Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
TÀI CHÍNH - Tháng 03/2019
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU - Viện Chiến lược và Chính sách tài chính *
Tình hình huy động, phân bổ và giám sát nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần đảm bảo nguồn lực cho
đầu từ phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, phân bổ nguồn lực tài chính từng bước được hoàn
thiện, phân bổ hợp lý hơn, đáp ứng tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy
nhiên, thực trạng huy động, phân bổ nguồn lực tài chính ở nước ta vẫn còn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế cần tiếp tục được giải quyết nhằm đảm bảo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn tới.
Từ khóa: Kinh tế, nguồn lực tài chính, ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, ODA
trái phiếu chính phủ (TPCP) và vốn viện trợ không
hoàn lại (ODA). Cụ thể như sau:
EFFECTIVELY MOBILIZING AND USING FINANCIAL RESOURCES
FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN VIETNAM
Huy động từ thu NSNN: Trong giai đoạn 2006-
Nguyen Thi Hai Binh & Researchers - National Institute
for Finance
2018, quy mô và cơ cấu thu NSNN có sự chuyển
biến tích cực. Quy mô thu NSNN giai đoạn 2011 -
2015 bằng 2 lần giai đoạn 2006 - 2010. Tính riêng 3
năm (2016 – 2018), quy mô thu NSNN tiếp tục đạt
nhiều kết quả khả quan (bình quân tăng khoảng
10%/năm so với dự toán), góp phần đảm bảo nguồn
lực cho phát triển KTXH giai đoạn vừa qua.
Huy động từ TPCP: Để tạo thuận lợi cho việc huy
động nguồn lực tài chính qua phát hành TPCP, các
giải pháp huy động vốn linh hoạt, hiệu quả phù
hợp với tình hình thị trường trong từng thời điểm
đã được thực hiện như tăng tần suất phát hành; đa
dạng hóa các kỳ hạn tín phiếu, trái phiếu; thay đổi
cơ chế điều hành lãi suất... Kết quả huy động từ phát
hành TPCP giai đoạn 2011-2018 đạt trên 1.350 nghìn
tỷ đồng (trung bình huy động khoảng 200 nghìn tỷ
đồng/năm), đưa TPCP trở thành kênh huy động vốn
hiệu quả để bù đắp bội chi NSNN phục vụ cho đầu
tư phát triển.
The mobilization, allocation and supervision
of financial resources for social and economic
development in Vietnam have recently achieved
positive results ensuring resources for social
economic development. Particularly, the
allocationoffinancialresourceshasbeengradually
and rationally allocated to meet the goals of
social and economic development. However, the
mobilization and allocation of financial resources
in Vietnam have still shown limitations that
need to be accommodated to ensure the effective
resources for development in the coming years.
Keywords: Economy, financial resources, State Budget,
Government bond, ODA
Ngày nhận bài: 11/2/2019
Huy động vốn từ nguồn ODA: Kết quả giai đoạn
2011- 2018 thu hút vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài
đạt khoảng 42 tỷ USD, bằng số huy động giai đoạn
10 năm trước. Nguồn vốn ODA đã, đang trở thành
một trong những nguồn lực chủ yếu cho đầu tư
phát triển kinh tế, đặc biệt là cho các các dự án quan
trọng, trọng điểm, có sức lan tỏa lớn đến KTXH.
Ngày hoàn thiện biên tập: 28/2/2019
Ngày duyệt đăng: 5/3/2019
Tình hình huy động và phân bổ
nguồn lực tài chính ở Việt Nam
Huy động nguồn lực tài chính trong nước
Huy động nguồn lực tài chính ngoài nhà nước
Huy động nguồn lực tài chính trong nước cho
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) chủ yếu thông qua
Huy động nguồn lực tài chính ngoài nhà
các kênh huy động từ ngân sách nhà nước (NSNN), nước cho phát triển KTXH ở Việt Nam trong
*Email: nguyenthihaibinh@mof.gov.vn
25
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Huy động qua hệ thống tài chính
HÌNH 1: QUY MÔ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2006-2018 (Nghìn tỷ đồng)
Huy động tiết kiệm thông qua hệ thống ngân hàng
và các tổ chức tín dụng (TCTD): Tiết kiệm thông qua
hệ thống ngân hàng và các TCTD tăng dần đều qua
các năm, với tốc độ tăng trung bình 34,31% trong
giai đoạn 2011 - 2018, với dư nợ tổng phương tiện
thanh toán đạt hơn 9 triệu tỷ năm 2018. Nhờ đó,
nguồn lực tài chính từ hệ thống ngân hàng tiếp tục
góp phần quan trọng cho đầu tư phát triển KTXH.
Huy động qua TTCK: Sau 18 năm vận hành và
phát triển, TTCK từng bước đóng vai trò là kênh
dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh
Nguồn: Bộ Tài chính
giai đoạn vừa qua được thể hiện thông qua một tế. Vốn hóa thị trường chứng khoán ước đạt gần 4
số kênh như: triệu tỷ đồng (tương đương 72% GDP năm 2018).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Nguồn vốn FDI Bên cạnh sự tăng trưởng của TTCK niêm yết, sàn
trong những năm qua đã có sự tăng trưởng mạnh UPCoM cũng có sự tăng trưởng vượt bậc tạo kênh
mẽ, trở thành một trong những nguồn lực tài chính huy động vốn quan trọng cho DN trong hoạt động
quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Vốn sản xuất kinh doanh.
đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011-2018 theo
xu hướng tăng, từ 15,6 tỷ USD lên 35,5 tỷ USD, bình
Phân bổ nguồn lực tài chính
quân mỗi năm Việt Nam thu hút được khoảng 22
Việc huy động nguồn lực tài chính đã góp phần
tỷ USD vốn FDI cho các mục tiêu phát triển kinh tế đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát triển thông qua
xã hội, với tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm. việc phân bổ vốn đầu tư phát triển kinh tế ngày
Bên cạnh đó, vốn giải ngân cũng theo xu hướng càng hợp lý và hiệu quả hơn.
tăng, từ 11 tỷ USD năm 2011 lên trên 19 tỷ USD năm
Về phân bổ tài chính nhà nước: Chính sách phân
2018 – mức cao nhất từ trước tới nay. Tỷ lệ vốn giải bổ nguồn lực tài chính nhà nước đã hướng tới việc
ngân trên vốn thực hiện ước bình quân năm đạt trên đảm bảo tính hiệu quả, tính công khai, minh bạch và
50% tổng vốn đăng ký, qua đó, góp phần tích cực công bằng trong phát triển kinh tế và đảm bảo công
trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bằng xã hội. Điều này được thể hiện rõ thông qua
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
việc ban hành Luật NSNN và các văn bản hướng
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): Nguồn lực tài dẫn thi hành. Cụ thể:
chính từ FPI trên thị trường chứng khoán (TTCK)
- Phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước qua
Việt Nam chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn NSNN: Kết quả đánh giá của Bộ Tài chính cho thấy,
quan trọng cho phát triển kinh tế trong giai đoạn cơ chế phân bổ vốn đầu tư từng bước được thực
vừa qua. Năm 2018, dòng vốn FPI hút ròng vào Việt hiện theo kế hoạch trung hạn, tạo điều kiện cho các
Nam đạt khoảng 4,1 tỷ USD (tính đến 30/6/2018). Tuy bộ, ngành, địa phương chủ động trong việc bố trí
nhiên, quá trình tái cấu trúc TTCK đã, đang được nguồn lực theo thứ tự ưu tiên phù hợp với tình hình
triển khai mạnh mẽ và tạo ra những kết quả tích thực tế. Cơ chế phân cấp quản lý đầu tư được hoàn
cực, góp phần củng cố niềm tin cho nhà đầu tư nước thiện, góp phần tăng cường trách nhiệm các bên,
ngoài trên TTCK Việt Nam trong thời gian tới.
bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình, cải thiện
Kiều hối: Nguồn kiều hối là một trong những kỷ cương nhà nước trong quản lý đầu tư công. Tình
nguồn lực tài chính ngày càng có đóng góp quan trạng dàn trải trong kế hoạch đầu tư của các bộ, địa
trọng cho phát triển kinh tế đất nước. Lượng kiều phương đã từng bước được thu hẹp. Nguồn vốn
hối từ nước ngoài gửi về Việt Nam trong những đầu tư từ TPCP, vốn ODA đã được tập trung cho
năm gần đây có xu hướng tăng. Bình quân giai đoạn việc phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng thiết yếu,
2011 – 2018 đạt trên 12 tỷ USD/năm, đặc biệt năm các công trình lớn, quan trọng, có trọng tâm trọng
2018 đạt trên 16 tỷ USD, đã và đang góp phần không điểm, có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực như các
nhỏ vào việc cung ứng nguồn vốn cho đầu tư, hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình
phát triển kinh tế, cũng như gia tăng nguồn dự trữ mục tiêu quan trọng thuộc các lĩnh vực giao thông,
ngoại hối của Việt Nam góp phần giảm thâm hụt thủy lợi, y tế, giáo dục…
cán cân vãng lai.
- Phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước qua hệ
26
TÀI CHÍNH - Tháng 03/2019
qua, được đánh giá là khá hiệu quả. Số liệu niêm yết cho
thấy, vốn huy động trên thị trường chứng khoán chủ
yếu phân bổ cho một số ngành như: Bất động sản (các
mã chứng khoán như VIC, HAG, ITA, KBC…); ngành
xây dựng (các mã chứng khoán như FLC, CII, ROS…);
ngành hàng tiêu dùng thiết yếu (các mã chứng khoán
như VNM, MSN…); ngành công nghiệp chế biến chế
tạo (các mã chứng khoán như HPG, HSG, DLG…).
HÌNH 2: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (%)
Vấn đề đặt ra và khuyến nghị chính sách
Bên cạnh những kết quả tích cực, tình hình huy
động và phân bổ nguồn lực tài chính đang bộc lộ một
số tồn tại cần sớm tháo gỡ nhằm đảm bảo nguồn lực
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê
thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Trong giai cho phát triển KTXH trong giai đoạn tới. Cụ thể:
đoạn từ 2011 đến nay, quá trình tái cơ cấu DNNN Thứ nhất, về huy động nguồn lực tài chính: Thu
được đẩy mạnh trên mọi phương diện từ thể chế NSNN vẫn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bên
đến thực tiễn thực hiện. Nhờ đó, số lượng DNNN đã ngoài, các khoản thu từ tài nguyên, các khoản thu
giảm từ 1.500 DN (năm 2010), xuống còn khoảng 500 đặc thù và các khoản thu phát sinh do yếu tố khách
DN (năm 2018). Theo số liệu báo cáo của các DNNN quan dẫn đến một số năm không đạt dự toán. Chính
đã cổ phần hóa giai đoạn 2011-2018, kết quả hoạt sách thu còn chưa bao quát hết các khoản thu như thu
động kinh doanh đều tăng hơn so với năm trước khi từ hoạt động thương mại (bán hàng qua mạng…),
cổ phần hóa, cụ thể: Vốn điều lệ tăng hơn 80%; tổng quản lý tài nguyên, môi trường, tài sản...; Việc huy
tài sản tăng 40%; vốn chủ sở hữu tăng 60%; doanh động nguồn lực từ đất đai, tài nguyên thiên nhiên,
thu tăng 30%; lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 50%; tài sản nhà nước hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng
nộp ngân sách tăng gần 30%; thu nhập bình quân được nguồn lực phục vụ phát triển KTXH; Vẫn còn
của người lao động tăng 35%. Cùng với quá trình cổ tình trạng thất thu NSNN do gian lận, chuyển giá;
phần hóa, công tác thoái vốn nhà nước tại DN cũng nợ đọng thuế còn lớn làm ảnh hưởng tới tỷ lệ huy
đạt được nhiều kết quả tích cực.
động thu NSNN bình quân giai đoạn 2011-2018…
Về phân bổ nguồn lực tài chính ngoài nhà nước: Đầu tư
Thứ hai, về phân bổ nguồn lực tài chính: Trong
của khu vực ngoài nhà nước và khu vực FDI chiếm tỷ giai đoạn 2011-2018, nguồn lực dành cho đầu tư
trọng lớn trong nền kinh tế, ước lần lượt là 43,3% và của khu vực nhà nước mang tính ngắn hạn và còn
23,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 chủ yếu bị động. Trong những năm gần đây nguồn lực nhà
đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo (84,4%), dịch nước dành cho đầu tư phát triển có xu hướng tăng
vụ lưu trú và ăn uống (80%), hoạt động kinh doanh nhưng tính bình quân thì giai đoạn 2011-2018, tỷ
bất động sản (82%)… và các lĩnh vực thúc đẩy sự tăng trọng chi đầu tư phát triển chỉ đạt khoảng 20%, có
trưởng trong dài hạn như công nghệ, hay các lĩnh vực xu hướng giảm so với giai đoạn 2006-2010 (28%).
về con người như giáo dục, y tế còn rất hạn chế, chiếm Hiệu quả đầu tư vốn nhà nước chưa cao, còn lấn át
tỷ trọng nhỏ (bình quân khoảng 1% cho mỗi lĩnh vực). đầu tư tư nhân. Tỷ trọng đầu tư công vào các ngành
Về phân bổ nguồn lực tài chính qua hệ thống tài xã hội như: Giáo dục, y tế hay ngành nông, lâm,
chính: Huy động các nguồn lực tài chính thông qua thuỷ sản còn khá thấp và có xu hướng giảm...
hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần làm
Điều này thể hiện khu vực đầu tư khu vực nhà
tăng năng lực cho vay ra nền kinh tế, góp phần thúc nước đang lấn át khu vực đầu tư tư nhân và vai trò
đẩy các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. của đầu tư khu vực nhà nước làm vốn mồi, thu hút
Năm 2018, dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng vốn đầu tư của khu vực tư nhân còn hạn chế. Phân
thương mại đạt khoảng 9 triệu tỷ đồng (gấp 12 lần bổ các nguồn vốn DN ngoài nhà nước dựa trên thị
dư nợ cho vay năm 2006). Theo thống kê của Ngân trường và mục tiêu lợi nhuận, do đó hiệu quả ngày
hàng Nhà nước, có khoảng 70% kiều hối rót vào các càng cao hơn. Tuy nhiên, nếu thiếu sự giám sát chặt
hoạt động sản xuất, kinh doanh; khoảng gần 22% chẽ có thể dẫn đến sự phân bổ sai lệch, gây ra những
đầu tư vào bất động sản và chỉ khoảng 7% là hỗ trợ hậu quả bất lợi cho các vấn đề về môi trường, xã hội
thân nhân, gia đình trang trải sinh hoạt, mua sắm, và từ đó ảnh hưởng đến phát triển kinh tế về dài hạn.
chữa bệnh, xây dựng nhà cửa.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công
Phân bổ vốn qua thị trường tài chính trong thời gian tác huy động, phân bổ và giám sát nguồn lực tài
27
CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
chính cho phát triển kinh tế là do một số yếu tố soát và tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách
sau: Kinh tế thế giới xuất hiện thêm nhiều bất ổn tài chính để khuyến khích sự tham gia của các thành
mới, khủng hoảng nợ công lan rộng ở nhiều quốc phần kinh tế trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
gia; kinh tế thế giới tăng trưởng chậm hơn kỳ vọng cung cấp dịch vụ công và trong đầu tư vào các lĩnh
và chứa đựng nhiều rủi ro; tình trạng thất nghiệp vực ưu tiên như đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
cao vẫn còn diễn ra ở nhiều nước, cạnh tranh giữa
Thứ ba, về phân bổ nguồn lực tài chính nhà
các nước lớn ngày càng quyết liệt, tranh giành tài nước: Để đảm bảo hiệu quả tái cơ cấu chi NSNN
nguyên ở một số khu vực diễn ra ngày càng gay gắt. theo tinh thần các nghị quyết của Đảng, Quốc hội
Bên cạnh đó, nền kinh tế trong nước vẫn còn và đảm bảo các mục tiêu của Chiến lược tài chính,
nhiều tồn tại, hạn chế như: Năng suất, chất lượng, tái cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới cần đẩy
hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, tái cơ cấu nền mạnh triển khai các giải pháp: Nâng cao hiệu quả
kinh tế chưa tạo được sự thay đổi rõ nét, đặc biệt là phân bổ nguồn lực NSNN; Thực hiện mạnh mẽ
tái cơ cấu khu vực DNNN; hoạt động sản xuất kinh quá trình tái cơ cấu đơn vị sự nghiệp công gắn với
doanh của nhiều DN còn khó khăn, thách thức. Ảnh đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; Tiếp tục đẩy
hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh... mạnh tái cơ cấu DNNN, đảm bảo bổ nguồn lực tài
cũng tác động đến việc huy động, phân bổ và giám chính nhà nước đúng hướng, đúng mục tiêu.
sát nguồn lực tài chính.
Thứ tư, về phân bổ nguồn lực tài chính ngoài nhà
nước: Để phân bổ nguồn lực tài chính ngoài nhà nước
đạt hiệu quả cao, thì công tác hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường cần được ưu tiên hàng đầu nhằm tạo
điều kiện thuận lợi, minh bạch cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, cần có cơ chế chính sách giải pháp để
thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân và khuyến khích phát
triển có chọn lọc kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đặc biệt là phát triển thị trường tài chính, đưa thị
trường này sớm trở thành kênh huy động vốn trung và
dài hạn chủ đạo cho phát triển kinh tế. Các nhóm giải
pháp chủ đạo gồm: Thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển
bền vững; Nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước
ngoài; Phát triển đồng bộ thị trường tài chính...
Trong giai đoạn 2006-2018, quy mô và cơ cấu
thu ngân sách nhà nước có sự chuyển biến tích
cực. Quy mô thu ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015 bằng 2 lần giai đoạn 2006 - 2010.
Tính riêng 3 năm (2016 – 2018), quy mô thu
ngân sách nhà nước tiếp tục đạt nhiều kết quả
khả quan (bình quân tăng khoảng 10%/năm so
với dự toán), góp phần đảm bảo nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn vừa qua.
Giải pháp huy động và phân bổ hiệu quả
nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế
Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả huy động, phân
Nhằm đảm bảo nguồn lực cho phát triển kinh tế bổ và giám sát nguồn lực tài chính cho phát triển
theo các mục tiêu đã được Đảng và Nhà nước thông kinh tế trong giai đoạn tới, cũng cần bảo đảm ổn
qua, cần triển khai đồng bộ các nhiệm vụ sau:
định kinh tế vĩ mô; Tăng cường cải thiện môi trường
Thứ nhất, về huy động nguồn lực tài chính nhà đầu tư kinh doanh; Thúc đẩy sự phát triển của các
nước: Tập trung hoàn thiện các chính sách thuế, yếu tố tiền đề là khoa học công nghệ, nguồn nhân
phí, lệ phí; Phát triển thị trường TPCP; Nâng cao lực và cơ sở hạ tầng.
hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA; Nâng cao
hiệu quả huy động nguồn lực từ tài sản công, từ
Tài liệu tham khảo
quá trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại 1. Bộ Tài chính, Quyết toán ngân sách các năm (truy cập từ www.mof.gov.vn);
DN nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, hỗ trợ thúc đẩy 2. Bộ Tài chính, Báo cáo Hội nghị tổng kết ngành Tài chính các năm từ
phát triển DN, qua đó góp phần tạo nguồn thu cho
NSNN để phát triển KTXH.
Thứ hai, về huy động nguồn lực tài chính ngoài
nhà nước: Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách “xã
2006-2018;
3. Dương Hoàng Linh, Nguyễn Thúy Quỳnh (2017), Đánh giá tác động của đầu
tư công đến tăng trưởng - Cơ sở lý thuyết và vận dụng tại Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính;
hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo 4. Hà Huy Tuấn (2017), Giám sát tài chính quốc gia: Thực trạng và giải pháp,
dục, văn hóa, thể thao; Hoàn thiện và điều chỉnh chính Kỷ yếu Diễn đàn tài chính Việt Nam 2017;
sách thu hút vốn FDI vào khu vực công nghiệp chế 5. Lê Hải Mơ (2015), Giải pháp huy động nguồn lực thực hiện tái cơ cấu nền kinh
biến, lĩnh vực công nghệ cao, nông nghiệp, nông thôn tế giai đoạn 2016 – 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính;
và các lĩnh vực có khả năng tạo giá trị gia tăng cao cho 6. Sachs, J. and Schmidt-Traub, G. (2015). “Financing Sustainable
nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường; Rà
Development: Implementing the SDGs through Effective Investment
Strategies and Partnerships”.
28
Bạn đang xem tài liệu "Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- huy_dong_va_su_dung_hieu_qua_cac_nguon_luc_tai_chinh_cho_pha.pdf