Phát triển thị trường nhà ở xã hội trong trong thể quy hoạch – kiến trúc đô thị: Từ pháp luật tới thực tiễn tại Việt Nam

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG T NG THỂ  
QUY HOẠCH – KIẾN TRÖC ĐÔ THỊ: TỪ PHÁP LUẬT TỚI THỰC  
TIỄN TẠI VIỆT NAM  
ThS. Võ Thị Mỹ Hương  
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành  
Tóm tắt  
Bài viết đánh giá thực trạng khuôn khổ pháp luật về quy hoạch – kiến trúc  
đô thị trong mối quan hệ với phát triển thị trường nhà ở xã hội tại Việt Nam. Kết  
quả nghiên cứu cho thấy, các quy định pháp luật về quy hoạch – kiến trúc đô thị  
trong phát triển nhà ở xã hội chưa được thực hiện nghiêm túc, làm phát sinh một  
số vấn đề cần phải giải quyết để bảo đảm hài hòa giữa phát triển nhà ở xã hội  
với quy hoạch – kiến trúc đô thị ở Việt Nam hiện nay.  
Từ khóa: Quy hoạch, kiến trúc, đô thị, nhà ở xã hội, pháp luật.  
1. D n nhập  
Một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm của xã hội trong giai  
đoạn phát triển nhà ở xã hội ở nước ta thời gian qua là chưa quan tâm thích đáng  
đến các vấn đề quy hoạch, kiến trúc đã dẫn tới những bất hợp lý trong việc triển  
khai các dự án nhà ở xã hội liên quan đến: diện tích nhà ở, quy hoạch nhà ở xã  
hội không gắn với cảnh quan, nhất là khu vực đô thị; chưa gắn quy hoạch nhà ở  
xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà ở xã hội…  
Là quốc gia đang phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, bên  
cạnh việc giải quyết các vấn đề tổng thể cho phát triển và hội nhập về khía cạnh  
kinh tế, Việt Nam còn phải giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh. Một trong  
những vấn đề cần giải quyết là nhà ở cho người dân. Giải quyết nhu cầu nhà ở  
cho người dân là sự cụ thể hóa quyền có chỗ ở theo Hiến pháp 2013. Tuy nhiên,  
việc tạo lập nhà ở không phải ai cũng có thể thực hiện. Trong Chiến lược phát  
triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định Nhà  
nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở để giải quyết chỗ ở cho các  
nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả  
năng thanh toán theo cơ chế thị trường bao gồm: người có công với cách  
mạng, các hộ nghèo khu vực nông thôn, người có thu nhập thấp tại khu vực  
đô thị; nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân sỹ, trí thức, văn nghệ sỹ;  
nhà ở cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân  
dân; nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp  
459  
và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp; nhà ở cho sinh viên,  
học sinh các trường đại học, cao đ ng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;  
nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn (người tàn tật,  
người già cô đơn, người nhiễm chất độc da cam…).  
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được  
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở1. Phát triển nhà ở xã hội dựa trên cơ chế, chính  
sách miễn, giảm thuế, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn  
với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của  
Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Việc phát triển nhà ở  
phải tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng  
xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy nổ bảo đảm kiến  
trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả  
năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài  
nguyên đất đai. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với  
quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án, phân bố dân  
cư, chỉnh trang đô thị. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo  
thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn,  
chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc,  
điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư,  
bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự  
án, nhà ở nhiều tầng. Trong ngổn ngang các vấn đề xã hội cần giải quyết trong  
phát triển quốc gia việc bảo đảm hài hòa giữa quy hoạch - kiến trúc đô thị với  
việc phát triển nhà ở xã hội cũng quan trọng không kém, vì nếu các dự án nhà ở  
xã hội không hài hòa hoặc không phù hợp với quy hoạch – kiến trúc đô thị sẽ là  
nguyên nhân của những “khập khễnh”, lạc lõng các dự án nhà ở xã hội, với tổng  
thể của quy hoạch - kiến trúc đô thị.  
2. Thực trạng pháp luật quy hoạch - kiến trúc đô thị: Nhiều tầng nấc  
quy định và cố gắng thể hiện sự khác biệt trong quy hoạch - kiến trúc đô thị  
nhà ở xã hội  
2.1. Luật quy hoạch đô thị - đạo luật quy định về hoạt động quy hoạch đô  
thị: Nền tảng cho triển khai hoạt động quy hoạch đô thị  
Quy hoạch - kiến trúc đô thị là cụm thuật ngữ được quy định trong Luật  
Quy hoạch đô thị 2009, sửa đổi 2015. Theo đó, đô thị theo pháp luật hiện hành là  
1 Khoản 3 Điu 3 Lut Nhà 2014.  
460  
khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong  
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn  
hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của  
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại  
thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn2. Quy hoạch đô thị là  
việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng  
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp  
cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô  
th3. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình  
kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của  
chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị4. Khi quy hoạch  
đô thị phải bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã  
hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa các khu  
vực trong đô thị, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế,  
giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công  
trình hạ tầng xã hội khác. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế  
hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi  
đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng  
trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực  
hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy  
hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.  
Ngoài các quy định trên Luật quy hoạch đô thị còn quy định cụ thể các vấn đề  
pháp lý về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị5; tổ chức thực hiện và quản  
lý quy hoạch đô thị theo quy hoạch6…  
2.2. Quy hoạch - kiến trúc nhà ở xã hội: quy định lồng ghép trong Luật  
Nhà ở 2014  
Nhà ở, nhà ở xã hội là thuật ngữ được quy định trong Luật Nhà ở 2014.  
Theo đó, nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu  
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân7, với nhiều loại khác nhau8. Quy hoạch – kiến  
2 Khoản 1 Điu 3 Lut Quy hoạch đô thị 2009, sửa đổi 2015.  
3 Khoản 4 Điu 3 Lut Quy hoạch đô thị 2009, sửa đổi 2015.  
4 Khoản 12 Điều 3 Lut Quy hoạch đô thị 2009, sửa đổi 2015.  
5 Điều 19 Lut Quy hoạch đô thị 2009, sửa đổi 2015.  
6 Xem cthtừ Điều 53 đến Điều 73 Lut Quy hoạch đô thị 2009, sửa đổi 2015.  
7 Khoản 1 Điu 3 Lut Nhà 2014.  
8 Theo Lut Nhà 2014, nhà có nhng loại sau đây:  
461  
trúc đô thị nhà ở xã hội liên quan đến lập, phê duyệt, triển khai các dự án nhà ở  
xã hội liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật. Luật Nhà ở 2014 đã có những quy  
định để bảo đảm phát triển hài hòa nhà ở như: có chính sách cho việc nghiên cứu  
và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp  
với từng khu vực, từng vùngmiền36; yêu cầu bảo đảm phù hợp Chiến lược phát  
triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong  
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn37;  
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây  
dựng nhà ở khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn,  
quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau  
đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại  
học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc  
nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo)38. Ủy  
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư  
xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã  
hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông  
tin điện t39. Ngoài ra, Luật Nhà ở cũng có quy định nguyên tắc kiến trúc nhà ở40.  
Theo đó, kiến trúc nhà ở phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, phòng chống thiên  
tai, trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống lịch sử, văn hóa và phù hợp với quy  
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và  
có sự khác biệt giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn41. Bên cạnh các quy  
- Nhà riêng llà nhà ở được xây dng trên thửa đất riêng bit thuc quyn sdng hp pháp ca  
tchc, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà bit th, nhà lin kvà nhà ở độc lp (Khoản 2 Điều 3  
Lut Nhà 2014).  
- Nhà chung cư là nhà có t2 tng trlên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phn sở  
hu riêng, phn shu chung và hthng công trình htng sdng chung cho các hộ gia đình, cá  
nhân, tchc, bao gồm nhà chung cư được xây dng vi mục đích để ở và nhà chung cư được xây  
dng có mục đích sử dng hn hợp để ở và kinh doanh (Khoản 3 Điu 3 Lut Nhà 2014).  
- Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị  
trường (Khon 4 Điều 3 Lut Nhà 2014).  
- Nhà công vlà nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuc diện được nhà công vtheo quy  
định ca Lut này thuê trong thời gian đảm nhn chc v, công tác (Khoản 5 Điều 6 Lut Nhà ở  
2014).  
- Nhà ở để phc vụ tái định cư là nhà ở để btrí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định  
cư khi Nhà nước thu hồi đất , bgii ta nhà ở theo quy định ca pháp lut (Khoản 6 Điều 3 Lut  
Nhà 2014).  
- Nhà xã hi là nhà có shtrcủa Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách htrợ  
vnhà ở theo quy định ca Lut này (Khoản 7 Điu 3 Lut Nhà 2014).  
36 Khoản 4 Điu 13 Lut Nhà 2014.  
37 Khoản 2 Điu 14 Lut Nhà 2014.  
38 Khoản 1 Điu 16 Lut Nhà 2014.  
39 Khoản 5 Điu 19 Lut Nhà 2014.  
40 Điều 20 Lut Nhà 2014.  
41 Cth:  
462  
định chung, Luật Nhà ở 2014 cũng có quy định cụ thể về quy hoạch – kiến trúc  
đô thị nhà ở xã hội. Ngoài những quy định về quy hoạch – kiến trúc đô thị nhà ở  
nói chung, quy hoạch – kiến trúc đô thị nhà ở xã hội nói riêng phải tuân thủ các  
quy định sau đây:  
Thứ nhất, có hai loại dự án nhà ở xã hội là dự án nhà ở xã hội có trong  
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt và dự án nhà ở xã hội  
chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt. Trường  
hợp dự án nhà ở xã hội chưa chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà  
ở được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của Hội đồng  
nhân dân cùng cấp trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà  
9. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm  
quyền quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê  
mua, giá bán và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở10.  
Thứ hai, để bảo đảm quyền tiếp cận nhà ở xã hội của các đối tượng được  
hưởng chính sách nhà ở xã hội11, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm quy  
hoạch khu vực riêng để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê đối  
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội mà  
không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho  
thuê thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án  
để cho thuê. Chủ đầu tư các dự án này được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà  
- Ti khu vực đô thị, kiến trúc nhà phi kết hp hài hòa gia ci to vi xây dng mi, phi gn  
công trình nhà riêng lvi tng thkiến trúc của đô thị, phi tuân ththiết kế đô thị và quy chế  
qun lý quy hoch kiến trúc đô thị.  
- Tại khu vực nông thôn, kiến trúc nhà ở phải hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với phong  
tục, tập quán, điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân và của các dân tộc tại từng  
vùng, miền.  
9 Khoản 1 Điu 54 Lut Nhà 2014.  
10 Khoản 4 Điều 54 Lut Nhà 2014.  
11 Theo quy định tại Điều 49 Lut Nhà ở 2014, các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định  
tại Điều 51 ca Lut Nhà ở được hưởng chính sách htrvnhà xã hi:  
- Người có công vi cách mạng theo quy định ca pháp lut về ưu đãi người có công vi cách mng;  
- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo ti khu vc nông thôn.  
- Hộ gia đình tại khu vc nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bi thiên tai, biến đi khí  
hu;  
- Người thu nhp thp, hnghèo, cn nghèo ti khu vực đô thị.  
- Người lao động đang làm việc ti các doanh nghip trong và ngoài khu công nghip.  
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp v, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thut, quân nhân chuyên nghip, công  
nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.  
- Cán b, công chc, viên chức theo quy định ca pháp lut vcán b, công chc, viên chc;  
- Các đối tượng đã trả li nhà công vụ theo quy định ti khoản 5 Điu 81 ca Lut Nhà 2014.  
- Hc sinh, sinh viên các hc viện, trường đại học, cao đ ng, dy ngh; hc sinh trường dân tc ni  
trú công lập được sdng nhà trong thi gian hc tp.  
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc din bthu hồi đất và phi gii ta, phá dnhà ở theo quy định ca pháp  
luật mà chưa được Nhà nưc bồi thường bng nhà ở, đất .  
463  
ở để cho đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà  
ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05  
năm cho thuê.  
Thứ ba, pháp luật nhà ở xã hội quy định loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở  
xã hội và đất để xây dựng nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội là nhà chung cư hoặc nhà ở  
riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm  
quyền phê duyệt. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo  
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội. Trường hợp là  
nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm  
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội12.  
Về đất để xây dựng nhà ở xã hội, pháp luật hiện hành đòi hỏi khi phê duyệt  
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công  
nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy  
hoạch có trách nhiệm xác định rõ diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội.  
2.3. Quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,  
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu  
công nghệ cao, khu kinh tế: Biện pháp hỗ trợ đầu tư theo Luật Đầu tư 2014  
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ  
cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  
lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích  
công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ  
cao, khu kinh tế. Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát  
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu  
công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy  
hoạch khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công  
trình dịch vụ, tiện ích công cộng.  
3. Triển khai quy định pháp luật về quy hoạch – kiến trúc đô thị nhà ở  
xã hội ở Việt Nam: Thiếu thống nhất và manh mún  
3.1. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội: Cuộc cạnh tranh không cân  
xứng giữa nhà ở xã hội với nhà ở thương mại trong điều “kiện tấc đất, tấc  
vàng” tại đô thị  
Mặc dù Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về  
phát triển và quản lý nhà ở xã hội có quy định nguyên tắc xác định quỹ đất để  
12 Điều 55 Lut Nhà 2014.  
464  
phát triển nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 313; quỹ  
đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự  
án đầu tư phát triển đô thị14; quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các khu công  
nghiệp15, song thực tiễn triển khai nhiều địa phương vẫn loay hoay tìm quỹ đất cho  
phát triển nhà ở xã hội, bởi lẽ, thu hút đầu tư nhà ở xã hội chỉ dẫn khi có vốn và đất  
sạch16. Có những trường hợp doanh nghiệp bất động sản cố tình quên không chấp  
hành quy định dành 20% quỹ đất cho nhà ở xã hội17. Các chuyên gia cho rằng, hiện  
lĩnh vực nhà ở xã hội ở Việt Nam vẫn gặp những thách thức, chưa đáp ứng được  
nhu cầu của người dân, nhất là ở các khu vực đô thị thì phân khúc thị trường nhà ở  
cấp cao bị thừa cung và thiếu cung ở phân khúc nhà ở giá rẻ. Hiện nay, Việt Nam  
đang có 11,28 triệu m2 nhà ở xã hội tương đương 282.000 căn. Nhu cầu nhà ở xã hội  
tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 – 2015 sẽ phải tăng thêm 2,64 triệu m2, tương  
đương với 66.000 căn. Giai đoạn 2016 – 2020 con số này lên tới 84 nghìn căn tương  
đương 3,36 triệu m2 và từ nay đến năm 2020 là khoảng 432 nghìn căn tương đương  
khoảng 17,28 triệu m2 18  
.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội là có 357 ha và  
được chia làm 3 loại: i) Quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý bao gồm 19 dự  
án, với tổng diện tích đất là 106,35 ha, quy mô 28.476 căn hộ, với 2.262.393  
m2sàn xây dựng; ii) Quỹ đất do doanh nghiệp tự bồi thường giải phóng mặt bằng  
có 19 dự án, với tổng diện tích đất là 32,55 ha, quy mô 15.212 căn hộ, với  
1.312.057 m2 sàn xây dựng; iii) Quỹ đất 20% diện tích đất ở để xây dựng nhà ở  
xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị. Qua rà soát, thành phố có 70  
dự án phát triển nhà ở thương mại có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên dành  
20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội, với tổng diện tích đất khoảng  
13 Xem cthtại Điều 4 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 ca Chính phvphát trin và  
qun lý nhà xã hi.  
14 Xem cthtại Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 ca Chính phvphát trin và  
qun lý nhà xã hi.  
15 Xem cthtại Điều 6 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 ca Chính phvphát trin và  
qun lý nhà xã hi.  
16  
Vietnam Plus, Thu hút đầu tư nhà ở xã hi chdn khi có vốn và đất sch, truy cp ngày  
sach-a36388.html.  
17  
Ninh Trang, Dành 20% quỹ đất cho nhà xã hi: Nhiu chủ đầu tư làm ngơ, truy cập ngày  
chu-dau-tu-lam-ngo-170161.html  
18  
Giang Trường, Phát trin Nhà xã hi Việt Nam: “Loay hoay” tìm cơ chế, truy cp ngày  
465  
218,5 ha, dự kiến đầu tư xây dựng được 162.500 căn hộ nhà ở xã hội. Để đáp  
ứng nhu cầu của người dân, trong giai đoạn 2016 – 2020 thành phố sẽ triển khai  
xây dựng 39 dự án, với tổng diện tích đất 140,41 ha, quy mô 44.701 căn hộ, với  
3.670.797 m2 sàn xây dựng, trong đó hoàn thành khoảng 30.000 căn, tương ứng  
với 2.500.000 m2 sàn xây dựng19.  
Theo Thanh tra Bộ Xây dựng, Hà Nội còn một số tồn tại trong việc bố trí  
quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội như chưa bố trí quỹ đất và quy hoạch khu vực  
riêng để lập các dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở; việc  
thống kê, đánh giá hiện trạng mức độ đáp ứng nhu cầu đối với nhà ở dành cho  
công nhân, sinh viên, người thu nhập thấp, tái định cư, thương mại chưa chính  
xác, cụ thể và đầy đủ trên cơ sở đó yêu cầu Hà Nội cần bố trí quỹ đất, nguồn vốn  
ngân sách địa phương đầy đủ để xây dựng nhà ở xã hội, sinh viên, công nhân và  
nhà ở cho hộ nghèo nhằm thực hiện các chỉ tiêu Thủ tướng giao20.  
3.2. Diện tích nhà ở xã hội và yêu cầu bảo đảm không gian sống cho các  
đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội  
Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển  
và quản lý nhà ở xã hội quy định loại nhà và tiêu chuẩn nhà ở xã hội quy định  
tiêu chuẩn nhà ở như sau21:  
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế,  
xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn  
diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp  
với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu  
tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa  
1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm  
quyền ban hành. Đối với trường hợp này, pháp luật cho phép Ủy ban nhân dân cấp  
tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng  
không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ  
trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng  
số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án cho phù hợp với tình hình địa phương.  
19 Nguyễn Cường, Thành phHChí Minh: Rà soát quỹ đất để xây dng nhà xã hi, truy cp ngày  
20  
Hiếu Công, Hà Ni cn công khai quỹ đất để phát trin nhà xã hi, truy cp ngày 21/09/2017,  
21 Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 ca Chính phvphát trin và qun lý nhà ở  
xã hi.  
466  
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích  
đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không  
vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan  
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội  
liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.  
Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2  
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp  
tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.  
- Dự án xây dựng nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước  
phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan có thẩm quyền ban  
hành. Trường hợp chủ đầu tư dự án đề xuất được áp dụng mẫu thiết kế khác thì  
phải được cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chấp thuận.  
Các quy định về loại và tiêu chuẩn nhà ở xã hội dường như mới chỉ đề cập  
đến khía cạnh diện tích mà chưa đề cập hoặc chưa làm rõ các nhu cầu về công  
trình y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước  
và công trình hạ tầng xã hội gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu  
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các  
công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống  
hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật  
cấp vùng, quốc gia và quốc tế như Luật quy hoạch đô thị yêu cầu. Đây là lỗ hổng  
cần được khắc phục trong quá trình phát triển nhà ở xã hội ở Việt Nam.  
3.3. Nhà ở xã hội cho người lao động xung quanh khu công nghiệp:  
Chưa cân đối giữa phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ  
cao với nhu cầu nhà ở của người lao động  
Nhà ở là nhu cầu và mong mỏi lớn nhất của các công nhân tại các khu  
công nghiêp hiện nay. Theo khảo sát của công đoàn các khu công nghiệp, khu  
chế xuất Hà Nội, trên địa bàn thành phố hiện có tám khu công nghiệp đang hoạt  
động với hơn 144.000 lao động. Trong số này, gần 70% là lao động nhập cư,  
phải thuê nhà ở với số tiền từ 500.000 đồng đến 1,2 triệu đồng/tháng. Nhà ở vẫn  
là vấn đề bức xúc của công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất với  
khoảng 90% số công nhân phải thuê. Qua điều tra hơn 100 khu công nghiệp ở  
Việt Nam, ông Kenichi Hashimoto, Trưởng đoàn nghiên cứu của tổ chức JICA  
(Nhật Bản) nhận định, vấn đề nhà ở chính là trở ngại đối với các doanh nghiệp  
sản xuất trong khu công nghiệp trong việc giữ chân người lao động có tay nghề  
467  
cao. Bên cạnh đó, cũng làm giảm sức cạnh tranh của Việt Nam với các quốc gia  
cùng khu vực trong vai trò là một thị trường đầu tư trực tiếp nước ngoài và gây  
22  
ảnh hưởng tiêu cực tới các vấn đề xã hội . Theo Báo cáo của Cơ quan Hợp tác  
quốc tế Nhật Bản (JICA) khi thực hiện nghiên cứu, khảo sát hiện trạng về điều  
kiện sống cho người lao động xung quanh các khu công nghiệp tại Việt Nam thì  
những tồn tại vẫn còn khá phổ biến ở các mặt: i) Quy hoạch không gian và thiết  
kế công trình (chất lượng của môi trường sống); ii) tổ chức thực hiện dự án xây  
dựng nhà ở và khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở xã hội (vấn đề về sự tham  
gia của các nhà đầu tư và khuyến khích tham gia đầu tư); iii) khả năng sinh lời  
của dự án (vấn đề thực hiện dự án và khai thác công trình sau khi hoàn thành).  
Đây là những tồn tại phổ biến ở những khu công nghiệp được hình thành trước  
năm 2009 (trước khi có quy định về xây nhà ở cho công nhân). Tuy nhiên, những  
tồn tại này vẫn còn khá rõ nét ở thời kỳ sau năm 2009 và cả hiện nay23.  
Nguyên nhân của tình trạng trên, chúng tôi cho rằng là chưa có sự gắn kết  
giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao với  
quy hoạch phát triển nhà ở xã hội cho người lao động. Nhược điểm này cần được  
khắc phục khi tiến hành tái cấu trúc lại mạng lưới khu công nghiệp, khu chế xuất,  
khu công nghệ cao trong tương lai.  
4. Kết luận và kiến nghị chính sách  
Nhà ở xã hội không chỉ mang trong nó sứ mạng thực hiện chức năng xã hội  
của nhà nước mà còn mang nhiều ý nghĩa nhân văn, góp phần dung dưỡng, an  
dân bằng chính sách an cư. Giải quyết nhu cầu nhà ở không chỉ là hình thành các  
khu nhà ở xã hội trong các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp… mà còn  
phải bảo đảm sự cân đối, hài hòa với kiến trúc đô thị. Từ thực trạng phân tích  
trên đây, chúng tôi rút ra những kết luận chính yếu sau đây:  
Một là, tiến hành tổng rà soát trong phạm vi toàn quốc tình trạng phát  
triển nhà ở xã hội làm cơ sở tổng kết, tìm kiếm mô hình hay và khắc phục kịp  
thời những nhược điểm phát sinh, đồng thời tạo sự đồng thuận xã hội cho việc  
phát triển nhà ở xã hội. Các tranh luận về diện tích, chất lượng, tiêu chuẩn nhà  
22 An Như, Công nhân vẫn chờ... chính sách nhà ở, truy cập ngày 29/06/2017,  
diemnhan/item/33315502-cong-nhan-van-cho-chinh-sach-nha-o.html  
23  
Dn theo: Nguyn Mnh Hi, Mt sgii pháp vphát trin nhà cho công nhân khu công nghip,  
php-v-pht-trin-nh--cho-cng-nhn-KCN.aspx, truy cp ngày 15/09/2016.  
468  
ở xã hội ở Bình Dương và một số tỉnh thành khác chứng tỏ sự quan tâm của  
toàn xã hội đối với loại nhà ở này. Nói cách khác, điều tra hiện trạng, đánh giá  
nhu cầu là cơ sở quan trọng nhất cho việc xây dựng quy hoạch – kiến trúc đô  
thị nhà ở xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển nhà ở quốc gia cũng như của  
từng địa phương.  
Hai là, tuân thủ quy định dành quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, đồng  
thời, các địa phương cần vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa cho việc triển khai thực  
hiện các dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhanh chóng nhu cầu nhà ở cho người  
dân. Khi người dân an cư, sẽ tiếp hành lập nghiệp, tạo ra của cải vật chất, góp  
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ngoài ra, cần nhấn mạnh  
rằng, quy hoạch đất đai cho phát triển nhà ở cũng cần phải được quan tâm để  
tránh bị “bỏ quên” như một số địa phương, trong đó cần cụ thể hóa diện tích xây  
dựng nhà ở xã hội trong tổng thể quy hoạch đất đai ở các địa phương.  
Ba là, nhà ở xã hội không chỉ là các dự án nhà ở mà còn phải giải quyết các  
vấn đề có liên quan đến đời sống dân cư như giao thông, y tế, giáo dục, công  
viên… là những nhu cầu thiết yếu gắn liền với nhu cầu định cư. Không giải  
quyết đồng thời hai yếu tố này các dự án nhà ở xã hội sẽ không thể thành công  
trong thực tiễn.  
469  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Asian Development Bank Institute, Housing Policies in Singapore, No.  
559, March 2016,  
2. Hiếu Công, Hà Nội cần công khai quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội, truy  
3. Nguyễn Cường, Thành phố Hồ Chí Minh: Rà soát quỹ đất để xây dựng  
nhà ở xã hội, truy cập ngày 02/11/2016, http://infonet.vn/tphcm-ra-soat-  
4. An Như, Công nhân vẫn chờ... chính sách nhà ở, truy cập ngày  
29/06/2017,  
5. Nguyễn Mạnh Hải, Một số giải pháp về phát triển nhà ở cho công nhân khu công  
nghiệp,  
cập ngày 15/09/2016.  
6. International Institute For Environment And Development, Housing  
density and housing preference in Bangkok‟s low-income settlements,  
Urbanizattion And Emerging Population Issues Working Paper 12,  
7. Ninh Trang, Dành 20% quỹ đất cho nhà ở xã hội: Nhiều chủ đầu tư làm  
ngơ, truy cập ngày 21/11/2016, http://tinnhanhchungkhoan.vn/bds-phap-  
8. Giang Trường, Phát triển Nhà ở xã hội ở Việt Nam: “Loay hoay” tìm cơ  
9. Vietnam Plus, Thu hút đầu tư nhà ở xã hội chỉ dẫn khi có vốn và đất sạch,  
470  
pdf 12 trang Thùy Anh 18/05/2022 620
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển thị trường nhà ở xã hội trong trong thể quy hoạch – kiến trúc đô thị: Từ pháp luật tới thực tiễn tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_thi_truong_nha_o_xa_hoi_trong_trong_the_quy_hoach.pdf