective and sustainable management and usage of infrastructure works  
after investment are not really concerned by many localities. Therefore, the issue of effective  
management and use of post-investment projects is now necessary. Based on the research results in  
the Red River Delta (Red River Delta), this article reflects the status and proposes solutions for  
effective and sustainable management and use of infrastructure in rural areas in the Red River Delta.  
Keywords: New Rural, rural infrastructure, effective, sustainable, the Red River Delta.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *  
thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế,  
xã hội, dân sinh trong cộng đồng làng xã và do  
làng xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền  
tảng cho sự phát triển KT-XH nông thôn.  
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn bao gồm hạ tầng  
Kinh tế - Xã Hội (KT-XH) cho toàn ngành nông  
nghiệp và nông thôn của vùng, của làng, xã và  
nó được hình thành, sử dụng vì mục đích phát Trong thực hiện các nội dung xây dựng nông  
triển KT-XH của làng, xã. CSHT nông thôn là thôn mới, đa số các địa phương mới tập trung  
thành phần chính trong mô hình phát triển nông chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Vấn đề  
thôn mới kiểu mẫu, là những cơ sở vật chất và quản lý, sử dụng công trình sau đầu tư chưa  
Ngày nhận bài: 19/112020  
Ngày duyệt đăng: 16/12/2020  
Ngày thông qua phản biện: 10/12/2020  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng cách hiệu quả và bền vững.  
một số công trình không được sử dụng hiệu quả  
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về thực  
hoặc sử dụng sai mục đích. Tính bền vững và  
hiệu quả của công trình chưa được đảm bảo,  
nhiều công trình hư hỏng chỉ sau một thời gian  
ngắn đưa vào sử dụng.  
trạng quản lý cơ sở hạ tầng nông thôn ở vùng  
ĐBSH và đề xuất định hướng giải pháp, trên  
quan điểm phân tích về phát triển bền vững.  
Phương pháp phân tích dựa trên cơ sở bộ tiêu  
Hiệu quả của công trình thể hiện ở khả năng đáp chí đánh giá hiệu quả bền vững CSHT nông  
ứng yêu cầu đặt ra khi thiết kế. Sự bền vững thể thôn do nhóm tác giả đề xuất.  
hiện ở khả năng duy trì hiệu quả cao, công trình  
có tuổi thọ lâu dài. Hiệu quả và tính bền vững  
phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân từ giai đoạn  
quy hoạch, thiết kế, thi công đến quản lý, vận  
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Giới thiệu vùng nghiên cứu  
hành. Trong giai đoạn quản lý, vận hành, hiệu Khu vực đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao  
quả và tính bền vững phụ thuộc rất lớn vào việc gồm 11 tỉnh và thành phố trong đó 7/11 tỉnh  
duy tu, bảo dưỡng, năng lực của người quản lý thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đất  
và sử dụng.  
nông nghiệp chiếm 37,2% diện tích vùng với  
khoảng 789.800 ha (2019), trong đó 70% là đất  
phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông  
nghiệp. Năng suất lúa của khu vực tăng từ 44,4  
tạ/ha (1995) lên là 60,6 tạ /ha (2019). Giai đoạn  
2015-2019 năng suất lúa nhìn chung tương đối  
ổn định, bình quân đạt 29,7 tạ/ha. Trong đó,  
năng suất lúa bình quân ở vụ chiêm cao gấp  
1,24 lần vụ mùa.  
Mỗi loại công trình hạ tầng nông thôn được  
giao cho chủ thể quản lý, khai thác nhất định,  
đồng thời cũng có các hoạt động quản lý, duy  
tu, bảo dưỡng khác nhau. Xác định những  
vấn đề tồn tại trong quản lý của từng loại  
hình công trình cũng như tìm ra nguyên nhân  
của những vấn đề đó chính là cơ sở để đưa ra  
giải pháp quản lý, khai thác công trình một  
Hình 1: Tlệ xã đạt chun của vùng ĐBSH  
Hình 2: Tlsố xã đạt chun theo các tiêu chí  
qua các năm (%)  
Trong công tác xây dựng nông thôn mới, ĐBSH 2020 được Thủ tướng Chính phủ giao, gồm: Hà  
là vùng đi đầu, vượt nhiều so với mặt bằng Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà  
chung của cả nước. Toàn vùng có 08/11 tỉnh, Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Tỷ lệ  
thành phố đã đạt và vượt mục tiêu phấn đấu đến xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến hết tháng 7  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
   
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
năm 2019, vùng ĐBSH đã có 1.579/1.889 xã lý, tính lan tỏa của mô hình; Cơ sở hạ tầng  
(83,59%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn phong phú, quản lý ở các mức độ khác khau...  
mới, cao nhất trong cả nước, vượt mục tiêu  
được Thủ tướng Chính phủ giao cho toàn vùng  
3 là 80% (Hình). Trong đó, các tiêu chí như giao  
Đối tượng nghiên cứu được giới hạn tập trung  
vào các tổ chức quản lý cơ sở hạ tầng thiết yếu  
quy mô xã, bao gồm: (i) đường giao thông nông  
thông, cơ sở vật chất văn hóa đều vượt nhiều so  
thôn, (ii) thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, (iii)  
với mặt bằng chung của cả nước (Hình). Tổng  
công trình cấp nước sinh hoạt, và (iv) cơ sở vật  
vốn huy động thực hiện Chương trình Nông  
chất văn hóa- thể thao. Đây là các cơ sở hạ tầng  
quan trọng nhất do cộng đồng tham gia quản lý,  
có tác động thiết yếu đến sản xuất, sinh hoạt và  
đời sống văn hóa, thể chất của người dân.  
thôn mới giai đoạn 2010-2019 của vùng khoảng  
408.859 tỷ đồng, chiếm 19,3% của cả nước,  
trong đó, giai đoạn II (2016-2019) cao gấp 2,0  
lần so với giai đoạn I (2010-2015).  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
2.2. Dliu  
Phương pháp nghiên cứu phụ thuộc chặt chẽ  
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2019 đến  
vào yêu cầu nghiên cứu, kết quả mong đợi và  
tháng 10/2020, nhóm tác giả đã tổ chức điều tra  
các số liệu đầu vào, trên cơ sở những tài liệu số  
thu thập số liệu của 30 xã tại 5 tỉnh vùng ĐBSH,  
liệu hiện có. Trên cơ sở thực tế quá trình đầu tư  
gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam  
phát triển, quản lý sử dụng CSHT nông thôn ở  
Định, Ninh Bình. Các tỉnh được lựa chọn theo  
Việt nam hiện nay, các tài liệu văn bản pháp luật  
phương pháp nhiều giai đoạn, dựa trên các tiêu  
và các nghiên cứu về phát triển bền vững nông  
thôn, nhóm tác giả [4] đã nghiên cứu, đề xuất  
áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả, bền  
chí: đại diện theo vùng địa lý, đa dạng về loại  
hình cơ sở hạ tầng nông thôn; Có mô hình, kết  
quả thực hiện việc quản lý cơ sở hạ tầng nông  
vững CSHT nông thôn mới theo quy trình “trên  
thôn ở các mức độ khác nhau từ tốt đến chưa  
xuống – dưới lên”. Bộ tiêu chí được xây dựng  
tốt; Sự cần thiết và sẵn sàng tham gia, phối hợp,  
dựa trên các phương pháp (i) Điều tra thu thập  
tiếp nhận kết quả thực hiện của đề tài của mỗi  
số liệu, phân tích tổng hợp (Có sử dụng phiếu  
tỉnh; Tính hiệu quả, lan tỏa của mô hình sau  
điều tra để thu thập thông tin từ các đối tượng  
nghiên cứu...  
mẫu điều tra); (ii) Phương pháp đánh giá nhanh  
có sự tham gia (PRA); (iii) Phương pháp  
chuyên gia; (iv) Phương pháp hội nghị, hội  
thảo.  
Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả, bền vững CSHT  
nông thôn được đề xuất như sau:  
Tiêu chí 1. Mô hình tổ chức quản lý phù hợp  
với loại hình CSHT:  
- Thành lập được các tổ chức quản lý CSHT phù  
hợp với pháp luật  
- Mô hình tổ chức phù hợp với đặc thù của loại  
Hình 3: Phm vi nghiên cu  
hình CSHT và tính chất vùng miền.  
Các xã được chọn để điều tra là những xã đại  
diện cho nhiều khía cạnh của vùng, gồm: xã  
nông thôn mới, xã chưa đạt nông thôn mới; Xã  
thuần nông, xã có tốc độ đô thị hóa mạnh, có  
khu công nghiệp, làng nghề; Đại diện vùng địa  
Tiêu chí 2. Sự tham gia của cộng đồng: Mức  
độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản  
lý cơ sở hạ tầng nông thôn, như: tham gia vào  
việc thành lập tổ chức, hoặc đóng góp ý kiến  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
- Nguồn thu từ hoạt động phục vụ sản xuất,  
kinh doanh, sinh hoạt  
cho công tác quản lý, sử dụng CSHT nông  
thôn…  
- Nguồn thu từ đóng góp của thành viên  
hưởng lợi, sử dụng CSHT nông thôn  
Tiêu chí 3. Quy chế hoạt động: Tổ chức quản  
lý có quy chế hoạt động, phù hợp với các quy  
định hiện hành, được chính quyền và người dân  
ủng hộ.  
- Nguồn thu từ tài trợ, đóng góp của các cá  
nhân, tổ chức khác  
Tiêu chí 4. Sử dụng công trình hiệu quả:  
- Các nguồn thu hợp pháp khác  
- CSHT được sử dụng thường xuyên, liên tục,  
đúng chức năng nhiệm vụ và mang lại lợi ích  
cho xã hội.  
Tiêu chí 8. Sự hài lòng của người dân  
- Người dân được sử dụng, được phục vụ từ  
công trình CSHT  
- CSHT có quy chế quản lý, khai thác sử dụng  
phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật  
của từng loại hình công trình.  
- Người dân hài lòng về lợi ích do CSHT  
mang lại  
Để đánh giá tổng thể về hiệu quả, bền vững  
trong quản lý, sử dụng CSHT, nhóm tác giả sử  
dụng phương pháp cho điểm trọng số để đánh  
giá tổng hợp hiệu quả theo công thức:  
n
- Người sử dụng được phổ biến và thực hiện  
nghiêm chỉnh.  
Tiêu chí 5. Tham gia phối hợp với các cấp  
chính quyền, cơ quan chuyên môn:  
E = i−1 ViWi  
- Có kế hoạch công tác và thực hiện phối hợp  
chặt chẽ với các cấp chính quyền/cơ quan  
chuyên môn trong việc thường xuyên kiểm tra,  
bảo vệ CSHT thuộc địa bàn, tham gia xử lý các  
vi phạm trong sử dụng, bảo vệ CSHT;  
Trong đó:  
- E là điểm tổng hợp thể hiện mức độ bền vững  
của các tiêu chí;  
- Vi là giá trị điểm mức độ bền vững của tiêu  
chí thứ I;  
- Thực hiện kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp  
thời tình trạng vi phạm quản lý sử dụng CSHT  
nông thôn, các diễn biến hư hỏng, sự cố. Chủ  
động xử lý khi sự cố xảy ra.  
- Wi là trọng số của tiêu chí thứ i.  
- n là tổng các tiêu chí PTBV  
Xác định điểm theo cấp bậc bền vững (V)  
- Đánh giá mức độ bền vững theo 4 cấp:  
+ Mức 1: Rất hiệu quả, bền vững: 100 điểm  
+ Mức 2: Hiệu quả, bền vững: 75 điểm  
+ Mức 3: Kém hiệu quả, kém bền vững: 50 điểm  
Tiêu chí 6. Công trình được duy tu, bảo  
dưỡng thường xuyên  
- Được thường xuyên kiểm tra, phát triển hư  
hỏng, xuống cấp hay sự cố  
- Được sửa chữa, khắc phục kịp thời  
+ Mức 4: Không hiệu quả, không bền vững: 25  
điểm.  
- Được bảo dưỡng định kỳ theo quy định  
Tiêu chí 7. Nguồn tài chính bền vững: Các tổ  
chức quản lý CSHT nông thôn có các nguồn thu  
ổn định cho các hoạt động quản lý CSHT nông  
thôn  
Xác định các hệ số (W)  
Hệ số của các chỉ số được đề xuất phù hợp với  
đặc điểm kinh tế xã hội, ưu tiên phát triển và  
mức độ quan trọng đối với hoạt động quản lý  
hiệu quả, bền vững CSHT nông thôn trong điều  
kiện hiện nay.  
Các nguồn thu ổn định chủ yếu cho hoạt động  
quản lý CSHT nông thôn:  
- Nguồn thu từ kinh phí nhà nước hỗ trợ  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Bng 1: Phương pháp xác định các hs(W)  
TT  
TC1  
Tiêu chí  
Hệ số W  
Mô hình tổ chức phù hợp với loại hình CSHT  
1,5  
1,5  
1
0,5  
0,5  
1,5  
2
TC2  
TC3  
TC4  
TC5  
TC6  
TC7  
TC8  
Sự tham gia của cộng đồng  
Quy chế hoạt động  
Sử dụng công trình hiệu quả  
Tham gia phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn  
Công trình được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên  
Nguồn tài chính bền vững  
Sự hài lòng của người dân  
1,5  
Trên cơ sở bộ tiêu chí đề xuất, mỗi loại hình CSHT  
được thiết kế thành từng phiếu khảo sát riêng để  
thu thập dữ liệu từ các chuyên gia, cán bộ quản lý  
và người dân địa phương. Kết quả đánh giá được  
thể hiện bằng điểm số (thang 1.000) và được xếp  
hàng thành 4 mức độ như sau:  
Nhỏ hơn hoặc bằng 250 điểm  
3. KẾT QUNGHIÊNCUVÀTHẢO LUẬN  
3.1. Thc trng tchc qun lý cơ shtng  
nông thôn  
Kết quả thống kê số liệu từ 120 phiếu điều tra  
cho thấy hiện nay tại vùng ĐBSH tồn tại 04 loại  
hình tổ chức quản lý các loại hình CSHT nông  
thôn, gồm: (i) Chính quyền địa phương trực tiếp  
quản lý/Đơn vị sự nghiệp công lập (100% nhà  
nước); (iii) Cộng đồng quản lý; (iv) thành phần  
kinh tế tư nhân quản lý; và (v) Nhiều thành cùng  
tham gia quản lý. Bảng 2 dưới đây thể hiện kết  
quả điều tra thực trạng loại hình tổ chức quản lý  
CSHT nông thôn tại vùng ĐBSH.  
- Mức 1: Hiệu quả, bền vững:  
Từ trên 750 - 1.000 điểm  
- Mức 2: Hiệu quả, kém bền vững:  
Từ trên 500 - 750 điểm  
- Mức 3: Kém hiệu quả, kém bền vững:  
Từ trên 250 - 500 điểm  
- Mức 4: Không hiệu quả, không bền vững:  
Bng 2: Mô hình tchc qun lý phân theo loi CSHTNT  
Đơn vị: %  
Tỷ lệ loại hình CSHTNT - mô hình quản lý  
Thủy lợi nhỏ,  
Công trình cấp Cơ sở vật chất  
nước sinh hoạt văn hóa – thể  
Mô hình tổ chức quản lý  
Đường  
GTNT  
thủy lợi nội  
đồng  
20,7  
nông thôn  
thao  
96,7  
-
Nhà nước  
Cộng đồng  
Tư nhân  
Nhiều thành phần tham gia  
76,7  
-
-
70,0  
23,3  
6,7  
-
65,5  
-
13,8  
3,3  
-
23,3  
Mô hình Nhà nưc qun lý  
PTNT, các công ty TNHH MTV Khai thác  
CTTL… Đây là mô hình chủ yếu đối vi các  
loi hình CSHT mang tính cht dch vcông ích  
như đường GTNT (76,7%), cơ sở vt chất văn  
Mô hình nhà nước quản lý CSHT được thc  
hin thông qua UBND cấp xã, các đơn vị sự  
nghip công lập như Phòng Nông nghiệp và  
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
 
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
hóa thể thao (96,7%). Mô hình này cũng của các công trình CSHT do cộng đồng quản lý  
tương đối phbiến đối vi loi hình công trình thường có quy mô nhỏ, vốn ngân sách đầu tư  
cấp nước sinh hot nông thôn tp trung (70%), hoặc cộng động tự đóng góp đầu tư, xây dựng,  
chyếu là đối vi các công trình có ngun vn phục vụ trực tiếp cho sản xuất, sinh hoạt, các  
ngân sách hoc vn ODA. Hin nay các chính nhu cầu thiết yếu của người dân và có thể thu  
sách ca Bộ chuyên ngành đều phân cp rt rõ được phí sử dụng.  
trách nhim qun lý CSHT nông thôn. Các mô  
hình qun lý không phù hp sphi chuyển đổi  
về đúng chủ thqun lý theo luật định (mt số  
tỉnh, địa phương hiện các đơn vị snghip công  
lp qun lý CSHT thy li nội đồng như Vĩnh  
Phúc,,, sphi chuyển đổi, bàn giao li cho  
Mô hình tư nhân qun lý  
Tư nhân quản lý CSHT bao gồm các Doanh  
nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Cá nhân trực  
tiếp đầu tư, quản lý. Mô hình này không xuất  
hiện ở các công trình đường GTNT, một số ít ở  
thủy lợi nội đồng (các hệ thống tưới tiết kiệm  
cộng đồng qun lý theo Lut Thy li) Error!  
nước tại các trang trại, hệ thống tưới trong nhà  
Reference source not found.].  
màng, nhà lưới do tư nhân đầu tư), xuất hiện  
nhiều đối với các công trình nước sinh hoạt  
Mô hình cộng đồng qun lý  
Cộng đồng quản lý CSHT theo hình thức tổ nông thôn tập trung, và có xu hướng ngày càng  
chức Hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, nhưng chủ yếu phát triển.  
là các HTX nông nghiệp. Đa số các công trình  
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được quản lý bởi  
Đối với cơ sở vật chất thể thao -văn hóa, chủ  
yếu là các công trình thể thao quy mô nhỏ như  
mô hình này (chiếm 65,5%); Công trình cấp  
sân bóng đá cỏ nhân tạo, sân chơi cầu lông,  
nước sinh hoạt nông thôn là khoảng 23,3%.  
bóng chuyền, bể bơi lắp ghép… cá biệt xuất  
Riêng đối với các công trình CSHT đường  
hiện khu liên hiệp thể thao do tư nhân tự đầu tư,  
GTNT và cơ sở vật chất văn hóa hầu như chưa  
quản lý (tại xã Khánh Thành, huyện Yên  
được quản lý theo mô hình cộng đồng. Đặc thù  
Khánh, tỉnh Ninh Binh).  
Sân cu lông/bóng chuyền hơi trong nhà  
Hình 4: Khu thể thao do tư nhân đầu tư tại xã Khánh Thành, Yên Khánh, Ninh Bình  
Công trình bể bơi có mái che  
Mô hình nhiu thành phn tham gia qun lý  
GTNT, công trình thủy lợi nội đồng. Các thành  
phần bao gồm Nhà nước, Cộng đồng và tư  
nhân, cùng tham gia quản lý 1 loại hình CSHT  
ở địa phương. Các hình thức tham gia gồm: (i)  
Nhà nước - cộng đồng dân cư, hoặc (ii) tư nhân  
Mô hình này thường gặp đối với các loại hình  
CSHT nông thôn có phạm vi rộng, chính quyền  
địa phương khó quản lý hoặc các công trình  
được đầu tư từ nhiều nguồn vốn như đường  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
- cộng đồng dân cư, hoặc (iii) Nhà nước - tư Về mô hình tổ chức, chính quyền địa phương  
nhân.  
vẫn đóng vai trò chủ đạo ở cả 02 mô hình, mỗi  
xã có 1-2 cán bộ địa chính kiêm nhiệm nhiều  
nhiệm vụ khác nhau, trong đó có giao thông.  
Cán bộ kiêm nhiệm này còn hạn chế về năng  
lực chuyên môn, kỹ thuật và thường xuyên thay  
đổi theo nhiệm kỳ. Đối với mô hình nhiều thành  
cùng quản lý, sự tham gia của cộng đồng dân cư  
rõ ràng mang lại hiệu quả tốt hơn so với mô hình  
nhà nước (số điểm cho 2 mô hình theo tiêu chí  
đánh giá lần lượt là 615,7 và 578,2 điểm trên  
thang điểm 1.000).  
3.2. Đánh giá hiệu quả, bền vững của các mô  
hình quản lý CSHT nông thôn ở ĐBSH  
Kết quả phân tích cho thấy mỗi loại hình CSHT  
nông thôn thiết yếu (Đường GTNT, Thủy lợi  
nhỏ, thủy lợi nội đồng, công trình cấp nước sịnh  
hoạt nông thôn, cơ sở vật chất văn hóa) có  
những loại mô hình khác nhau. Có sự khác nhau  
khá rõ ràng giữa hiệu quả, sự bền vững của các  
mô hình tổ chức quản lý đối với từng loại  
CSHT. Hình 5 dưới đây miêu tả mức độ bền  
vững của từng loại mô hình quản lý CSHT ở  
vùng ĐBSH theo bộ tiêu chí về hiệu quả, bền  
vững do [4] đề xuất.  
Thy li nh, thy li nội đng Kết qunghiên  
cu cho thy tại vùng ĐBSH mô hình tchc  
qun lý phbiến là cộng đồng qun lý và mô  
hình nhiu thành phn tham gia. Hình 5 cho  
thy cả 2 mô hình này đều có hiu qukhá tt,  
trong khi đó mô hình nhà nước quản lý rơi vào  
vùng kém hiu qu, kém bn vững. Chưa xét  
đến các yếu tkhác, riêng vmô hình tchc  
thì hình thức nhà nước qun lý công trình thy  
li, nh, thy li nội đồng đã không phù hợp  
vi Lut Thy li Error! Reference source  
not found.]. Mô hình nhiu thành phn tham  
gia quản lý, trong đó có thành phần nhà nước  
cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Như vậy, vi  
công trình thy li nh, thy li nội đồng, có ti  
34,5% số lượng mô hình được điều tra là không  
phù hp (Bng 2).  
Hình 5: Phân tích mức độ hiu qu, bn vng  
ca các mô hình qun lý CSHT nông thôn  
Đường giao thông nông thôn: Tại vùng nghiên  
cứu ĐBSH hiện có 02 loại hình tổ chức quản lý  
đường GTNT là Nhà nước (Ủy ban nhân dân  
cấp xã) và nhiều thành phần cùng tham gia  
(UBND và cộng đồng dân cư). Đánh giá cho  
thấy cả 02 mô hình này đều có hiệu quả, nhưng  
chưa đạt mức bền vững. Nhìn chung cả 02 mô  
hình đều đạt hiệu quả tốt về nhiều tiêu chí, tuy  
nhiên tồn tại chung là không có quy chế hoạt  
động, ít được duy tu bảo dưỡng và nguồn tài  
chính không bền vững (Hình 6). Thực tế thì  
công trình đường giao thông nông thôn khá đặc  
thù, không có nguồn thu để phục vụ duy tu, bảo  
dưỡng mà chỉ trông chờ vào nguồn ngân sách  
hạn hẹp từ cấp trên. Một số địa phương huy  
động được sự tham gia đóng góp của cộng  
đồng, nhưng chỉ giải quyết được một phần các  
tuyến đường ngõ, xóm.  
Đối với mô hình cộng đồng quản lý (100% là  
HTX), hầu hết các tiêu chí đều đạt mức hiệu  
quả, bền vững. Tuy nhiên, tiêu chí 1- mô hình  
tổ chức phù hợp tại vùng ĐBSH chỉ ở mức rất  
thấp, chỉ đạt 51,3 điểm trên thang điểm 100  
(Hình). Nguyên nhân chủ yếu là do các mô hình  
này không đảm bảo tiêu chí về 100% số hộ sử  
dụng nước là thành viên của tổ chức Error!  
Reference source not found.].  
Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn Đây  
là loại hình CSHT có mô hình tổ chức đạt hiệu  
quả cao, xấp xỉ đạt mức bền vững theo tiêu chí  
đánh giá. Hình 5 cho thấy loại CSHT này gồm  
3 mô hình tổ chức quản lý: Nhà nước, cộng  
đồng và tư nhân. Cả 3 mô hình đều rất hiệu quả  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
ở hầu hết các tiêu chí, chỉ có sự khác biệt tại tiêu  
chí số 2- sự tham gia của cộng đồng. Nếu như  
mô hình nhà nước và mô hình cộng đồng quản  
lý, sự tham gia của cộng đồng đều ở mức cao  
(số điểm đánh giá lần lượt là 64,9 và 75 điểm),  
thì tiêu chí này ở mô hình tư nhân quản lý chỉ  
đạt 40, 6 điểm (Hình 8).  
Cở sở vật chất văn hóa – thể thao loại hình này  
chỉ gồm 02 mô hình tổ chức quản lý là Nhà  
nước và tư nhân. Thực chất, mô hình này chủ  
yếu là nhà nước quản lý với tỷ lệ lên tới 96,7%  
tổng số xã điều tra, trong khi con số ở mô hình  
tư nhân chỉ đạt 3,3%, hầu như không đáng kể.  
Nhìn chung, việc quản lý, sử dụng cơ sở vật  
chất văn hóa tại vùng ĐBSH tương đối có hiệu  
quả, tuy nhiên có sự chênh lệch khá rõ giữa các  
tiêu chí. Trong khi mô hình tổ chức, sự phối hợp  
với chính quyền đia phương được đánh giá là  
hiệu quả cao, thì tiêu chí về nguồn tài chính lại  
rất thấp, chỉ đạt 40,5 điểm trên thang điểm 100.  
Các công trình này hầu như không có quy chế,  
hoặc quy chế không phù hợp, và không huy  
động được sự tham gia của cộng đồng trong  
công tác quản lý (điểm cho các tiêu chí lần lượt  
là 51,3 và 56,9 điểm).  
Mô hình tư nhân quản lý cơ sở vật chất văn hóa  
- thể thao mặc dù có số lượng mẫu ít (3,3% tổng  
số mẫu), khó đảm bảo đại diện cho vùng nghiên  
cứu. Tuy nhiên, kết quả đánh giá mô hình (Hình  
5và Hình 9) cho thấy mô hình này đạt hiệu quả  
cao, phù hợp với vùng ĐBSH  
Hình 6: Đánh giá hiệu ququản lý đường  
Hình 7: Đánh giá hiệu ququn lý thy li  
nh, thy li nội đồng theo tiêu chí  
GTNT theo tiêu chí  
Hình 8: Đánh giá hiệu ququn lý công trình Hình 9: Đánh giá hiệu ququản lý cơ sở vt  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
 
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
cấp nước sinh hot nông thôn theo tiêu chí  
chất văn hóa – ththao theo tiêu chí  
hoch chuyển đổi, chm nhất đến ngày  
3.3. Đề xuất định hướng, giải pháp  
Để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công  
trình CSHT nông thôn ở vùng ĐBSH theo - Đối vi công trình cp nước sinh hot nông  
thôn: có tháp dng c03 loi mô hình qun lý  
là Nhà nước (Trung tâm nước sinh hot và vệ  
sinh môi trường nông thôn), cộng đồng và tư  
nhân. Đối vi mô hình cộng đồng qun lý, phi  
thành lp tchức có tư cách pháp nhân để qun  
lý (như Hp tác xã).  
hướng hiệu quản, bền vững, nhóm tác giả đề  
xuất các định hướng, giải pháp sau:  
1) Áp dng bộ tiêu chí đánh giá hiệu qu, bn  
vững CSHT nông thôn được sdng nghiên  
cứu này để đánh giá mặt mnh, các khía cnh  
tn ti ca mô hình tchc qun lý từng địa  
phương, từ đó có phương hướng ci thin, nâng  
cao hiu qu.  
- Đới với cơ sở vt chất văn hóa: mô hình Nhà  
nước qun lý mc dù còn nhiu tn ti bt cp,  
nhưng lại tương đối phù hợp do đặc thù ca loi  
CSHT này. Tuy nhiên cn cng c, bsung các  
quy định, quy chế để hoạt đng ca tchức đạt  
hiu qucao hơn. Có thể áp dng thnghim  
mô hình tư nhân quản lý công trình, nhưng cần  
thnghiệm đánh giá.  
2) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách huy  
đng cộng đồng tham gia, giám sát trong đầu tư  
và qun lý, sdng hiu qu, bn vng CSHT  
nông thôn, bao gm chính sách vxã hi hóa,  
chính sách htrvkthut và kinh phí cho  
các tchc cộng đồng tham gia qun lý CSHT,  
chính sách thúc đẩy phân cp qun lý CSHT,  
chính sách khuyến khích đấu thu qun lý  
CSHT nông thôn…  
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  
Các loại mô hình tổ chức quản lý CSHT nông  
thôn thiết yếu ở vùng nghiên cứu khá đa dạng,  
có sự khác nhau giữa từng loại hình CSHT.  
Mỗi loại mô hình có ưu điểm, nhược điểm  
riêng tùy theo từng loại CSHT. Vì vậy, định  
hướng chính trong nâng cao hiệu quả quản lý,  
sử dụng CSHT nông thôn là tăng cường năng  
lực, củng cố các mô hình hiện có. Bên cạnh đó,  
cần áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp về  
cơ chế, chính sách để đạt hiệu quả tối ưu.  
3) Gii pháp vmô hình tchc qun lý: Cng  
cố, tăng cường các mô hình hin có tại địa  
phương theo trên quan điểm tăng cường sự  
tham gia ca cộng đồng. Trong đó, nhóm tác giả  
đề xut áp dng mô hình qun lý cho các loi  
CSHT như sau:  
- Đối vi công trình GTNT, áp dng mô hình  
Nhà nước và cộng đồng cùng tham gia qun lý,  
trong đó Nhà nước givai trò chủ đạo, cng  
đồng dân cư tham gia hỗ tr;  
Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả, bền vững trong  
quản lý, sử dụng CSHT nông thôn do nhóm tác  
giả đề xuất đã được thử nghiệm tại vùng ĐBSH.  
Thông qua bộ tiêu chí, nhóm tác giả đã đánh giá  
được một cách chi tiết, tiếp cận được nhiều khía  
cạnh về hiện trạng quản lý, sử dụng CSHT nông  
thôn thiết yếu cho vùng nghiên cứu. Tuy nhiên,  
một số tiêu chí đánh giá còn phụ thuộc vào ý  
- Đối vi công trình thy li nh, thy li ni  
đng: áp dng mô hình cộng đồng qun lý, cụ  
thể đối với vùng ĐBSH nên sử dng mô hình  
Hp tác xã quy mô toàn xã. Những địa phương  
đang tồn ti các mô hình khác thì phi có kết  
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
kiến chủ quan của người được phỏng vấn, có thể dẫn đến sai số trong kết quả đánh giá.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Lut Thy li s08/2017/QH14 ngày 19/6/2017  
[2] BNông nghiệp và PTNT, 2019, “Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây  
dng nông thôn mới vùng Đồng bng sông Hng và Bc Trung Bộ; định hướng xây dng  
nông thôn mới giai đoạn sau năm 2020, Kỷ yếu hi thảo vùng ĐBSH, BTB;  
[3] BNông nghip và PTNT, 2019, Chthvviệc tăng cường phát trin thy li nh, thy li  
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;  
[4] Đặng Minh Tuyến và đồng sự, 2019, Báo cáo kết quả điều tra của đề tài “Nghiên cứu thực  
trạng và đề xuất giải pháp Quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững cơ sở hạ tầng ở nông thôn  
phục vụ xây dựng nông thôn mới”  
10  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 63 - 2020  
   
pdf 10 trang Thùy Anh 18/05/2022 840
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng và định hướng giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_ly_co_so_ha_tang_nong_thon_vung_dong_bang_so.pdf