Giáo trình Tâm lý học đại cương - Dương Thị Kim Oanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoa Sư phạm kỹ thuật
---------------------
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Người biên soạn: Ths. Dương Thị Kim Oanh
HÀ NỘI – 2009
1
MỤC TIÊU MÔN HỌC
1. Cung cấp cho sinh viên hệ thống tri thức cơ bản về Tâm lý học đại cương dưới góc độ
quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở nghiên cứu các lĩnh vực
khác của Tâm lý học.
2. Bước đầu biết vận dụng các tri thức Tâm lý học vào rèn luyện bản thân mình và vào
công tác dạy học, giáo dục học sinh các trường cao đẳng và dạy nghề.
2
MỤC LỤC
Chương 1: Tâm lý học là một khoa học
I. Tâm lý học nghiên cứu cái gì?
1.Tâm lý học là gì?
7
7
7
2.Vài nét lịch sử hình thành, phát triển Tâm lý học
II. Đối tượng và nhiệm vụ của Tâm lý học
III. Bản chất hiện tượng tâm lý
7
8
9
IV. Phân loại các loại hiện tượng tâm lý người
V. Phương pháp nghiên cứu tâm lý
1. Nguyên tắc phương pháp luận của việc nghiên cứu tâm lý
2. Phương pháp nghiên cứu tâm lý
Câu hỏi ôn tập
10
11
11
12
16
17
17
19
19
20
21
22
23
23
23
23
24
25
25
26
27
27
27
29
Chương 2: Hoạt động, giao tiếp và sự hình thành phát triển tâm lý
I. Cơ sở tự nhiên của tâm lý người
II. Hoạt động và tâm lý
1. Khái niệm hoạt động
2. Đặc điểm hoạt động
3. Cấu trúc hoạt động
4. Phân loại hoạt động
5. Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lý
II. Giao tiếp và tâm lý
1. Khái niệm giao tiếp
2. Chức năng giao tiếp
3. Phân loại giao tiếp
4. Phương tiện giao tiếp
5. Vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển tâm lý
Câu hỏi ôn tập
Chương III: Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
I. Sự hình thành và phát triển tâm lý
1. Sự hình thành và phát triển tâm lý về phương diện loài
2. Sự hình thành và phát triển tâm lý về phương diện cá thể
3
II. Sự hình thành và phát triển ý thức
1. Khái niệm ý thức
30
30
31
32
33
35
36
36
37
37
37
38
40
42
42
43
43
47
48
48
48
50
51
52
52
53
55
56
57
57
58
60
2. Sự hình thành và phát triển ý thức về phương diện loài
3. Sự hình thành và phát triển ý thức về phương diện cá thể
4. Các cấp độ ý thức
Câu hỏi ôn tập
Chương IV: Hoạt động nhận thức
A. Đặc điểm của hoạt động nhận thức
B. Nhận thức cảm tính
I. Cảm giác
1. Khái niệm cảm giác
2. Các quy luật cơ bản của cảm giác
3. Phân loại cảm giác
II. Tri giác
1. Khái niệm tri giác
2. Quan sát và năng lực quan sát
3. Các quy luật cơ bản của tri giác
4. Phân loại tri giác
C. Nhận thức lý tính
I. Tư duy
1. Khái niệm tư duy
2. Các giai đoạn của quá trình tư duy
3. Các thao tác cơ bản của tư duy
4. Phân loại tư duy
II. Tưởng tượng
1. Khái niệm tưởng tượng
2. Các cách sáng tạo trong tưởng tượng
3. Phân loại tưởng tượng
D. Ngôn ngữ
I. Khái niệm ngôn ngữ
II. Vai trò của ngôn ngữ đối với hoạt động nhận thức
III. Phân loại ngôn ngữ
4
E. Trí nhớ
61
61
62
64
66
67
67
67
67
68
70
71
71
74
77
77
80
81
83
85
85
85
88
90
91
I. Khái niệm trí nhớ
II. Các quá trình cơ bản của trí nhớ
III. Quên và cách chống quên
Câu hỏi ôn tập
Chương V: Nhân cách và sự hình thành nhân cách
I. Khái niệm nhân cách
1. Một số khái niệm liên quan tới nhân cách
2. Nhân cách
3. Đặc điểm của nhân cách
4. Cấu trúc của nhân cách
II. Các phẩm chất của nhân cách
1. Tình cảm
2. ý chí và hành động ý chí
III. Các thuộc tính tâm lý của nhân cách
1. Xu hướng
2. Tính cách
3. Khí chất
4. Năng lực
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Yếu tố bẩm sinh - di truyền
2. Yếu tố môi trường
3. Yếu tố cá nhân
Câu hỏi ôn tập
Tài liệu tham khảo
5
Chương I: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
I. Tâm lý học nghiên cứu cái gì?
1. Tâm lý học là gì?
Trong tiếng Latinh Tâm lý học là từ ghép của hai từ: Psycho là tinh thần, linh hồn;
Logos là khoa học do đó có thể hiểu Tâm lý học là khoa học về các hiện tượng tinh thần.
2. Vài nét về lịch sử hình thành khoa học tâm lý
Từ xa xưa loài người đã quan tâm tới các hiện tượng tâm lý.
-
-
-
-
Trong các di chỉ của người nguyên thủy đã thấy những bằng cứ chứng tỏ đã có
quan niệm về cuộc sống của hồn, phách sau cái chết của thể xác.
Những văn bản đầu tiên của loài người đã có những nhận xét về tính chất của hồn,
đã có ý tưởng tiền khoa học về tâm lý.
Khổng Tử (551 đến 479 TCN) ở Trung Quốc đã có những nhận xét sâu sắc về mối
quan hệ giữa trí nhớ và tư duy.
Gần 1 thế kỷ sau đó, nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại Xôcrat (469-399 TCN) đã tuyên
bố câu châm ngôn nổi tiếng Hãy tự biết mình đã và đây được coi là sự định hướng
tự giác đầu tiên về tâm lý học trong triết học.
-
-
-
-
Aritxtốt (384-322 TCN)- người đầu tiên viết cuốn sách Bàn về hồn . Đây là cuốn
sách có hệ thống đầu tiên về tâm lý.
Nhiều thế kỷ sau đó, tâm lý học vẫn còn gắn liền với triết học và chưa có tên gọi
tâm lý học.
Đến thế kỷ 18, thuật ngữ Tâm lý học mới xuất hiện trong tác phẩm Tâm lý học
kinh nghiệm (1732) và Tâm lý học lý trí (1734) của nhà triết học Đức Wolf.
Năm 1879 khi Wundt lần đầu tiên thành lập ở Leipzig (Đức) một phòng thí
nghiệm tâm lý học (thực chất là sinh lý-tâm lý) thì tâm lý học mới được coi là một
khoa học độc lập với triết học, có đối tượng nghiên cứu, có chức năng, nhiệm vụ
riêng.
-
Vào đầu thế kỷ 20 xuất hiện ba học thuyết mới trong tâm lý học là học thuyết hành
vi chủ nghĩa, học thuyết Freud và học thuyết Ghestal. Cả ba học thuyết này đều có
những giá trị nhất định trong lịch sử tâm lý học. Sai lầm của ba học thuyết này là
sử dụng những chân lý cục bộ làm nguyên lý phổ quát cho khoa học tâm lý. Vì thế
họ vẫn không thành công trong việc tìm đối tượng đích thực của tâm lý học.
6
-
Khoảng năm 1925, nhờ vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử vào khoa học tâm lý, tâm lý học mới xác định được đối tượng nghiên cứu
của mình một cách đúng đắn. Công lao này thuộc về các nhà lý luận macxit xuất
sắc trong tâm lý học như L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin, A.N.Lêônchiep…
II. Đối tượng, nhiệm vụ của Tâm lý học
1. Đối tượng
Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện tượng tinh
thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động
tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của các hoạt động tâm lý
2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cơ bản của Tâm lý học là nghiên cứu bản chất hiện tượng tâm lý, các quy
luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan hệ
của các hiện tượng tâm lý. Cụ thể, Tâm lý học nghiên cứu:
- Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người.
- Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý.
- Tâm lý con người hoạt động như thế nào?
- Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người.
Có thể nêu lên các nhiệm vụ cụ thể của tâm lý học như sau:
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Phát hiện các quy luật hình thành và phát triển tâm lý.
- Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý.
Trên cơ sở nghiên cứu, tâm lý học đưa ra cá biện pháp hữu hiệu cho việc hình thành,
phát triển tâm lý.
III. Bản chất hiện tượng tâm lý
1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
Đây là luận điểm quan trọng để phân định tâm lý học duy vật và tâm lý học duy tâm.
Luận điểm này khẳng định có 2 yếu tố quyết định sự hình thành tâm lý người là não
và hiện thực khách quan.
Tất cả các quá trình tâm lý từ đơn giản đến phức tạp đều xuất hiện trên cơ sở hoạt
động của não. Không có não thì không có hiện tượng tâm lý người.
Hiện tượng tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan. Nội dung của hiện
tượng tâm lý người do hiện thực khách quan quyết định.
Kết luận sư phạm
7
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì vậy khi nghiên cứu cũng như
hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt
động.
2. Tâm lý mang tính chủ thể
Khi phản ánh cùng một đối tượng trong thế giới khách quan mỗi cá nhân đều có các
hình ảnh tâm lý khác nhau. Điều này là vì mỗi cá nhân phản ánh đối tượng đó thông qua lăng
kính chủ quan của mình.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do cấu tạo não người của từng cá nhân khác nhau;
mỗi cá nhân có điều kiện, hoàn cảnh sống khác nhau...
Kết luận sư phạm
Tâm lý người mang tính chủ thể, vì vậy trong dạy học - giáo dục cũng như trong quan hệ ứng
xử phải chú ý tới nguyên tắc đối xử cá biệt.
3. Tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử
Tâm lý người có bản chất xã hội:
+. Tâm lý người có nguồn gốc xã hội: Tâm lý người chỉ được hình thành trong điều kiện môi
trường xã hội; trong điều kiện con người sống và hoạt động như một thành viên của xã hội.
+. Tâm lý người có nội dung xã hội: Tâm lý người phản ánh các mối quan hệ xã hội mà người
đó có như quan hệ giai cấp, đạo đức, pháp quyền…
Tâm lý người có bản chất lịch sử: Do xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng,
khi xã hội thay đổi, tâm lý con người cũng thay đổi vì vậy tâm lý người có bản chất lịch sử.
Kết luận sư phạm: Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp vì thế phải tổ
chức các hoạt động và quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý
người.
IV. Phân loại các hiện tượng tâm lý người
Có rất nhiều cách phân loại hiện tượng tâm lý.
1. Hiện tượng tâm lý cá nhân với hiện tượng tâm lý xã hội
Tâm lý cá nhân điều hành hành động và hoạt động của cá nhân ngươif có tâm lý đó thì
chỉ phản ánh hiện thực khách quan trong hoạt động của người đó mà thôi. Nhưng một hoạt
động thường có nhiều người cùng tham gia, từ một nhóm nhỏ cho đến những cộng đồng xã
hội rộng lớn với nhiều kích thước khác nhau. Hiện tượng tâm lý nảy sinh trong trường hợp đó
sẽ điều hành những hành động, hoạt động tương đối giống nhau của cả cộng đồng người ấy và
cũng phản ánh hiện thực khách quan bao hàm trong hoạt động này một cách tương đối giống
8
nhau. Đó là những hiện tượng tâm lý xã hội. (Phong tục, tập quán, hiện tượng mốt, tin đồn
…).
2. Hiện tượng tâm lý có ý thức và hiện tượng tâm lý chưa được ý thức
Nói hiện tượng tâm lý nẩy sinh trong đầu óc, trong chủ quan ta không có nghĩa là ta
biết tất cả các hiện tượng đó. Chúng ta chỉ biết rõ rệt ít hay nhiều, toàn bộ hay cụ bộ hiện
tượng tâm lý có ý thức mà thôi.
Những hiện tượng tâm lý thuộc loại khác gọi là hiện tượng tâm lý chưa được ý thức
thì nói chung không được ta biết đến, ta không có thái độ đối với nó, không có dự kiến về nó
mặc dù bằng cách nào đó chúng vẫn tham gia điều hành mọi hoạt động của ta.
3. Phân chia các hiện tượng tâm lý theo thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng
trong nhân cách
Theo tiêu chí này, người ta phân chia các hiện tượng tâm lý thành ba loại chính :
Thứ nhất : Các quá trình tâm lý
Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn (vài giây đến vài giờ), có
mở đầu, phát triển và kết thúc.
Có ba loại quá trình tâm lý :
-
-
-
Quá trình nhận thức : Gồm các quá trình như cảm giác, tri giác, tư duy,
tưởng tượng…
Quá trình cảm xúc : Thích, ghét, dễ chịu, khó chịu, yêu thương, khinh bỉ,
căm thù…
Quá trình ý chí
Thứ hai : Các trạng thái tâm lý
Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài (vài mươi phút đến hàng
tháng) thường ít biến động nhưng lại chi phối một cách căn bản các quá trình tâm lý đi kèm
với nó. Ví dụ như sự chú ý, tâm trạng, sự ghanh đua…
Thứ ba: Các thuộc tính tâm lý
Là hiện tượng tâm lý hình thành lâu dài và kéo dài rất lâu, có khi suốt đời và tạo thành
nét riêng của nhân cách, chi phối các quá trình và trạng thái tâm lý của người ấy: tính tình,
tính nết, thói quen, quan điểm, hứng thú, lý tưởng sống…
V. Phương pháp nghiên cứu tâm lý
1. Nguyên tắc phương pháp luận của việc nghiên cứu tâm lý
1.1. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
9
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào
bộ não con người thông qua “lăng kính chủ quan” của con người. Tâm lý định hướng, điều
khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác động trở lại thế giới, trong đó yếu tố
xã hội là quan trọng nhất. Vì vậy, khi nghiên cứu tâm lý con người cần thấm nhuần nguyên
tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
1.2. Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động
Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức, nhân cách;
đồng thời tâm lý, ý thức và nhân cách cũng tác động trở lại hoạt động. Do đó, hoạt động và
tâm lý, ý thức, nhân cách thống nhất với nhau.
Nguyên tắc này cũng khẳng định, tâm lý luôn luôn vận động và phát triển, vì vậy cần
phải nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của nó, qua sự diễn biến và sản phẩm của hoạt
động.
1.3. Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong sự liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối
liên hệ giữa chúng với các loại hiện tượng khác
Các hiện tượng tâm lý không tồn tại một cách biệt lập mà chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau, bổ sung cho nhau, chuyển hoá lẫn nhau đồng thời chúng còn chi phối và chịu sự chi
phối của các hiện tượng khác.
1.4. Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, một nhóm người cụ thể chứ không
nghiên cứu một cách chung chung, nghiên cứu tâm lý ở một con người trừu tượng, một cộng
đồng trừu tượng.
2. Phương pháp nghiên cứu tâm lý
2.1. Quan sát
Quan sát là theo dõi, thu thập hành động và hoạt động của đối tượng trong điều kiện tự
nhiên để phán đoán, nhận xét về yếu tố tâm lý đã chi phối chúng, từ đó rút ra các quy luật, cơ
chế của chúng.
Phương pháp quan sát cho phép chúng ta thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan
trong các điều kiện tự nhiên của con người song phương pháp này cũng tốn nhiều công sức,
mất nhiều thời gian…
Để phương pháp quan sát đạt hiệu quả cao cần chú ý các yêu cầu sau:
-
-
-
-
Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát.
Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
Tiến hành quan sát cẩn thận và có hệ thống.
Ghi chép tài liệu quan sát một cách khách quan, trung thực…
10
2.2. Thực nghiệm
Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động trong những điều
kiện đã được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân quả, tính quy
luật, cơ cấu, cơ chế của chúng có thể lặp đi lặp lại nhiều lần và đo đạc, định lượng, định tính
một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
Có 2 loại thực nghiệm cơ bản:
-
Thực nghiệm tự nhiên:
Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong điều kiện bình thương của cuộc sống hoạt
động. Trong quá trình quan sát nhà nghiên cứu chỉ thay đổi những yếu tố riêng rẽ của hoàn
cảnh còn trong thực nghiệm tự nhiên nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra những biểu hiện
và diễn biến tâm lý bằng cách khống chế một số nhân tố không cần thiết cho việc nghiên cứu,
làm nổi bật những yếu tố cần thiết có khả năng giúp cho việc khai thác, tìm hiểu các nội dung
cần thực nghiệm.
-
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm:
Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành dưới điều kiện
khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài, người làm thí nghiệm tự tạo ra
những điều kiện để làm nảy sinh hay phát triển một nội dung tâm lý cần nghiên cứu do đó có
thể tiến hành nghiên cứu tương đối chủ động hơn so với quan sát và thực nghiệm tự nhiên.
Tuy nhiên, phương pháp thực nghiệm cũng khó khống chế hoàn toàn ảnh hưởng của
các yếu tố chủ quan của người bị thực nghiệm vì thế phải tiến hành thực nghiệm một số lần và
phối hợp đồng bộ với nhiều phương pháp khác.
2.3. Điều tra
Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng nghiên
cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Có thể trả lời viết (thường là
như vậy) nhưng cũng có thể trả lời miệng và có người ghi lại.
Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi sâu vào một số khía cạnh.
Câu hỏi dùng để điều tra có thể là câu hỏi đóng tức là có nhiều đáp án sẵn để đối tượng chọn
hoặc có thể là câu hỏi mở để họ tự trả lời.
Dùng phương pháp này có thể trong một thời gian ngắn thu thập được một số ý kiến
của rất nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan. Để có tài liệu tương đối chính xác cần soạn kỹ
bảng hướng dẫn điều tra viên vì nếu những người này phổ biến một cách tuỳ tiện thì kết quả
sẽ sai rất khác nhau và mất hết giá trị khoa học.
2.4. Trắc nghiệm (Test)
11
Test là một phép thử để đo lường tâm lý mà trước đó đã được chuẩn hoá trên một số
lượng người đủ tiêu biểu.
Test trọn bộ thường gồm 4 phần:
-
-
-
-
Văn bản Test.
Hướng dẫn quy trình tiến hành.
Hướng dẫn đánh giá.
Bảng chuẩn hoá.
Sử dụng phương pháp Test có một số ưu điểm cơ bản:
-
-
Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo trực tiếp bộ lộ qua hành
động giải bài tập test.
Có khả năng lượng hoá, chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đó.
Tuy nhiên, sử dụng Test cũng có những khó khăn, hạn chế:
-
-
Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá.
Test chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộ lộ suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến
kết quả.
2.5. Đàm thoại
Là cách đặt những câu hỏi cho đối tượng và dựa vào trả lời của họ để trao đổi, hỏi
thêm nhằm thu thập những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Có thể đàm thoại trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo sự liên quan của đối tượng với điều
ta cần biết. Có thể hỏi thẳng hay hỏi đường vòng.
Muốn đàm thoại thu được kết quả tốt, nên:
-
-
Xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề cần tìm hiểu.
Xác định trước thông tin về đối tượng đàm thoại với một số đặc điểm của
họ.
-
-
Có kế hoạch trước để lái hướng câu chuyện.
Rất linh hoạt trong việc lái hướng này để câu chuyện vừa giữ được lôgic
của nó, vừa đáp ứng yêu cầu của người nghiên cứu.
2.6. Nghiêncứu các sản phẩm của hoạt động
Là phương pháp dựa vào các kết quả, sản phẩm (vật chất, tinh thần) của hoạt động do
con người làm ra để nghiên cứu các chức năng tâm lý của con người đó.
Để sử dụng tốt phương pháp này cần:
-
Tìm cách dựng lại càng đầy đủ càng tốt quá trình hoạt động đưa đến sản
phẩm mà ta nghiên cứu.
12
-
-
Tìm cách phục hiện lại hoàn cảnh trong đó sản phẩm được làm ra.
Tìm hiểu các mặt tâm lý khác của nghiệm thể ngoài mặt đã thể hiện trong
sản phẩm (đàm thoại, phỏng vấn, test, quan sát…).
Trên đây, chúng tôi vừa trình bày những phương pháp nghiên cứu tâm lý học thường
dùng, tuy nhiên muốn nghiên cứu một vấn đề tâm lý học một cách khoa học, khách quan,
chính xác cần phải:
-
Sử dụng các phương pháp thích hợp với vấn đề nghiên cứu (tuỳ theo ưu
điểm, hạn chế của mỗi phương pháp).
-
Sử dụng nhiều phương pháp để bổ cứu cho nhau.
Câu hỏi ôn tập
1. Từ việc phân tích bản chất hiện tượng tâm lý hãy rút ra những kết luận cần thiết trong
công tác dạy học và giáo dục?
2. Chia trang giấy thành hai phần: Bên phải ghi những hiện tượng mà theo bạn những
những hiện tượng tâm lý; Bên trái là những hiện tượng không phải là những hiện
tượng tâm lý. Cố gắng ghi được 10 tên ở phần bên phải.
13
Chương II: HOẠT ĐỘNG, GIAO TIẾP
VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
I. Cơ sở tự nhiên của tâm lý người
1. Di truyền và tâm lý
-
Di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ thể sống đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới
những nét giống nhau về mặt sinh vật đối với thế hệ trước, đảm bảo năng lực đáp ứng
những đòi hỏi của hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn.
Di truyền đóng vai trò tiền đề vật chất trong sự hình thành và phát triển tâm lý con
người.
-
2. Não và tâm lý
-
-
Tâm lý là chức năng của não.
Có não hoạt động mới có tâm lý.
2.1. Vấn đề định khu chức năng trong não
-
Trong não có các vùng (miền), mỗi vùng là cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý
tương ứng, có thể tham gia vào nhiều hiện tượng tâm lý. Các vùng phục vụ cho một
hiện tượng tâm lý tập hợp thành hệ thống chức năng. Hệ thống chức năng này hoạt
động một cách cơ động, tuỳ thuộc vào yêu cầu của chủ thể, vào đặc điểm không gian,
thời gian và không có tính bất di bất dịch.
-
Trong não có sự phân công rất chặt chẽ giữa các vùng của vỏ não như: vùng chẩm gọi
là vùng thị giác; vùng thái dương gọi là vùng thính giác; vùng đỉnh gọi là vùng vận
động; vùng trung gian giữa thái dương và đỉnh là vùng định hướng không gian và thời
gian; ở người còn có các vùng chuyên biệt như vùng nói (Brôca), vùng nghe hiểu tiếng
nói (Vecnicke), vùng nhìn hiểu chữ viết (Đêjêrin), vùng viết ngôn ngữ.
-
-
Nguyên tắc phân công kết hợp chặt chẽ với nguyên tắc liên kết rất nhịp nhàng tạo nên
hệ thống chức năng cơ động trong từng chức năng tâm lý.
Các hệ thống chức năng được thực hiện bằng nhiều tế bào não từ các vùng, các khối
của toàn bộ não tham gia: khối năng lượng đảm bảo trương lực; khối thông tin đảm
bảo việc thu nhận, xử lý và giữ gìn thông tin; khối điều khiển đảm bảo việc chương
trình hoá, điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra. Các khối này liên kết chặt chẽ với nhau
cùng tham gia thực hiện hoạt động tâm lý.
2.2. Phản xạ có điều kiện và tâm lý
-
Phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý.
14
-
Các thói quen, tập tục, hành vi, hành động, hoạt động đều có cơ sở sinh lý thần kinh là
phản xạ có điều kiện.
2.3. Các quy luật hoạt động của não và tâm lý
2.3.1. Quy luật hệ thống định hình
-
-
Khi muốn phản ánh sự vật một cách trọn vẹn hoặc phản ánh các sự vật, hiện tượng
liên quan với nhau hay một hoàn cảnh phức tạp thì các vùng trong não phải phối hợp
với nhau, tập hợp các kích thích thành nhóm, thành bộ, tập hợp các mối liên hệ thần
kinh tạm thời thành hệ thống chức năng.
Hoạt động định hình là các hoạt động phản xạ có điều kiện kế tiếp nhau theo một thứ
tự nhất định. Một khi có một hoạt động định hình trong não thì một phản xạ này xảy ra
kéo theo các phản xạ khác cũng xảy ra.
2.3.2. Quy luật lan toả vào tập trung
Khi trên vỏ não có một điểm (vùng) hưng phấn hoặc ức chế nào đó thì quá trình hưng
phấn và ứng chế đó sẽ không dừng lại ở điểm ấy, nó sẽ lan toả ra xung quanh. Sau đó, trong
những điều kiện bình thường chúng tập trung vào một nơi nhất định. Hai quá trình lan toả và
tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong một trung khu thần kinh.
2.3.3. Quy luật cảm ứng qua lại
-
Hai quá trình thần kinh cơ bản ảnh hưởng tới nhau theo quy luật một quá trình thần
kinh này tạo ra một quá trình thần kinh kia hay nói cách khác một quá trình thần kinh
này gây ra một ảnh hưởng nhất định đến quá trình thần kinh kia.
-
Quy luật cảm ứng qua lại có 4 dạng biểu hiện cơ bản:
+ Cảm ứng qua lại đồng thời là hưng phấn ở điểm này gây ra ức chế ở điểm kia hay ngược
lại.
+ Cảm ứng qua lại tiếp diễn là trường hợp ở một điểm có hưng phấn chuyển sang ức chế ở
chính điểm đó hay ngược lại.
+ Cảm ứng dương tính là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hay ngược lại ức
chế làm cho hưng phấn mạnh hơn.
+ Cảm ứng âm tính là hiện tượng ức chế làm giảm hưng phấn, hưng phấn làm giảm ức
chế.
2.3.4. Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Trong trạng thái tỉnh táo, khoẻ mạnh bình thường của vở não độ lớn của phản ứng tỉ lệ
thuận với cường độ của kích thích: kích thích mạnh thì phản ứng lớn và ngược lại.
3. Hệ thống tín hiệu thứ 2
15
-
-
Hệ thống tín hiệu thứ 2 chỉ có ở người. Đó là hệ thống tín hiệu về tín hiệu thứ nhất, tín
hiệu của tín hiệu. Những tín hiệu này do tiếng nói và chữ viết (ngôn ngữ) tạo ra.
Hệ thống tín hiệu thứ 2 là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, tư duy trừu tượng, ý
thức, tình cảm.
II. Hoạt động và tâm lý
1. Khái niệm hoạt động
-
Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới khách
quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách quan được
thiết lập.
-
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống
nhất với nhau là quá trình đối tượng hoá và quá trình chủ thể hoá.
Quá trình đối tượng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản
phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý người được bộc lộ, được khách quan hóa
trong quá trình làm ra sản phẩm.
Quá trình chủ thể hóa là quá trình chuyển từ phía khách thể vào bản thân chủ thể
những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của bản thân
bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Như vậy, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm
lý của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt
động.
2. Đặc điểm của hoạt động
-
Tính đối tượng: Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng bởi hoạt động luôn
nhằm tác động vào một cái gì đấy để thay đổi nó hoặc để tiếp nhận nó chuyển vào đầu
óc mính. Đối tượng của hoạt động là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh.
Tính chủ thể: Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể hoạt động có thể là một người
hoặc nhiều người.
-
Ví dụ: Người lao động là chủ thể của hoạt động lao động; Giáo viên và học sinh là chủ thể
của hoạt động dạy và học.
-
Tính mục đích: Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích là tạo ra sản phẩm có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp với việc thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội. Tính
mục đích là quy luật điều khiển mọi hoạt động.
Trước khi tiến hành hoạt động, con người bao giờ cũng hình dung ra mục đích của
hoạt động và mục đích này tồn tại dưới dạng biểu tượng. Các biểu tượng sẽ chi phối con
16
người hoạt động. Khi con người bắt tay vào hoạt động các biểu tượng trên sẽ trở thành
mục đích của hoạt động. Các biểu tượng này sẽ mất đi khi con người đạt được mục đích.
-
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động, con người gián tiếp
tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử dụng
công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy, công cụ tâm lý, ngôn
ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữ chủ thể và khách thể tạo ra tính
gián tiếp của hoạt động.
3. Cấu trúc của hoạt động
A.N.Lêônchiev nêu lên cấu trúc vĩ mô của hoạt động gồm 6 thành tố và mối quan hệ
của 6 thành tố: Hoạt động; Hành động; Thao tác; Động cơ; Mục đích; Phương tiện.
Hoạt động được thúc đẩy bởi một động cơ nhất định.
Động cơ là cái quan trọng nhất trong tâm lý con người. Có động cơ gần và động cơ xa.
Động cơ xa là mục đích chung của hoạt động; Động cơ gần là mục đích bộ phận. Mục đích bộ
phận là mục đích của từng hành động.
Hành động là bộ phận hợp thành của hoạt động. Mỗi hoạt động có thẻ gồm một hay
nhiều hành động tạo nên. Ngược lại một hành động có thể tham gia một hay nhiều hoạt động
khác nhau.
Hành động nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong điều kiện cụ thể. Tuỳ mục đích
và điều kiện cụ thể nơi diễn ra hành động mà xác định cách thức cụ thể giải quyết nhiệm vụ.
Cách thức này chính là các thao tác tạo nên hành động.
Mục đích hành động thực hiện được là nhờ thực hiện thao tác. Ngược lại, các thao tác
được quyết định bởi các công cụ, điều kiện bên ngoài.
Tóm lại, cuộc sống của con người là một dòng các hoạt động. Dòng các hoạt động này
bao gồm các hoạt động riêng rẽ theo các động cơ tương ứng. Hoạt động được hợp thành bởi
các hành động theo một mục đích nhất định. Hành động do các thao tác hợp thành và tuỳ
thuộc các điều kiện cụ thể. Đó là cấu trúc vĩ mô của hoạt động ở con người.
Cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ qua lại giữa các thành tố trong cấu trúc hoạt động.
Sáu thành tố cùng với các mối quan hệ giữa chúng tạo thành cấu trúc vĩ mô của hoạt động.
Hoạt động là sự vận động của từng người, các thành tố và quanhệgiữa chúng là sản phẩm nảy sinh
chính trong sựvận động của hoạt động.
17
Hoạt động
Hành động
Thao tác
Động cơ
Mục đích
Điều kiện
Sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động
4. Phân loại hoạt động
Có nhiều cách phân loại hoạt động
Xét về phương diện cá thể
ở con người có 4 loại hoạt động:
Hoạt động vui chơi
-
-
-
-
Hoạt động học tập
Hoạt động lao động
Hoạt động xã hội
Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần)
Có hai hoạt động lớn :
-
Hoạt động thực tiễn là loại hoạt động hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm
vật chất là chủ yếu.
-
Hoạt động lý luận là hoạt động diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm… tạo ra
sản phẩm tinh thần.
Hai loại hoạt động này luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau.
Có cách phân loại lại chia hoạt động thành 4 loại :
-
-
-
Hoạt động biến đổi.
Hoạt động nhận thức.
Hoạt động định hướng giá trị.
18
-
Hoạt động giao lưu.
4. Vai trò của hoạt động trong sự hình thành và phát triển tâm lý
Hoạt động đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển tâm lý
người; nó là hình thức quan trọng nhất của mối quan hệ tích cực giữa con người với thế giới
khách quan; là phương thức tồn tại của con người.
II. Giao tiếp
Sống trong xã hội, con người không chỉ có quan hệ với thế giới sự vật hiện tượng bằng
hoạt động có đối tượng mà còn có quan hệ giữa con người với con người, giữa con người và
xã hội - đó là quan hệ giao tiếp.
1. Khái niệm
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi
với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xảy ra với các hình thức
khác nhau:
-
-
-
Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng…
2. Chức năng của giao tiếp
Định hướng: Là khả năng xác định mức độ nhu cầu tình cảm, vốn kinh nghiệm, tư
-
tưởng, hứng thú … của đối tượng giao tiếp qua đó chủ thể giao tiếp có nội dung giao
tiếp phù hợp với đối tượng.
Định hướng được tiến hành ngay cả trong quá trình giao tiếp để điều chỉnh nội dung giao
tiếp. Chức năng định hướng trong giao tiếp kết thúc khi quá trình giao tiếp kết thúc.
-
Điều khiển, điều chỉnh hành vi: Qua quá trình định hướng, chủ thể giao tiếp điều
khiển, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với đối tượng giao tiếp nhằm đạt mục đích đã
đề ra.
-
Giáo dục và phát triển nhân cách: Qua quá trình giao tiếp, chủ thể và đối tượng giao
tiếp học hỏi lẫn nhau về chuẩn mực hành vi và đạo đức. Đây là điều kiện để hình
thành và phát triển nhân cách.
3. Các loại giao tiếp
Có nhiều cách phân loại giao tiếp.
• Theo phương tiện giao tiếp có thể có các loại giao tiếp sau:
-
Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật thật.
19
-
-
Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…
Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của
con người, xác lập và vận hành mối quan hệ người - người trong xã hội.
• Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:
-
Giao tiếp trực tiếp là loại giao tiếp mặt đối mặt, chủ thể giao tiếp phát và nhận tín hiệu
với nhau.
-
Giao tiếp gián tiếp là loại giao tiếp qua thư từ, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách
cảm.
• Theo quy cách, người ta chia giao tiếp thành 2 loại:
-
Giao tiếp chính thức là loại giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách,
quy định, thể chế.
-
Giao tiếp không chính thức là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau, không
câu nệ vào thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng
cảm với nhau.
Các loại giao tiếp nói trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, làm cho mối quan hệ
giao tiếp của con người vô cùng đa dạng và phong phú.
4. Các phương tiện giao tiếp
Trong quá trình giao tiếp, người ta thường sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ để tiến hành hoạt động giao tiếp.
4.1. Phương tiện ngôn ngữ
Ngôn ngữ thực chất là hệ thống ký hiệu tượng trưng về sự vật, hiện tượng cũng như
những thuộc tính và quan hệ của chúng, được con người quy ước và sử dụng trong giao tiếp
giữa con người với con người. Trong quá trình giao tiếp, chủ thể và đối tượng giao tiếp
thường sử dụng hai loại ngôn ngữ: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Ngôn ngữ có ba chức năng là thông báo, diễn đạt và tác động. Việc đặt những câu
ngắn, hàm súc kết hợp với việc sử dụng những hình thái và ngữ điệu phù hợp sẽ gây được
hứng thứ của người nghe.
4.2. Phương tiện phi ngôn ngữ
Trong quá trình giao tiếp, chủ thể và đối tượng giao tiếp không sử dụng ngôn ngữ mà
dùng hành vi, cử chỉ để bộc lộ thái độ, nội dung giao tiếp.
Trong quá trình giao tiếp, người ta thường sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ sau:
-
Giao tiếp qua nét mặt.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tâm lý học đại cương - Dương Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_hoc_dai_cuong_duong_thi_kim_oanh.pdf