Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số cho tỉnh Long An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
“Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”
(VILG)
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm
2019 của UBND tỉnh Long An)
Long An, 2019
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DTTS
EMDP
MPLIS
PTNT
TCQLĐĐ
TNMT
TW
Dân tộc thiểu số
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số
Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu
Phát triển nông thôn
Tổng cục Quản lý đất đai
Tài nguyên và Môi trường
Trung ương
UBND
VILG
VPĐK
WB
Ủy ban nhân dân
Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”
Văn phòng Đăng ký
Ngân hàng Thế giới
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN DỰ ÁN..............................................................................................................................1
1.1. Khái quát về Dự án:...........................................................................................................................1
1.2. Nội dung dự án: .................................................................................................................................1
II. TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI:..............................................................................................................3
2.1 Phạm vi, khu vực DTTS sinh sống trong khu vực triển khai dự án:........................................................3
2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội của DTTS trong vùng dự án..............................................................4
a) Đồng bào người Hoa.........................................................................................................................4
b) Đồng bào Khmer...............................................................................................................................4
c) Dân tộc khác: ....................................................................................................................................5
2.3. Đánh giá tác động khi triển khai thực hiện dự án: .............................................................................6
2.4. Khung chính sách và cơ sở pháp lý:...................................................................................................7
2.4.1. Quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam đối với các nhóm dân tộc thiểu số:..........................7
2.4.2. Sự thống nhất với chính sách hoạt động của Ngân hàng thế giới về người bản địa:..............9
III. KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG: .............................................................................................10
3.1. Kết quả các phát hiện chính từ tham vấn về xã hội:.........................................................................10
3.2. Khung tham vấn và phương pháp tham vấn cộng đồng...................................................................11
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG.................................................................................12
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................................................................................................22
VI. PHỔ BIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ:........................................................23
I. TỔNG QUAN DỰ ÁN
1.1. Khái quát về Dự án:
Mục tiêu của Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”
(viết tắt VILG) là nhằm phát triển, vận hành một hệ thống thông tin đất đai quốc
gia đa mục tiêu nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Chính phủ, doanh nghiệp và
người dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công tác quản lý đất đai
tại địa bàn thực hiện dự án thông qua việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, ở cả cấp
quốc gia và các địa phương.
Mục tiêu cụ thể của dự án:
Phát triển và vận hành Hệ thống thông tin đất đai đa mục đích để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Phát triển, vận hành một hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của địa phương, doanh nghiệp và người dân.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công tác quản lý đất đai tại
địa bàn thực hiện dự án thông qua việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai.
Hoàn thiện và vận hành CSDL đất đai của địa phương (dữ liệu địa chính, dữ
liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
đai) phục vụ công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai, kết nối với
Trung ương và chia sẻ thông tin đất đai với các ngành có liên quan (thuế, công
chứng, ngân hàng,…).
- Hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai thông qua việc
hiện đại hóa các VPĐK từ việc cải tiến quy trình, tiêu chuẩn dịch vụ tới việc trang
bị thiết bị đầu - cuối của các VPĐK và đào tạo cán bộ.
- Nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng đối với Dự án; đặc biệt là đối với công tác xây dựng, quản lý và vận hành hệ
thống thông tin đất đai; hệ thống theo dõi, đánh giá quản lý và sử dụng đất đai.
1.2. Nội dung dự án:
Dự án sẽ bao gồm 3 hợp phần như sau:
•Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai
Hợp phần này sẽ hỗ trợ: (i) Hiện đại hóa và tăng cường chất lượng cung cấp
Trang 1
dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, (ii) Đào tạo, truyền thông và tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số; (iii) Thiết lập và thực hiện Hệ thống theo dõi
và đánh giá việc quản lý và sử dụng đất.
Hợp phần này sẽ hỗ trợ nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai thông
qua việc hoàn thiện quy trình và tiêu chuẩn dịch vụ, cải tạo cơ sở vật chất, nâng
cao năng lực của các cán bộ VPĐK ở các huyện dự án. Hợp phần này sẽ hỗ trợ
việc thống nhất các tiêu chuẩn nghiệp vụ và cơ sở vật chất của VPĐK và chi nhánh
VPĐK, đồng thời tăng cường sự tham gia của người dân, khu vực tư nhân và các
bên liên quan khác thông qua các chi ến dịch truyền thông và nâng cao nhận thức.
Các hoạt động của hợp phần này sẽ tạo điều kiện để triển khai các hoạt động
kỹ thuật trong khuôn khổ Hợp phần 2 của dự án. Ngoài ra, Hợp phần này cũng sẽ
giúp theo dõi việc thực hiện quản lý sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 và dần dần đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế, xã hội trong
hiện tại và trong tương lai về khả năng tiếp cận tốt hơn với các thông tin và dịch
vụ thông tin đất đai.
•Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai hệ thốngthông
tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS)
Hợp phần này hỗ trợ cho: (i) phát triển một mô hình hệ thống thông tin đất đai
đa mục tiêu, tập trung, thống nhất trên phạm vi toàn quốc; (thiết lập hạ tầng công
nghệ thông tin, phần mềm để quản trị và vận hành hệ thống cho cả nước; (ii) Xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia với 04 thành phần là: (i) thông tin địa chính;
(ii) quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (iii) giá đất và (iv) thống kê, kiểm kê đất đai;
(iii) Phát triển triển Cổng thông tin đất đai, dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất
đai và chia sẻ, liên thông dữ liệu với các ngành, lĩnh vực khác dựa trên Khung kiến
trúc chính phủ điện tử được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành nhằm tăng
cường sự tham gia của người dân đối với hệ thống MPLIS.
•Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án
•Hợp phần này sẽ: (i) hỗ trợ quản lý dự án, (ii) hỗ trợ theo dõi và đánh giá dự
án.
Tên dự án: “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”, thực
-
hiện tại Long An (gọi tắt là Dự án VILG tỉnh Long An).
- Tên nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB).
- Cơ quan chủ quản đề xuất dự án: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2
- Cơ quan chủ quản tham gia dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
- Chủ dự án:
+ Chủ dự án đề xuất dự án: Tổng cục Quản lý đất đai (TCQLĐĐ), Bộ Tài
nguyên và Môi trường (Bộ TNMT).
+ Chủ dự án đối với địa bàn được đầu tư xây dựng CSDL đất đai: Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Long An.
- Thời gian thực hiện dự án: từ năm 2017 đến năm 2021.
- Địa điểm triển khai dự án: Dự kiến dự án sẽ được triển khai tại 9/15
đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh gồm: thành phố Tân An, huyện Tân Thạnh,
huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Thủ Thừa, huyện Thạnh Hóa, huyện
Vĩnh Hưng, huyện Tân Hưng và huyện Đức Huệ.
II. TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI:
Ban quản lý dự án VILG sẽ tiến hành một đánh giá xã hội để thu thập dữ
liệu và thông tin về các cộng đồng dân tộc thiểu số trong khu vực dự án.
2.1 Phạm vi, khu vực DTTS sinh sống trong khu vực triển khai dự án:
Các huyện có người dân tộc thiểu số sinh sống tại tỉnh Long An như bảng
dưới đây:
Trong đó Dân tộc thiểu số
Đơn vị Hành
STT
chính
Kinh
Khmer
Hoa
Chăm
Tày
Thái
16
Khác
972.340
Thành Phố Tân An 164.741
1027
9
467
278
11
1604
463
316
603
4
69
8
3
15
1
37
140
10
53
31
12
13
14
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2
8
Cần Đước
Cần Giuộc
Tân Hưng
Tân Thạnh
Thạnh Hóa
Đức Huệ
185.698
213.184
47.306
78.412
65.911
78.509
89.029
49.550
8
4
56
48
40
61
5
86
18
3
1
1
4
28
Thủ Thừa
Vĩnh Hưng
125
2
8
6
57
4
Trang 3
2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội của DTTS trong vùng dự án
Tính đến năm 2019 toàn tỉnh Long An có hơn 1,6 triệu dân; trong vùng dự án
chủ yếu là dân tộc kinh chiếm khoảng 57,58% tổng dân số; tiếp theo là đồng bào
người Hoa chiếm 0,09%; dân tộc Khmer chiếm 0,06%; dân tộc khác chiếm 0,01%.
Các dân thiểu số trên địa bàn thực hiện dự án phân bổ rải rác trong cộng
đồng dân cư xen kẻ, trong đó tập trung chủ yếu ở địa bàn các xã của 2 huyện Cần
Đước và Cần Giuộc và các khu chợ, đông dân cư.
Đặc thù riêng của từng dân tộc thiểu số như sau:
a) Đồng bào người Hoa
Người Hoa là tộc người có số dân đứng thứ ba trong tỉnh Long An sau dân tộc
khác và dân tộc Kinh. Tính đến năm 2019, dân số người Hoa ở Long An có khoảng
1604 người, chiếm 0,09% tổng dân số của tỉnh. Dân tộc Hoa sống rải rác ở các
huyện trên địa bàn tỉnh long An. Trong các huyện thực hiện Dự án thì chủ yếu tập
trung ở các xã của 2 huyện là Cần Đước có 316 người và Cần Giuộc có 603 người,
tập trung sống ở các khu chợ hoặc nơi đông dân cư. Với đặc điểm kinh tế chủ yếu
sống bằng nghề kinh doanh, buôn bán hoặc sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp
(làm đồ gốm, làm giấy súc, làm nhang). Ở nông thôn người Hoa trồng lúa nước.
Đặc điểm nổi bật của người Hoa là nấu ăn và kinh doanh rất giỏi và trang phục rất
nổi bật. Lối sống và ngôn ngữ của người Hoa cũng như người Kinh, trong giao tiếp
hằng ngày cũng còn sử dụng một số từ Hán đặc trưng trong cách xưng hô, họ duy
trì các phong tục cúng kiến, cưới hỏi, ma chay trong dòng họ. Một số khác thì hòa
vào văn hóa của dân tộc Kinh.
b) Đồng bào Khmer
Đồng bào Khmer có khoảng 1027 người, chiếm 0,06% tổng dân số của tỉnh.
Đồng bào Khmer sinh sống rải rác ở các huyện trên địa bàn tỉnh long An. Trong
các huyện thực hiện Dự án thì chủ yếu tập trung ở 2 huyện là Cần Đước có 467
người và Cần Giuộc có 278 người.
Người Khmer ở Long An theo Tôn giáo phật giáo Tiểu thừa, cuộc sống của
họ từ trước đến nay chủ yếu sống bằng nông nghiệp với việc trồng lúa , chăn nuôi
và làm thuê là chính. Canh tác nông nghiệp thiếu vốn và kỹ thuật, còn bảo lưu
nhiều hình thức tín ngưỡng, nghi lễ trong nông nghiệp nên năng suất sản xuất
không cao. Ngoài ra cư dân cộng đồng người Khmer nơi đây còn có một số hoạt
động tiểu thủ công nghiệp thủ công mang tính truyền thống góp phần cải thiện đời
Trang 4
sống. Các mặt hoạt động này được thực hiện theo quy mô nhỏ trong từng gia đình
và theo thời vụ nên không thực sự là nguồn thu nhập quan trọng.
Những gia đình người Khmer vẫn duy trì các nghi lễ trong nông nghiệp như
cúng thần ruộng, thần mặt trăng. Người Khmer sống trong cộng đồng người Kinh
nên có lối sống và ngôn ngữ như người Kinh.
c) Dân tộc Chăm:
Trên địa bàn tỉnh Long An, đồng bào Chăm có khoảng 69 người, sống rải
rác tại thành phố Tân An, huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Hưng, Tân Thạnh,
Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Vĩnh Hưng. Người Chăm chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa
nước, trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm và làm thuê. Đến nay, đời sống kinh tế,
xã hội và văn hóa của người Chăm đã được phát triển khá tốt nhờ các chính sách
hỗ trợ của Chính phủ. Ở mỗi làng, người Chăm EM đều có một nhà thờ lớn, dù lớn
hay nhỏ, do người đứng đầu tôn giáo, được bầu chọn bởi cộng đồng Hồi giáo -
người dân tộc Chăm
Cho đến nay, cơ bản các phong tục của người Chăm ở Long An đã được duy
trì, bảo tồn và truyền lại cho thế hệ này trong các gia đình và dòng dõi. Tuy nhiên,
một số phong tục và tập quán truyền thống đã bị phai nhạt hoặc bị pha loãng vì chủ
yếu người Chăm trên địa bàn tỉnh là người nhập cư, lập gia đình với người Kinh.
Lối sống và ngôn ngữ như người Kinh, các phong tục chỉ còn là lời kể, để nhắc
nhớ về nguồn cội của họ.
d) Dân tộc khác:
Ngoài dân tộc Khmer, Hoa… tại tỉnh Long An còn có dân tộc Thái,
Tày,... số lượng rất ít, có nguồn gốc di cư tự do trước đây, đời sống kinh tế văn
hoá tương đối phát triển, về bản sắc văn hóa của các dân tộc này hầu hết giống
với đồng bào dân tộc kinh trên địa bàn tỉnh Long An.
Nhận xét chung:
Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh Long An, các dân tộc thiểu số chiếm số lượng
ít, chủ yếu sống phân tán, rải rác cùng người dân tộc Kinh, nên không hình thành
bản sắc văn hóa riêng. Tuy nhiên nền văn hóa hiện nay cũng có sự tổng hòa giữa
các nét văn hóa, thấp thoáng đâu đó trong nét sinh hoạt chúng ta vẫn nhận ra một
số điểm đặc trưng như ẩm thực, trang phục… Người dân tộc thiểu số sinh sống ở
Long An sử dụng tiếng nói chung, thuận lợi cho nhu cầu giao tiếp, học tập và tạo
điều kiện phát triển kinh tế. Đa số người dân tộc thiểu số ở tỉnh Long An có vợ
Trang 5
(chồng) là người dân tộc Kinh, nên không có sự khác biệt về văn hóa, kinh tế.
2.3. Đánh giá tác động khi triển khai thực hiện dự án:
Các tác động tích cực:
Qua các phương pháp điều tra, phân tích và phỏng vấn, tham vấn người dân,
nhìn chung, việc triển khai thực hiện dự án được cho rằng sẽ đem lại nhiều tác
động tích cực đối với cộng đồng dân cư trong vùng dự án, trong đó có lợi ích của
cộng đồng dân tộc thiểu số, cụ thể như sau:
- Giảm thời gian hành chính và tăng hiệu quả cho người sử dụng đất: Việc
thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường mạng internet sẽ tăng cường tính
minh bạch về thông tin trong việc kê khai, thực hiện các thủ tục của người dân,
tiết kiệm thời gian và tính hiệu quả trong việc tiếp cận với các cơ quan và công
chức nhà nước. Dựa vào các hoạt động cải cách hành chính, chi phí đi lại và
giấy tờ, cùng với các vấn đề về quan liêu và sự phiền nhiễu sẽ được giảm thiểu.
- Cải thiện môi trường kinh doanh: Với sự minh bạch về thông tin đất đai và
việc tra cứu thông tin một cách thuận tiện, nhà đầu tư có thể thu được các thông tin
mà họ cần để phục vụ cho lô đất mà họ nhắm tới (tình trạng của lô đất, yêu cầu và
các thủ tục của hợp đồng mà không cần phải đến vị trí lô đất).
- Cải thiện thủ tục hành chính cho các dịch vụ công cộng và người sử dụng
đất hộ gia đình: Dựa vào việc chia sẻ về thông tin đất đai giữa các dịch vụ công
liên quan, như phòng công chứng, cơ quan thực thi pháp luật và cơ quan thuế ….
cho thấy sự cải thiện đáng kể trong đẩy nhanh sự phối hợp trong giải quyết công
cho người sử dụng đất. Đặc biệt, sự liên kết giữa các phòng công chứng với nhau
sẽ tránh được việc sự chồng chéo trong dịch vụ công chứng như là công chứng
viên có thể kiểm tra được lô đất đó có được công chứng tại một nơi khác hay
không trước khi họ tiến hành các dịch vụ công chứng. Điều này cũng sẽ dẫn đến
việc giảm chi phí của quá trình kiểm tra và xác mình hồ sơ vì hồ sơ đó đã có sẵn
trên hệ thống MPLIS. Những đối tượng sử dụng là hộ gia đình, cá nhân có thể
hưởng lợi từ việc liên kết giữa các Phòng công chứng vì có thể giảm thiểu rủi ro
và chi phí liên quan. Họ có thể kiểm tra về việc lô đất của họ có nằm trong khu
vực dự án, hay quy hoạch cho vùng phát triển mới hoặc trong một cuộc tranh
chấp nào đó. Điều này sẽ làm giảm tối thiểu các rủi ro trong giao dịch về đất.
Tác động tiêu cực:
Dự án sẽ đặt trọng tâm vào việc cải thiện khung pháp lý, xây dựng và điều
Trang 6
hành MPLIS trên cơ sở dữ liệu về đất đai hiện có để quản lý đất tốt hơn và phát
triển kinh tế - xã hội. Dự án không đề xuất xây dựng bất kỳ công trình dân dụng
nào, do đó sẽ không có thu hồi đất. Sẽ không có bất kì tác động nào gây ra hạn chế
cho việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên và ngược lại, do đó, tác động tiêu cực
khi triển khai dự án hầu như không có. Tuy nhiên, sẽ phát sinh các vấn đề thực
tiễn cần giải quyết khi các thông tin liên quan đến người sử dụng đất rõ ràng, cụ
thể và minh bạch hơn như: tranh chấp đất đai; quyền và lợi ích hợp pháp của
từng chủ thể sử dụng đất khi có sự so sánh… Việc giải quyết những tác động
tiêu cực sẽ được thể hiện trong các hoạt động cụ thể tại bản Kế hoạch này để đảm
bảo việc tổ chức thực hiện.
2.4. Khung chính sách và cơ sở pháp lý:
2.4.1. Quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam đối với các nhóm dân tộc
thiểu số:
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc
luôn có vị trị chiến lược quan trọng. Tất cả người dân tộc ở Việt Nam đều có đầy
đủ quyền công dân và được bảo vệ bằng các điều khoản công bằng theo Hiến
pháp và pháp luật. Chủ trương, chính sách cơ bản đó là "Bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ giúp nhau cùng phát triển”, trong đó vấn đề ưu tiên là "đảm bảo phát
triển bền vững vùng DTTS và miền núi”.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã ghi nhận
quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam (Điều 5) như sau:
“1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hoá tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các
DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”
Hiến pháp sửa đổi qua các năm từ 1946, 1959, 1980, 1992 và đến năm
2013 đều quy định rõ “Tất cả các dân tộc là bình đẳng, thống nhất, tôn trọng và
Trang 7
giúp đỡ nhau để cùng phát triển; tất cả các hành vi phân biệt đối xử, phân biệt
dân tộc; DTTS có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết, duy trì bản sắc của dân tộc,
và duy trì phong tục, nguyên tắc và truyền thống của họ. Nhà nước thực hiện
chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện thuận lợi cho người DTTS phát
huy sức mạnh nội lực để bắt kịp với sự phát triển của quốc gia”.
Các vấn đề về đất đai là bản chất chính trị và có thể gây tác động tới sự phát
triển kinh tế - xã hội của rất nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát
triển. Chính sách đất đai có tác động rất lớn đối với sự phát triển bền vững và cơ
hội về phát triển kinh tế - xã hội cho mọi người cả ở khu vực nông thôn và thành
thị, đặc biệt là những người nghèo.
Tại Điều 53, Hiến pháp và Điều 4, Luật đất đai 2013 đã nêu rõ về vấn đề sở
hữu đất như sau: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này”. Theo quy định này thì đất đai là thuộc sở
hữu của toàn dân, nhà nước đóng vai trò là đại diện chủ sở hữu để quản lý và Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất (người sử dụng đất)
với các hình thức giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất theo
các quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 27, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước có chính sách về đất ở,
đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào DTTS phù hợp với phong tục, tập
quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng; có chính sách tạo điều
kiện cho đồng bào DTTS trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản
xuất nông nghiệp.
Điều 28, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước có trách nhiệm xây
dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức,
cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai; thực hiện công bố kịp thời, công khai
thông tin cho các tổ chức, cá nhân; cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin
về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 43, Luật đất đai 2013 về “Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất” quy định: Cơ quan nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như
được quy định tại khỏan 1 và 2 của điều 42 của Luật này sẽ có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất”.
Việc lấy ý kiến của người dân sẽ được diễn ra thông qua công khai thông tin về
Trang 8
nội dung của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, qua các hội nghị và tham vấn
trực tiếp.
Điều 110, Luật Đất đai năm 2013 quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối
với hộ gia đình, cá nhân là DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.
Theo quy định của Luật Đất đai, cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ
dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng
họ. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại Khoản 3, Điều 131, Luật Đất đai
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 100) và được
Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn
với phong tục, tập quán của các dân tộc (Điều 131), đồng thời việc giao đất, cho
thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là DTTS không có đất hoặc thiếu đất sản
xuất ở địa phương (Điều 133).
Nhà nước yêu cầu áp dụng chính sách kinh tế - xã hội cho từng vùng và từng
dân tộc, có tính đến nhu cầu cụ thể của các nhóm DTTS. Kế hoạch và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam chú trọng
tới DTTS. Một vài chương trình chính của DTTS, như Chương trình 135 (xây
dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực nghèo, vùng xa và sâu) và Chương trình 134 (xóa
nhà tạm).
2.4.2. Sự thống nhất với chính sách hoạt động của Ngân hàng thế giới về
người bản địa:
Chính sách hoạt động 4.10 (cập nhật năm 2013) của Ngân hàng Thế giới
(WB) yêu cầu Bên đi vay thực hiện một quá trình tham vấn tự do, được thông
báo trước và được thực hiện trước khi tiến hành dự án với người dân bản địa khi
người dân bản địa bị ảnh hưởng bởi dự án. Mục đích của việc tham vấn này là
nhằm tránh hoặc giảm đến mức tối thiểu những tác động xấu của dự án đến
người DTTS và để đảm bảo các hoạt động của dự án phù hợp với văn hóa và
phong tục của địa phương. Khuyến khích việc ra quyết định của địa phương và sự
Trang 9
tham gia của cộng đồng trong khuôn khổ quy định pháp luật của Việt Nam về phân
cấp và về đất đai phù hợp với chính sách của Ngân hàng thế giới.
Chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới chỉ rõ người dân bản địa là nhóm
(a) tự xác định là những thành viên của nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và
điều đó được những nhóm khác công nhận; (b) cùng chung môi trường sống
riêng biệt về mặt địa lý hoặc cùng lãnh thổ của tổ tiên trong khu vực dự án và
cùng chung nguồn tài nguyên thiên nhiên trong những môi trường và lãnh thổ
này; (c) thể chế về văn hóa theo phong tục tập quán riêng biệt so với xã hội và
văn hóa chủ đạo; và (d) một ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn ngữ
chính thức của đất nước hoặc của vùng.
Trong phạm vi triển khai dự án VILG, các nhóm dân tộc thiểu số tại các địa
bàn triển khai dự án có khả năng nhận được lợi ích lâu dài từ việc được
truyền thông để nhận thức được các quy định của pháp luật cho đến việc được
tiếp cận với các thông tin đất đai và các dịch vụ đất đai. Việc xây dựng kế hoạch
phát triển DTTS (EMDP) là hành động để giảm thiểu các tác động tiềm tàng có
thể xảy ra trong quá trình triển khai các hoạt động của dự án. Đảm bảo công
cuộc giảm ghèo và phát triển bền vững, đồng thời, tôn trọng đầy đủ nhân phẩm,
quyền con người, giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số.
III. KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG:
3.1. Kết quả các phát hiện chính từ tham vấn về xã hội:
Ban quản lý Dự án VILG đã thực hiện tham vấn với các đối tượng: (1) làm
công tác quản lý như cán bộ các Sở, ngành, phòng tài nguyên và môi trường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, Công chức địa chính xã,… (2) Các doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng đất; và (3) Cộng đồng DTTS. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Long An đã phối hợp với các huyện trong khu vực dự án tổ chức tham vấn
người đồng bào DTTS tại các xã, thị trấn của 02 huyện: huyện Cần Đước và
huyện Cần Giuộc. Kết quả tổng hợp nội dung từ các Phiếu tham vấn cụ thể như
sau:
Cán bộ quản lý
Tổ chức
Đồng bào DTTS
STT Nội dung tham vấn
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Tốt
Kém Tốt
Kém Tốt
Kém
Cung cấp các thông
tin đất đai của các
cơ quan đăng ký đất
1
70%
30%
0% 70% 20%
10% 60%
30%
10%
đai cho người sử
Trang 10
dụng đất
Kỹ năng ứng dụng
và sử dụng công
nghệ thông tin
2
80%
20%
0% 70% 30%
0%
40%
30%
30%
Giải quyết các thủ
tục hành chính về đất
đai của các cơ quan
đăng ký đất đai
Giải quyết khiếu nại
về đất đai
3
4
5
70%
70%
90%
20%
20%
10%
10% 60% 30%
10% 70% 30%
0% 90% 10%
10% 40%
30%
40%
20%
30%
10%
0%
0%
0%
50%
80%
Tổ chức tuyền
truyền, phổ biến để
nâng cao nhận thức
cộng đồng
Ghi chú: Kết quả lấy được trên cơ sở đa số phiếu tổng hợp
Trên cơ sở đó khi Ban quản lý Dự án VILG giới thiệu về Dự án “Tăng
cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”, những mục tiêu cụ thể của dự án
thì hầu hết các đối tượng được tham vấn đều bày tỏ sự đồng tình với Dự án và
mong muốn dự án được triển khai sớm để họ được dễ dàng có được các thông tin
đất đai cần thiết.
Để giảm thiểu những tác động không mong muốn của dự án về dân tộc
thiểu số, hầu hết những người được hỏi đồng ý đề xuất các biện pháp sau đây:
- Tăng cường công tác cung cấp thông tin về đất đai cho các đối tượng sử
dụng đất theo nhiều loại hình (bao gồm cả dịch vụ công) nhằm hạn chế các
khiếu nại có liên quan đến đất đai của người dân và doanh nghiệp.
- Tập trung, tuyền truyền, phổ biến đối để nâng cao nhận thức đối với những
đối tượng DTTS, người nghèo với nhiểu hình thức khác nhau phù hợp với
từng đối tượng, phong tục tập quán;
- Tập huấn kỹ năng sử dụng máy tính cho cán bộ ấp và người dân.
3.2. Khung tham vấn và phương pháp tham vấn cộng đồng
Ban quản lý Dự án VILG sẽ thiết lập một khung tham vấn bao gồm các
vấn đề về giới và liên thế giới để cung cấp cơ hội tư vấn và sự tham gia của
cộng đồng EM, tổ chức EM và các tổ chức dân sự khác trong các hoạt động của
dự án trong quá trình thực hiện dự án. Khung tham vấn sẽ làm rõ (i) mục tiêu
tham vấn, (ii) nội dung tham vấn; (iii) phương pháp tham vấn; và (iv) thông tin
phản hồi. Dựa trên khung tham vấn, một kế hoạch tham vấn sẽ được xây dựng
Trang 11
và triển khai như sau: (i) Mục tiêu tham vấn và thông tin cơ bản cần có từ họ; (ii)
xác định các vấn đề cần thiết cho tham vấn; (iii) lựa chọn các phương pháp tham
vấn phù hợp vớimục tiêu tham vấn và văn hóa của các nhóm EM; (iv) chọn địa
điểm và thời gian để tham khảo ý kiến phù hợp với văn hóa và tập quán của
các nhóm EM; (v) ngân sách để thực hiện; (vi) thực hiện tư vấn; và (vi) sử dụng
kết quả tham vấn và trả lời.
Một số phương pháp tham vấn phổ biến và hiệu quả là (i) họp cộng đồng
hoặc thảo luận nhóm (ii) phỏng vấn với các nhà cung cấp thông tin quan trọng
hoặc phỏng vấn sâu; (iii) sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc; (iv) Triển lãm và trình
diễn di động. Các phương pháp và ngôn ngữ được chọn sẽ phù hợp với văn hóa và
thực tiễn của cộng đồng EM. Ngoài ra, thời gian thích hợp sẽ được phân bổ để có
được sự hỗ trợ rộng rãi từ những người liên quan.
Các thông tin liên quan đến dự án có liên quan, đầy đủ và có sẵn (bao gồm
các tác động tiêu cực và tiềm năng) cần được cung cấp cho người dân tộc theo
những cách phù hợp nhất về mặt văn hóa trong quá trình thực hiện dự án.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
Dựa trên kết quả tham vấn và đánh giá, một kế hoạch hành động bao gồm
các hoạt động sau đây được đề xuất để đảm bảo rằng người EM nhận được lợi
ích kinh tế xã hội tối đa của dự án theo cách phù hợp với văn hóa, bao gồm đào
tạo để nâng cao năng lực của các cơ quan thực hiện dự án.
Hoạt động 1: Thiết lập nhóm tư vấn cộng đồng cấp tỉnh, nhóm tham gia
cộng đồng cấp huyện:
Để xây dựng một kênh phổ biến thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi của
người sử dụng đất, đặc biệt là cộng đồng DTTS, một nhóm tư vấn cộng đồng cấp
huyện cần được thành lập. Thành phần của nhóm bao gồm đại diện của Ban DTTS,
Phòng TNMT, VPĐK đất đai, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, cán bộ Ban QLDA
tỉnh, lãnh đạo xã, cán bộ địa chính xã, Mặt trận tổ quốc xã, Hội phụ nữ xã. UBND
tỉnh Long An ra quyết định thành lập nhóm và quy định cơ chế hoạt động của
nhóm. Nhiệm vụ chính của nhóm là phổ biến thông tin về dự án và thực hiện các
cuộc tham vấn với cộng đồng DTTS về các hoạt động của dự án nhằm thu thập
thông tin và ý kiến phản hồi của cộng đồng DTTS về các vấn đề chính sau đây để
cung cấp kịp thời cho Ban QLDA và các cơ quan thực hiện dự án cũng như cộng
đồng DTTS:
- Nhu cầu về thông tin đất đai của cộng đồng DTTS ở địa phương;
Trang 12
- Các yếu tố văn hóa và phong tục tập quán của cộng đồng DTTS cần được
quan tâm trong quá trình thực hiện các hoạt động của dự án;
- Phong tục truyền thống về sử dụng đất đai của cộng đồng DTTS cần được
quan tâm xem xét trong quá trình xử lý cũng như cung cấp thông tin về đất đai;
- Những trở ngại trong việc phổ biến thông tin, tham vấn và tham gia của
cộng đồng DTTS trong quá trình thực hiện dự án và sử dụng các thành quả của dự
án;
- Đề xuất các giải pháp khắc phục các trở ngại nhằm đảm bảo sự ủng hộ rộng
rãi của cộng đồng DTTS đối với dự án và sử dụng các thành quả của dự án một
cách hiệu quả và bền vững;
- Tiếp nhận các khiếu nại và làm việc với các cơ quan liên quan để giải quyết
các khiếu nại và phản hồi kết quả giải quyết khiếu nại của người dân một cách kịp
thời.
Trong quá trình thực hiện dự án, Ban QLDA và các đơn vị liên quan cần
tham vấn thường xuyên với nhóm này.
Các phương pháp tham vấn có thể được sử dụng phù hợp với đặc điểm văn
hóa của các DTTS là họp cộng đồng, thảo luận nhóm mục tiêu (nhóm phụ nữ,
nhóm dễ bị tổn thương), phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin chủ chốt
(già làng, trưởng thôn bản, cán bộ quản lý đất đai, đại diện các nhà cung cấp dịch
có liên quan), trình diễn mô hình. Các phương pháp này cần bao gồm các yếu tố về
giới và liên thế hệ, tự nguyện, và không có sự can thiệp.
Tham vấn cần được thực hiện hai chiều, tức là cả thông báo và thảo luận
cũng như lắng nghe và trả lời thắc mắc. Tất cả các cuộc tham vấn cần được tiến
hành một cách thiện chí, tự do, không hăm dọa hay ép buộc, tức là không có sự
hiện diện của những người có thể ảnh hưởng đến người trả lời, cung cấp đầy đủ
thông tin hiện có cho những người được tham vấn nhận được sự đồng thuận rộng
rãi của cộng đồng DTTS đối với các hoạt động của dự án. Phương pháp tiếp cận
toàn diện và đảm bảo bao gồm yếu tố về giới, phù hợp với nhu cầu của các nhóm
bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương, đảm bảo các ý kiến có liên quan của những người
bị ảnh hưởng, các bên liên quan khác được cân nhắc trong quá trình ra quyết định.
Đặc biệt, người sử dụng đất là người DTTS sẽ được cung cấp các thông tin có liên
quan về dự án càng nhiều càng tốt, một cách phù hợp về văn hóa trong thực hiện
dự án, theo dõi và đánh giá để thúc đẩy sự tham gia và hòa nhập. Thông tin có thể
bao gồm nhưng không giới hạn về các nội dung như khái niệm dự án, thiết kế, đề
xuất, biện pháp bảo vệ, thực hiện, theo dõi và đánh giá.
Tất cả các thông tin có liên quan cần lấy ý kiến cộng đồng DTTS sẽ được
cung cấp thông qua hai kênh. Thứ nhất, thông tin sẽ được phổ biến cho các trưởng
Trang 13
thôn/bản tại cuộc họp hàng tháng của họ với lãnh đạo của UBND xã hoặc Nhóm
tham vấn để được chuyển tiếp cho người dân trong các cuộc họp thôn một cách
phù hợp với văn hóa và ngôn ngữ của các nhóm DTTS. Thứ hai, thông báo bằng
tiếng Việt và bằng ngôn ngữ của người DTTS (nếu cần) sẽ được công khai tại
UBND xã ít nhất một tuần trước cuộc tham vấn. Việc thông báo sớm như vậy đảm
bảo người dân có đủ thời gian để hiểu, đánh giá và phân tích thông tin về các hoạt
động được đề xuất.
Ngoài ra, các hoạt động của dự án cần thu hút sự tham gia tích cực và sự
hướng dẫn (chính thức và không chính thức) của các cán bộ địa phương như
trưởng thôn, các thành viên của các nhóm hòa giải ở cấp thôn, bản, ấp… Ban giám
sát cộng đồng ở cấp xã cần giám sát chặt chẽ việc tham gia của các tổ chức địa
phương và cán bộ trong các hoạt động khác nhau của dự án VILG. Thông tin đầu
vào được sử dụng để theo dõi và đánh giá có thể bao gồm khả năng truy cập của
người DTTS vào hệ thống thông tin đất đai được thiết lập trong khuôn khổ dự án,
lợi ích từ các thông tin nhận được... Bằng cách cho phép sự tham gia của các bên
liên quan thuộc nhóm DTTS trong quá trình lập kế hoạch dự án, thực hiện, giám
sát và đánh giá, dự án có thể đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số nhận được các
lợi ích xã hội và kinh tế từ dự án một cách phù hợp với văn hóa của họ. Với sự
tham gia của cộng đồng DTTS, các thông tin đất đai do VILG thiết lập sẽ góp
phần tăng thêm sự minh bạch và hiệu quả, đạt được các mục tiêu của dự án đối với
các nhóm DTTS. Cần xây dựng năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là Nhóm
tham vấn để tránh những hạn chế đang tồn tại trong việc thực hiện tham vấn cộng
đồng địa phương, chẳng hạn như tham vấn một chiều, không cung cấp đủ thông
tin, vội vàng và có sự ép buộc.
Hoạt động 2: Sử dụng các công cụ truyền thông hiện đại:
* Chiến lược truyền thông:
Một chiến lược truyền thông thích hợp cần được thiết lập và thực hiện để
thúc đẩy nhu cầu sử dụng thông tin đất đai của người dân nói chung và người
DTTS cũng như nhóm dễ bi tổn thương nói riêng, đồng thời thể hiện sự cam kết
mạnh mẽ hơn từ các chính quyền địa phương trong việc giải quyết những hạn chế
về cung cấp các dịch vụ thông tin đất đai một cách đầy đủ. Chiến lược truyền
thông và Sổ tay thực hiện của dự án VILG cần xem xét nội dung, các yêu cầu của
người dân đã được phản ánh trong các cuộc tham vấn cộng đồng địa phương để
tránh bỏ qua nhóm dễ bị tổn thương và lợi ích của họ trong dự án. Chiến lược
truyền thông cần tạo ra một môi trường đối thoại hai chiều, nghĩa là nó không chỉ
là kênh thông tin của dự án đến với cộng đồng, mà còn lắng nghe, phản hồi và đáp
Trang 14
ứng các mối quan tâm của cộng đồng. Vì vậy, điều quan trọng là phải thiết kế và
thực hiện một chiến lược truyền thông toàn diện để hỗ trợ dự án. Dự thảo chiến
lược truyền thông nên tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Với bên cung cấp dịch vụ:
✓ Cách thức có được và nâng cao sự cam kết của chính quyền và những
cán bộ thực hiện tại trung ương cũng như địa phương đối với việc cải
cách hệ thống thông tin đất đai hiện nay. Đây là một quá trình vận
động xã hội để xây dựng lòng tin của những người sử dụng đất. Kết
quả của quá trình này, các cơ quan quản lý đất đai cần tạo ra một môi
trường thuận lợi với sự hỗ của VILG; đảm bảo sự tham gia thường
xuyên của người sử dụng đất thông qua việc đưa ra các câu hỏi và mối
quan tâm của họ về quyền lợi của mình về sử dụng đất cũng như tiếp
cận với các thông tin đất đai; cung cấp các thông tin đất đai đáng tin
cậy tại địa phương. Ngoài ra, các cán bộ địa phương cần nâng cao kỹ
năng giao tiếp; biết cách tạo thuận lợi và tạo diễn đàn cho sự tham gia
của cộng đồng trong việc phản hồi trong quá trình thực hiện dự án
VILG.
✓ Cách thức xây dựng nền tảng cho sự tham gia của cộng đồng trong
việc thảo luận và đối thoại với các cán bộ quản lý đất đai về các vấn
đề khác nhau, bao gồm cả mối quan tâm và yêu cầu hiểu biết về quyền
sử dụng đất của họ, cũng như kết quả về thông tin đất đai mà người
dân có được từ hệ thống thông tin của dự án.
✓ Cách thức xây dựng nền tảng truyền thông ở các cấp độ khác nhau (ví
dụ phiếu báo cáo của người dân, các cuộc họp thôn …) để nhận được
các thông tin phản hồi về hoạt động của bên cung cấp và khả năng của
các bên này để đối phó với sự gia tăng nhu cầu đối với dịch vụ thông
tin đất đai, đây cũng là một kết quả của dự án VILG. Các thủ tục về
cơ chế phản hồi này cần phải rõ ràng và minh bạch, đặc biệt là đối với
nhóm dễ bị tổn thương. Ví dụ như các việc liên quan đến các kênh
tiếp nhận thông tin phản hồi và những bên liên quan phải chịu trách
nhiệm giải quyết các ý kiến phản hồi và khoảng thời gian xử lý.
Hướng dẫn kịp thời và đáp ứng những quan tâm và kiến nghị người sử
dụng đất phải được cung cấp thông qua các nền tảng chiến lược truyền
thông và quá trình theo dõi.
- Với bên cầu:
✓ Làm thế nào để nâng cao nhu cầu và sau đó duy trì cách thức sử dụng
dịch vụ thông tin đất đai, đặc biệt là nhóm dễ bị tổn thương.
Trang 15
✓ Làm thế nào để tạo ra sự thay đổi trong hành vi giao tiếp, đặc biệt là
giữa các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau trong địa bàn dự án. Chiến
lược truyền thông và tài liệu nên được thiết kế có tính đến sự khác biệt
văn hoá trong hành vi giữa các nhóm người dân tộc khác nhau và thay
đổi phù hợp với các hành vi này.
✓ Làm thế nào để điều chỉnh các hoạt động và các buổi tuyên truyền tại
địa phương về thông tin đất đai trong chiến dịch truyền thông để giải
quyết các nhu cầu cụ thể của các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau về
ngôn ngữ và văn hoá có liên quan. Chiến lược nên bao gồm sự khác
nhau về phổ biến thông tin giữa các nhóm dân tộc khác nhau và tận
dụng cấu trúc, cơ chế truyền thông đáng tin cậy và các tổ chức chính
thức và không chính thức của người dân tộc thiểu số thuộc khu vực dự
án để phổ biến, cho phép hỗ trợ và tư vấn cho những người dân tộc
thiểu số về sử dụng đất, bằng ngôn ngữ của họ và theo cách phù hợp
với văn hoá của họ. Các cán bộ địa phương sẽ được khuyến khích tích
cực hỗ trợ nhóm khó tiếp cận.
✓ Có cơ chế giải quyết các vướng mắc, rào cản và những khó khăn gây
ra bởi tập quán và tín ngưỡng văn hoá của người DTTS và trả lời
những thắc mắc của các bên liên quan.
- Truyền thông tiếp cận cộng đồng:
Các tài liệu truyền thông phù hợp để phổ biến: xây dựng và phổ biến một
bộ trọn gói các tài liệu in ấn và nghe nhìn (tập tài liệu, tờ rơi, áp phích, phim tài
liệu ngắn, chương trình đào tạo, quảng cáo trên tivi, radio…với các biểu tượng có
liên quan, các thông điệp và các khẩu hiệu) cho các nhóm mục tiêu của chiến lược
truyền thông, điều này là cần thiết để đảm bảo các thông điệp và kiến thức chính sẽ
được chuyển giao cho các bên liên quan của dự án VILG, bao gồm các nhóm dễ bị
tổn thương. Công việc này sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho người sử dụng đất,
thay đổi thái độ và hành vi của họ trong việc tìm kiếm thông tin đất đai và về lâu
dài góp phần thay đổi và duy trì các hành vi được khuyến khích theo dự án. Các
thiết kế của tài liệu nên phù hợp (về mặt xã hội và văn hoá đều được chấp nhận)
cho các nhóm đối tượng dựa trên tiêu chuẩn về xây dựng tài liệu truyền thông (rõ
ràng, súc tích, trình bầy đẹp và đầy đủ các nội dung…). Tài liệu cần phải được xây
dựng một cách cẩn thận để phổ biến thông tin một cách hiệu quả cho các gia đình
trí thức, các gia đình lao động và gia đình dân tộc mà tiếng Việt là ngôn ngữ thứ
hai, do đó cần sử dụng ngôn ngữ phi kỹ thuật cộng với các hình vẽ minh họa ở
những chỗ có thể là rất quan trọng. Những tài liệu này nên được thử nghiệm với
một số cộng đồng được lựa chọn tại một số tỉnh của dự án để đánh giá tính toàn
diện và hiệu quả nhất có thể. Cuối cùng nhưng cũng không kém quan trọng là phải
Trang 16
tiến hành định hướng, đào tạo cho các bên liên quan như đã được xác định trong
chiến lược truyền thông về cách sử dụng các tài liệu truyền thông một cách hiệu
quả.
Chiến dịch truyền thông: Các chiến dịch truyền thông đại chúng cũng có thể
thích hợp để phổ biến thông tin một chiều. Trọng tâm của chiến dịch nên chủ yếu
tập trung vào thông tin ở các khu vực cụ thể, mà có thể được phát sóng trên đài
truyền hình và đài phát thanh địa phương. Việc sử dụng các loa phóng thanh xã có
thể là một phương tiện hiệu quả để truyền đạt được đến một số lượng lớn người
dân với một chi phí tương đối thấp, nhưng cũng phải nhận thấy rằng thông tin
truyền thông qua các phương tiện này không phải lúc nào cũng lưu lại và không
thể được sử dụng trong các khu vực nơi người dân sống một cách rải rác. Một cách
thích hợp, sử dụng một số các đoạn hát, tiểu phẩm hay các khẩu hiệu dễ nhớ có thể
giải quyết được vấn đề này ở một mức độ nào đó. Cung cấp thông tin công khai về
bản đồ, quy hoạch và thủ tục (theo cách thức dễ tiếp cận) ở cả cấp huyện và cấp xã
cũng có thể hữu ích. Trước khi triển khai MPLIS, các chiến dịch truyền thông cần
được triển khai với nội dung về lợi ích cơ bản và kiến thức về việc làm thế nào để
truy cập và sử dụng thông tin đất đai của MPLIS và các loại lệ phí liên quan (nếu
có). Những chiến dịch này nên được thực hiện thông qua các cuộc họp, phương
tiện truyền thông đại chúng và phổ biến tài liệu IEC được in ấn hoặc tài liệu nghe
nhìn, tùy thuộc vào bối cảnh xã hội của địa phương cụ thể.
Sự tham gia của các đầu mối thông tin địa phương: Chính quyền địa
phương được khuyến khích tham gia và phát huy vai trò của cán bộ thôn, đặc biệt
là những người từ các tổ chức đoàn thể cộng đồng, công đoàn. Đầu mối thông tin
liên lạc nên là trưởng thôn/bản, vì nhiều nghiên cứu đã cho thấy vai trò của họ rất
quan trọng và hiệu quả trong thực hiện truyền thông. Các cá nhân và tổ chức này
chủ yếu là người dân tộc thiểu số đang sinh sống trong khu vực; do vậy, họ sẽ rất
tích cực trong việc truyền, phổ biến chính sách, chương trình đến người dân địa
phương có liên quan. Mỗi địa phương sẽ quyết định về các đầu mối thông tin liên
quan và hiệu quả nhất phù hợp với bối cảnh hiện tại của địa phương mình.
Tư vấn: Đánh giá chỉ ra rằng nhiều người trả lời không biết về pháp luật đất
đai và làm thế nào áp dụng được nó trong thực tế (giải thích pháp luật). Vì vậy, có
thể cần thiết phải có tư vấn hỗ trợ song song với MPLIS trong một số cộng đồng.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp địa phương: Các cuộc họp tại phường,
xã thường xuyên bao gồm cả các phiên chất vấn và trả lời định kỳ có thể là một
trong những cách làm hiệu quả nhất để hỗ trợ các cộng đồng địa phương tham gia
vào hoạt động dự án, nhận và phản hồi ý kiến của họ. Tại các khu vực đô thị, điều
này cũng sẽ cung cấp cho người dân có cơ hội để tham gia chặt chẽ hơn với các
cán bộ quản lý đất đai của địa phương so với hiện tại. Tuy nhiên, thông tin cho
Trang 17
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số cho tỉnh Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ke_hoach_phat_trien_dan_toc_thieu_so_cho_tinh_long_an.pdf