Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam

TÀI CHÍNH - Tháng 03/2019  
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH  
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM  
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU - Viện Chiến lược và Chính sách tài chính *  
Tình hình huy động, phân bổ và giám sát nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt  
Nam trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần đảm bảo nguồn lực cho  
đầu từ phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, phân bổ nguồn lực tài chính từng bước được hoàn  
thiện, phân bổ hợp lý hơn, đáp ứng tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy  
nhiên, thực trạng huy động, phân bổ nguồn lực tài chính ở nước ta vẫn còn bộc lộ một số tồn tại,  
hạn chế cần tiếp tục được giải quyết nhằm đảm bảo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong  
giai đoạn tới.  
Từ khóa: Kinh tế, nguồn lực tài chính, ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, ODA  
trái phiếu chính phủ (TPCP) và vốn viện trợ không  
hoàn lại (ODA). Cụ thể như sau:  
EFFECTIVELY MOBILIZING AND USING FINANCIAL RESOURCES  
FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN VIETNAM  
Huy động từ thu NSNN: Trong giai đoạn 2006-  
Nguyen Thi Hai Binh & Researchers - National Institute  
for Finance  
2018, quy mô và cơ cấu thu NSNN có sự chuyển  
biến tích cực. Quy mô thu NSNN giai đoạn 2011 -  
2015 bằng 2 lần giai đoạn 2006 - 2010. Tính riêng 3  
năm (2016 – 2018), quy mô thu NSNN tiếp tục đạt  
nhiều kết quả khả quan (bình quân tăng khoảng  
10%/năm so với dự toán), góp phần đảm bảo nguồn  
lực cho phát triển KTXH giai đoạn vừa qua.  
Huy động từ TPCP: Để tạo thuận lợi cho việc huy  
động nguồn lực tài chính qua phát hành TPCP, các  
giải pháp huy động vốn linh hoạt, hiệu quả phù  
hợp với tình hình thị trường trong từng thời điểm  
đã được thực hiện như tăng tần suất phát hành; đa  
dạng hóa các kỳ hạn tín phiếu, trái phiếu; thay đổi  
cơ chế điều hành lãi suất... Kết quả huy động từ phát  
hành TPCP giai đoạn 2011-2018 đạt trên 1.350 nghìn  
tỷ đồng (trung bình huy động khoảng 200 nghìn tỷ  
đồng/năm), đưa TPCP trở thành kênh huy động vốn  
hiệu quả để bù đắp bội chi NSNN phục vụ cho đầu  
tư phát triển.  
The mobilization, allocation and supervision  
of financial resources for social and economic  
development in Vietnam have recently achieved  
positive results ensuring resources for social  
economic development. Particularly, the  
allocationofnancialresourceshasbeengradually  
and rationally allocated to meet the goals of  
social and economic development. However, the  
mobilization and allocation of financial resources  
in Vietnam have still shown limitations that  
need to be accommodated to ensure the effective  
resources for development in the coming years.  
Keywords: Economy, financial resources, State Budget,  
Government bond, ODA  
Ngày nhận bài: 11/2/2019  
Huy động vốn từ nguồn ODA: Kết quả giai đoạn  
2011- 2018 thu hút vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài  
đạt khoảng 42 tỷ USD, bằng số huy động giai đoạn  
10 năm trước. Nguồn vốn ODA đã, đang trở thành  
một trong những nguồn lực chủ yếu cho đầu tư  
phát triển kinh tế, đặc biệt là cho các các dự án quan  
trọng, trọng điểm, có sức lan tỏa lớn đến KTXH.  
Ngày hoàn thiện biên tập: 28/2/2019  
Ngày duyệt đăng: 5/3/2019  
Tình hình huy động và phân bổ  
nguồn lực tài chính ở Việt Nam  
Huy động nguồn lực tài chính trong nước  
Huy động nguồn lực tài chính ngoài nhà nước  
Huy động nguồn lực tài chính trong nước cho  
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) chủ yếu thông qua  
Huy động nguồn lực tài chính ngoài nhà  
các kênh huy động từ ngân sách nhà nước (NSNN), nước cho phát triển KTXH ở Việt Nam trong  
25  
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA  
Huy động qua hệ thống tài chính  
HÌNH 1: QUY MÔ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC  
GIAI ĐOẠN 2006-2018 (Nghìn tỷ đồng)  
Huy động tiết kiệm thông qua hệ thống ngân hàng  
và các tổ chức tín dụng (TCTD): Tiết kiệm thông qua  
hệ thống ngân hàng và các TCTD tăng dần đều qua  
các năm, với tốc độ tăng trung bình 34,31% trong  
giai đoạn 2011 - 2018, với dư nợ tổng phương tiện  
thanh toán đạt hơn 9 triệu tỷ năm 2018. Nhờ đó,  
nguồn lực tài chính từ hệ thống ngân hàng tiếp tục  
góp phần quan trọng cho đầu tư phát triển KTXH.  
Huy động qua TTCK: Sau 18 năm vận hành và  
phát triển, TTCK từng bước đóng vai trò là kênh  
dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh  
Nguồn: Bộ Tài chính  
giai đoạn vừa qua được thể hiện thông qua một tế. Vốn hóa thị trường chứng khoán ước đạt gần 4  
số kênh như: triệu tỷ đồng (tương đương 72% GDP năm 2018).  
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Nguồn vốn FDI Bên cạnh sự tăng trưởng của TTCK niêm yết, sàn  
trong những năm qua đã có sự tăng trưởng mạnh UPCoM cũng có sự tăng trưởng vượt bậc tạo kênh  
mẽ, trở thành một trong những nguồn lực tài chính huy động vốn quan trọng cho DN trong hoạt động  
quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Vốn sản xuất kinh doanh.  
đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011-2018 theo  
xu hướng tăng, từ 15,6 tỷ USD lên 35,5 tỷ USD, bình  
Phân bổ nguồn lực tài chính  
quân mỗi năm Việt Nam thu hút được khoảng 22  
Việc huy động nguồn lực tài chính đã góp phần  
tỷ USD vốn FDI cho các mục tiêu phát triển kinh tế đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát triển thông qua  
xã hội, với tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm. việc phân bổ vốn đầu tư phát triển kinh tế ngày  
Bên cạnh đó, vốn giải ngân cũng theo xu hướng càng hợp lý và hiệu quả hơn.  
tăng, từ 11 tỷ USD năm 2011 lên trên 19 tỷ USD năm  
Về phân bổ tài chính nhà nước: Chính sách phân  
2018 – mức cao nhất từ trước tới nay. Tỷ lệ vốn giải bổ nguồn lực tài chính nhà nước đã hướng tới việc  
ngân trên vốn thực hiện ước bình quân năm đạt trên đảm bảo tính hiệu quả, tính công khai, minh bạch và  
50% tổng vốn đăng ký, qua đó, góp phần tích cực công bằng trong phát triển kinh tế và đảm bảo công  
trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bằng xã hội. Điều này được thể hiện rõ thông qua  
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  
việc ban hành Luật NSNN và các văn bản hướng  
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): Nguồn lực tài dẫn thi hành. Cụ thể:  
chính từ FPI trên thị trường chứng khoán (TTCK)  
- Phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước qua  
Việt Nam chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn NSNN: Kết quả đánh giá của Bộ Tài chính cho thấy,  
quan trọng cho phát triển kinh tế trong giai đoạn cơ chế phân bổ vốn đầu tư từng bước được thực  
vừa qua. Năm 2018, dòng vốn FPI hút ròng vào Việt hiện theo kế hoạch trung hạn, tạo điều kiện cho các  
Nam đạt khoảng 4,1 tỷ USD (tính đến 30/6/2018). Tuy bộ, ngành, địa phương chủ động trong việc bố trí  
nhiên, quá trình tái cấu trúc TTCK đã, đang được nguồn lực theo thứ tự ưu tiên phù hợp với tình hình  
triển khai mạnh mẽ và tạo ra những kết quả tích thực tế. Cơ chế phân cấp quản lý đầu tư được hoàn  
cực, góp phần củng cố niềm tin cho nhà đầu tư nước thiện, góp phần tăng cường trách nhiệm các bên,  
ngoài trên TTCK Việt Nam trong thời gian tới.  
bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình, cải thiện  
Kiều hối: Nguồn kiều hối là một trong những kỷ cương nhà nước trong quản lý đầu tư công. Tình  
nguồn lực tài chính ngày càng có đóng góp quan trạng dàn trải trong kế hoạch đầu tư của các bộ, địa  
trọng cho phát triển kinh tế đất nước. Lượng kiều phương đã từng bước được thu hẹp. Nguồn vốn  
hối từ nước ngoài gửi về Việt Nam trong những đầu tư từ TPCP, vốn ODA đã được tập trung cho  
năm gần đây có xu hướng tăng. Bình quân giai đoạn việc phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng thiết yếu,  
2011 – 2018 đạt trên 12 tỷ USD/năm, đặc biệt năm các công trình lớn, quan trọng, có trọng tâm trọng  
2018 đạt trên 16 tỷ USD, đã và đang góp phần không điểm, có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực như các  
nhỏ vào việc cung ứng nguồn vốn cho đầu tư, hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình  
phát triển kinh tế, cũng như gia tăng nguồn dự trữ mục tiêu quan trọng thuộc các lĩnh vực giao thông,  
ngoại hối của Việt Nam góp phần giảm thâm hụt thủy lợi, y tế, giáo dục…  
cán cân vãng lai.  
- Phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước qua hệ  
26  
TÀI CHÍNH - Tháng 03/2019  
qua, được đánh giá là khá hiệu quả. Số liệu niêm yết cho  
thấy, vốn huy động trên thị trường chứng khoán chủ  
yếu phân bổ cho một số ngành như: Bất động sản (các  
mã chứng khoán như VIC, HAG, ITA, KBC…); ngành  
xây dựng (các mã chứng khoán như FLC, CII, ROS…);  
ngành hàng tiêu dùng thiết yếu (các mã chứng khoán  
như VNM, MSN…); ngành công nghiệp chế biến chế  
tạo (các mã chứng khoán như HPG, HSG, DLG…).  
HÌNH 2: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (%)  
Vấn đề đặt ra và khuyến nghị chính sách  
Bên cạnh những kết quả tích cực, tình hình huy  
động và phân bổ nguồn lực tài chính đang bộc lộ một  
số tồn tại cần sớm tháo gỡ nhằm đảm bảo nguồn lực  
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê  
thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Trong giai cho phát triển KTXH trong giai đoạn tới. Cụ thể:  
đoạn từ 2011 đến nay, quá trình tái cơ cấu DNNN Thứ nhất, về huy động nguồn lực tài chính: Thu  
được đẩy mạnh trên mọi phương diện từ thể chế NSNN vẫn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bên  
đến thực tiễn thực hiện. Nhờ đó, số lượng DNNN đã ngoài, các khoản thu từ tài nguyên, các khoản thu  
giảm từ 1.500 DN (năm 2010), xuống còn khoảng 500 đặc thù và các khoản thu phát sinh do yếu tố khách  
DN (năm 2018). Theo số liệu báo cáo của các DNNN quan dẫn đến một số năm không đạt dự toán. Chính  
đã cổ phần hóa giai đoạn 2011-2018, kết quả hoạt sách thu còn chưa bao quát hết các khoản thu như thu  
động kinh doanh đều tăng hơn so với năm trước khi từ hoạt động thương mại (bán hàng qua mạng…),  
cổ phần hóa, cụ thể: Vốn điều lệ tăng hơn 80%; tổng quản lý tài nguyên, môi trường, tài sản...; Việc huy  
tài sản tăng 40%; vốn chủ sở hữu tăng 60%; doanh động nguồn lực từ đất đai, tài nguyên thiên nhiên,  
thu tăng 30%; lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 50%; tài sản nhà nước hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng  
nộp ngân sách tăng gần 30%; thu nhập bình quân được nguồn lực phục vụ phát triển KTXH; Vẫn còn  
của người lao động tăng 35%. Cùng với quá trình cổ tình trạng thất thu NSNN do gian lận, chuyển giá;  
phần hóa, công tác thoái vốn nhà nước tại DN cũng nợ đọng thuế còn lớn làm ảnh hưởng tới tỷ lệ huy  
đạt được nhiều kết quả tích cực.  
động thu NSNN bình quân giai đoạn 2011-2018…  
Về phân bổ nguồn lực tài chính ngoài nhà nước: Đầu tư  
Thứ hai, về phân bổ nguồn lực tài chính: Trong  
của khu vực ngoài nhà nước và khu vực FDI chiếm tỷ giai đoạn 2011-2018, nguồn lực dành cho đầu tư  
trọng lớn trong nền kinh tế, ước lần lượt là 43,3% và của khu vực nhà nước mang tính ngắn hạn và còn  
23,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 chủ yếu bị động. Trong những năm gần đây nguồn lực nhà  
đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo (84,4%), dịch nước dành cho đầu tư phát triển có xu hướng tăng  
vụ lưu trú và ăn uống (80%), hoạt động kinh doanh nhưng tính bình quân thì giai đoạn 2011-2018, tỷ  
bất động sản (82%)… và các lĩnh vực thúc đẩy sự tăng trọng chi đầu tư phát triển chỉ đạt khoảng 20%, có  
trưởng trong dài hạn như công nghệ, hay các lĩnh vực xu hướng giảm so với giai đoạn 2006-2010 (28%).  
về con người như giáo dục, y tế còn rất hạn chế, chiếm Hiệu quả đầu tư vốn nhà nước chưa cao, còn lấn át  
tỷ trọng nhỏ (bình quân khoảng 1% cho mỗi lĩnh vực). đầu tư tư nhân. Tỷ trọng đầu tư công vào các ngành  
Về phân bổ nguồn lực tài chính qua hệ thống tài xã hội như: Giáo dục, y tế hay ngành nông, lâm,  
chính: Huy động các nguồn lực tài chính thông qua thuỷ sản còn khá thấp và có xu hướng giảm...  
hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần làm  
Điều này thể hiện khu vực đầu tư khu vực nhà  
tăng năng lực cho vay ra nền kinh tế, góp phần thúc nước đang lấn át khu vực đầu tư tư nhân và vai trò  
đẩy các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. của đầu tư khu vực nhà nước làm vốn mồi, thu hút  
Năm 2018, dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng vốn đầu tư của khu vực tư nhân còn hạn chế. Phân  
thương mại đạt khoảng 9 triệu tỷ đồng (gấp 12 lần bổ các nguồn vốn DN ngoài nhà nước dựa trên thị  
dư nợ cho vay năm 2006). Theo thống kê của Ngân trường và mục tiêu lợi nhuận, do đó hiệu quả ngày  
hàng Nhà nước, có khoảng 70% kiều hối rót vào các càng cao hơn. Tuy nhiên, nếu thiếu sự giám sát chặt  
hoạt động sản xuất, kinh doanh; khoảng gần 22% chẽ có thể dẫn đến sự phân bổ sai lệch, gây ra những  
đầu tư vào bất động sản và chỉ khoảng 7% là hỗ trợ hậu quả bất lợi cho các vấn đề về môi trường, xã hội  
thân nhân, gia đình trang trải sinh hoạt, mua sắm, và từ đó ảnh hưởng đến phát triển kinh tế về dài hạn.  
chữa bệnh, xây dựng nhà cửa.  
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công  
Phân bổ vốn qua thị trường tài chính trong thời gian tác huy động, phân bổ và giám sát nguồn lực tài  
27  
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA  
chính cho phát triển kinh tế là do một số yếu tố soát và tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách  
sau: Kinh tế thế giới xuất hiện thêm nhiều bất ổn tài chính để khuyến khích sự tham gia của các thành  
mới, khủng hoảng nợ công lan rộng ở nhiều quốc phần kinh tế trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,  
gia; kinh tế thế giới tăng trưởng chậm hơn kỳ vọng cung cấp dịch vụ công và trong đầu tư vào các lĩnh  
và chứa đựng nhiều rủi ro; tình trạng thất nghiệp vực ưu tiên như đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.  
cao vẫn còn diễn ra ở nhiều nước, cạnh tranh giữa  
Thứ ba, về phân bổ nguồn lực tài chính nhà  
các nước lớn ngày càng quyết liệt, tranh giành tài nước: Để đảm bảo hiệu quả tái cơ cấu chi NSNN  
nguyên ở một số khu vực diễn ra ngày càng gay gắt. theo tinh thần các nghị quyết của Đảng, Quốc hội  
Bên cạnh đó, nền kinh tế trong nước vẫn còn và đảm bảo các mục tiêu của Chiến lược tài chính,  
nhiều tồn tại, hạn chế như: Năng suất, chất lượng, tái cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới cần đẩy  
hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, tái cơ cấu nền mạnh triển khai các giải pháp: Nâng cao hiệu quả  
kinh tế chưa tạo được sự thay đổi rõ nét, đặc biệt là phân bổ nguồn lực NSNN; Thực hiện mạnh mẽ  
tái cơ cấu khu vực DNNN; hoạt động sản xuất kinh quá trình tái cơ cấu đơn vị sự nghiệp công gắn với  
doanh của nhiều DN còn khó khăn, thách thức. Ảnh đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; Tiếp tục đẩy  
hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh... mạnh tái cơ cấu DNNN, đảm bảo bổ nguồn lực tài  
cũng tác động đến việc huy động, phân bổ và giám chính nhà nước đúng hướng, đúng mục tiêu.  
sát nguồn lực tài chính.  
Thứ tư, về phân bổ nguồn lực tài chính ngoài nhà  
nước: Để phân bổ nguồn lực tài chính ngoài nhà nước  
đạt hiệu quả cao, thì công tác hoàn thiện thể chế kinh  
tế thị trường cần được ưu tiên hàng đầu nhằm tạo  
điều kiện thuận lợi, minh bạch cho phát triển kinh tế.  
Bên cạnh đó, cần có cơ chế chính sách giải pháp để  
thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân và khuyến khích phát  
triển có chọn lọc kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước  
ngoài, đặc biệt là phát triển thị trường tài chính, đưa thị  
trường này sớm trở thành kênh huy động vốn trung và  
dài hạn chủ đạo cho phát triển kinh tế. Các nhóm giải  
pháp chủ đạo gồm: Thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển  
bền vững; Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước  
ngoài; Phát triển đồng bộ thị trường tài chính...  
Trong giai đoạn 2006-2018, quy mô và cơ cấu  
thu ngân sách nhà nước có sự chuyển biến tích  
cực. Quy mô thu ngân sách nhà nước giai đoạn  
2011 - 2015 bằng 2 lần giai đoạn 2006 - 2010.  
Tính riêng 3 năm (2016 – 2018), quy mô thu  
ngân sách nhà nước tiếp tục đạt nhiều kết quả  
khả quan (bình quân tăng khoảng 10%/năm so  
với dự toán), góp phần đảm bảo nguồn lực cho  
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn vừa qua.  
Giải pháp huy động và phân bổ hiệu quả  
nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế  
Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả huy động, phân  
Nhằm đảm bảo nguồn lực cho phát triển kinh tế bổ và giám sát nguồn lực tài chính cho phát triển  
theo các mục tiêu đã được Đảng và Nhà nước thông kinh tế trong giai đoạn tới, cũng cần bảo đảm ổn  
qua, cần triển khai đồng bộ các nhiệm vụ sau:  
định kinh tế vĩ mô; Tăng cường cải thiện môi trường  
Thứ nhất, về huy động nguồn lực tài chính nhà đầu tư kinh doanh; Thúc đẩy sự phát triển của các  
nước: Tập trung hoàn thiện các chính sách thuế, yếu tố tiền đề là khoa học công nghệ, nguồn nhân  
phí, lệ phí; Phát triển thị trường TPCP; Nâng cao lực và cơ sở hạ tầng.  
hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA; Nâng cao  
hiệu quả huy động nguồn lực từ tài sản công, từ  
Tài liệu tham khảo  
quá trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại 1. Bộ Tài chính, Quyết toán ngân sách các năm (truy cập từ www.mof.gov.vn);  
DN nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, hỗ trợ thúc đẩy 2. Bộ Tài chính, Báo cáo Hội nghị tổng kết ngành Tài chính các năm từ  
phát triển DN, qua đó góp phần tạo nguồn thu cho  
NSNN để phát triển KTXH.  
Thứ hai, về huy động nguồn lực tài chính ngoài  
nhà nước: Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách “xã  
2006-2018;  
3. Dương Hoàng Linh, Nguyễn Thúy Quỳnh (2017), Đánh giá tác động của đầu  
tư công đến tăng trưởng - Cơ sở lý thuyết và vận dụng tại Việt Nam, Đề tài  
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính;  
hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo 4. Hà Huy Tuấn (2017), Giám sát tài chính quốc gia: Thực trạng và giải pháp,  
dục, văn hóa, thể thao; Hoàn thiện và điều chỉnh chính Kỷ yếu Diễn đàn tài chính Việt Nam 2017;  
sách thu hút vốn FDI vào khu vực công nghiệp chế 5. Lê Hải Mơ (2015), Giải pháp huy động nguồn lực thực hiện tái cơ cấu nền kinh  
biến, lĩnh vực công nghệ cao, nông nghiệp, nông thôn tế giai đoạn 2016 – 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính;  
và các lĩnh vực có khả năng tạo giá trị gia tăng cao cho 6. Sachs, J. and Schmidt-Traub, G. (2015). “Financing Sustainable  
nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo sử dụng có hiệu quả  
nguồn tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường; Rà  
Development: Implementing the SDGs through Effective Investment  
Strategies and Partnerships.  
28  
pdf 4 trang Thùy Anh 18/05/2022 1160
Bạn đang xem tài liệu "Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhuy_dong_va_su_dung_hieu_qua_cac_nguon_luc_tai_chinh_cho_pha.pdf