Đề cương ôn tập môn Tâm lý học đại cương

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG  
Câu 1: Anh/ chị hãy trình bày đối tượng, nhiệm vụ và nêu các phương pháp nghiên cứu cơ  
bản của Tâm lý học.  
1.1.  
Đối tượng của tâm lý học  
-
-
-
Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng tinh thần  
do thế giới khách quan tác động não con người sinh ra, gọi chung là hoạt động tâm lí.  
Tâm lí học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của họat động tâm lí.  
Nhiệm vụ của tâm lí học  
1.2.  
Nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lí, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lí, cơ  
chế diễn biến thể hiện tâm lí, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lí:  
Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lí cả về mặt số lượng chất lượng  
Phát hiện ra các quy luật hình thành và phát triển tâm lí  
-
-
-
Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lí.  
1.3.  
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản của tâm lý học  
PP quan sát  
+ PP cho phép chúng ta thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan  
trong các điều kiện tự nhiên của con người  
+ Nhược điểm: mất thời gian, tốn nhiều công sức  
+ Yêu cầu: * xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát  
Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt  
Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ thống  
Ghi chép tài liệu quan sát khách quant rung thực  
PP thực nghiệm  
+ Là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động, trong những  
điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về  
quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp lại  
nhiều lần đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan.  
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành dưới đieùe kiện  
khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên người, người làm  
thực nghiệm tự tạo ra những điều kiện làm nảy sinh hay phát triển một  
nội dung tâm lí cần nghiên cứu  
+ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện bình  
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
thường của cuộc sống hoạt động. Nhà nghiên cứu chủ động gây ra biểu  
hiện diễn biến tâm lí bằng cách khống chế một số nhân tố không cần  
thiết, làm nổi bật yếu tố cần thiết khả năng giúp cho việc khai thác  
tìm hiểu nội dung cần thực nghiệm. Gồm hai loại: thực nghiệm nhận  
định thực nghiệm hình thành  
PP test trắc nghiệm  
+ Là phép thử để đo lường tâm lí đã được chuẩn hóa trên một số lượng  
người đủ tiêu chuẩn.  
+ Gồm 4 phần: Văn bản test – Hướng dẫn quy trình tiến hành – Hướng  
dẫn đánh giá – Bản chuẩn hóa  
+ Ưu điệm:  
khả năng làm cho hiện tượng tâm lí cần đo trực tiếp  
bộc lộ qua hành động giải bài test  
khả năng tiến hành đơn giản  
khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lí cần đo  
+ Nhược điểm:  
Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa  
Chủ yếu cho ta biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ  
của nghiệm thể  
PP đàm thoại  
+ Là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tượng dựa vào trả lời của họ để  
trao đổi, hỏi thêm, nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu  
+ Muốn đàm thoại tốt cần:  
Xác định mục đích, yêu cầu  
Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng đàm thoại với một  
số đặc điểm của họ  
một kế hoạch trước để lái hướng câu chuyện  
2
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
Rất nên linh hoạt trong việc lái hướng câu chuyện nhưng  
vẫn phải giữ đc logic của vừa đáp ứng được yêu cầu  
nghiên cứu  
PP điều tra  
+ Là dùng một số câu hỏi nhất loạt đăt ra cho một số lớn đối tượng  
nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ  
+ Điều tra thăm do fchung hoặc điều tra đi sâu vào một khía cạnh  
+ Dùng phương pháp này trong một thời gian ngắn thu thập được một  
số ý kiến của rất nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan  
+ Cần soạn kĩ bản hướng dẫn điều tra viên.  
PP phân tích sản + Là pp dựa vào các sản phẩm, kết quả của hoạt động do con người làm  
phẩm hoạt động  
ra để nghiên cứu các chức năng tâm lí của người đó bởi trong sản phẩm  
do con người làm ra có chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách của  
con người.  
+ Các kết quả, sản phẩm phải đc xem xét trong mối liên hệ với những  
điều kiện tiến hành hoạt động  
PP nghiên cứu tiểu sử + Xuất phát từ chỗ thể nhận ra các đặc điểm tâm lí cá nhân thông qua  
việc phân tchs tiểu sử cuộc sống của cá nhân, góp phần cung cấp một số  
tài liệu chuẩn đoán tâm lí  
Câu 2: Anh/ chị hãy trình bày định nghĩa tâm lý người và phân tích mối quan hệ giữa não  
và tâm lý con người  
2.1. Định nghĩa tâm lý người  
- Tâm lý là những hiện tượng tinh thần xảy ra trong não, điều khiển hành vi ứng xử hoạt động  
của con người.  
- Tâm lý người chức năng định hướng cho các hoạt động, vai trò của động cơ, nhu cầu, mục  
đích mục tiêu của hoạt động.  
- Tâm lý là động lực thôi thúc con người hoạt động hoặc kìm hãm họat động  
3
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
- Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt độn: vai trò của việc lập kế hoạch, xác định quy  
trình hoạt động  
- Tâm lý điều chỉnh họat động sao cho phù hợp với hoàn cảnh mục tiêu đã xác định.  
Đời sống tâm lý  
của cá nhân  
Trạng thái tâm lý là  
những hiện tượng  
tâm lý diễn ra trong  
thời gian tương đối  
dài việc mở đầu và  
kết thúc không rõ  
ràng  
Thuộc tính tâm lý là  
những hiện tượng  
tâm lý tương đối ổn  
định, khó hình thành,  
khó mất đi, tạo thành  
nét riêng của nhân  
cách  
Quá trình tâm lý là  
những hiện tượng  
tâm lý diễn ra trong  
thời gian ngắn, có  
mở đầu,diễn biến và  
kết thúc rõ ràng  
2.2. Mối quan hệ giữa não và tâm lý con người  
- Xung quanh mối liên hệ giữa tâm lý và não có nhiều quan điểm khác nhau:  
+ (Theo Đêcác) Quá trình sinh lí và tâm lí thường song song diễn ra trong não người  
không phụ thuộc vào nhau, trong đó tâm lí được xem là hiện tượng phụ.  
+ (Theo CNDV tầm thường Đức) tư tưởng do não tiết ra giống như mật do gan tiết ra  
+ (Theo quan điểm duy vật) tâm lí có cơ sở vật chất hoạt động của não bộ nhưng tâm lí  
không song song hay không đồng nhất với sinh lí  
-
Các nhà tâm lý học khoa học cho rằng: Tâm lý là:  
+ Chức năng của não bộ  
+ Nhận tác động của thê giới, dưới các dạng xung động thần kinh & những biến đổi lí  
hóa ở từng nơron, xinap, trung khu thần kinh ở bộ phận dưới vỏ vỏ não  
+ Làm cho não bộ hoạt động theo quy luật thần kinh tạo nên hiện tượng tâm lí này hay  
tâm lí kia theo phản xạ  
Tâm lý là kết quả của hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ của não.  
Khi nảy sinh trên bão, cùng với quá trình sinh lí não, hiện tượng tâm lý thực hiện  
chức năng định hướng + điều chỉnh + điều khiển hành vi con người.  
Tâm lý người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua chủ thể  
Mối quan hệ giữa não và tâm lí có nhiều vấn đề cần nghiên cứu:  
+ Vấn đề định khu chức năng tâm lí trong não  
-
+ Phản xạ điều kiện và tâm lí  
+ Quy luật hoạt động củ não và tâm lí  
4
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
+ Hệ thống tín hiệu thức hai và tâm lí  
Vấn đề định khu chức năng trong não  
- Trong não có các vùng (miền), mỗi vùng là cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý  
tương ứng, thể tham gia vào nhiều hiện tượng tâm lý. Các vùng phục vụ cho một  
hiện tượng tâm lý tập hợp thành hệ thống chức năng. Hệ thống chức năng này hoạt  
động một cách cơđộng, tuỳ thuộc vào yêu cầu của chủ thể, vào đặc điểm không gian,  
thời gian và không có tính bất di bất dịch.  
- Trong não có sự phân công rất chặt chẽ giữa các vùng của vỏ não như: vùng chẩm gọi  
là vùng thị giác; vùng thái dương gọi là vùng thính giác; vùng đỉnh gọi là vùng vận  
động; vùng trung gian giữa thái dương đỉnh là vùng định hướng không gian và thời  
gian; ở người còn có các vùng chuyên biệt như vùng nói (Brôca), vùng nghe hiểu tiếng  
nói (Vecnicke), vùng nhìn hiểu chữ viết (Đêjêrin), vùng viết ngôn ngữ.  
- Nguyên tắc phân công kết hợp chặt chẽ với nguyên tắc liên kết rất nhịp nhàng tạo nên  
hệ thống chức năng cơđộng trong từng chức năng tâm lý.  
- Các hệ thống chức năng được thực hiện bằng nhiều tế bào não từ các vùng, các khối  
của toàn bộ não tham gia: khối năng lượng đảm bảo trương lực; khối thông tin đảm  
bảo việc thu nhận, xử lý và giữ gìn thông tin; khối điều khiển đảm bảo việc chương  
trình hoá, điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra. Các khối này liên kết chặt chẽ với nhau  
cùng tham gia thực hiện hoạt động tâm lý.  
Phản xạ điều kiện và tâm lý  
- Phản xạ điều kiện cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý.  
- Các thói quen, tập tục, hành vi, hành động, hoạt động đều cơ sở sinh lý thần kinh là  
phản xạ điều kiện.  
Các quy luật hoạt động của não và tâm lý  
2.3.1. Quy luật hệ thống định hình  
- Khi muốn phản ánh sự vật một cách trọn vẹn hoặc phản ánh các sự vật, hiện tượng  
liên quan với nhau hay một hoàn cảnh phức tạp thì các vùng trong não phải phối hợp  
với nhau, tập hợp các kích thích thành nhóm, thành bộ, tập hợp các mối liên hệ thần  
kinh tạm thời thành hệ thống chức năng.  
- Hoạt động định hình là các hoạt động phản xạ điều kiện kế tiếp nhau theo một thứ  
tự nhất định. Một khi có một hoạt động định hình trong não thì một phản xạ này xảy ra  
5
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
kéo theo các phản xạ khác cũng xảy ra.  
2.3.2. Quy luật lan toả vào tập trung  
Khi trên vỏ não có một điểm (vùng) hưng phấn hoặc ức chế nào đó thì quá trình hưng  
phấn ứng chếđó sẽ không dừng lại ởđiểm ấy, sẽ lan toả ra xung quanh. Sau đó, trong  
những điều kiện bình thường chúng tập trung vào một nơi nhất định. Hai quá trình lan toả và  
tập trung xảy ra kế tiếp nhau trong một trung khu thần kinh.  
2.3.3. Quy luật cảm ứng qua lại  
- Hai quá trình thần kinh cơ bản ảnh hưởng tới nhau theo quy luật một quá trình thần  
kinh này tạo ra một quá trình thần kinh kia hay nói cách khác một quá trình thần kinh  
này gây ra một ảnh hưởng nhất định đến quá trình thần kinh kia.  
- Quy luật cảm ứng qua lại có 4 dạng biểu hiện cơ bản:  
+ Cảm ứng qua lại đồng thời hưng phấn ởđiểm này gây ra ức chếởđiểm kia hay ngược  
lại.  
+ Cảm ứng qua lại tiếp diễn trường hợp ở một điểm hưng phấn chuyển sang ức chếở  
chính điểm đó hay ngược lại.  
+ Cảm ứng dương tính là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hay ngược lại ức  
chế làm cho hưng phấn mạnh hơn.  
+ Cảm ứng âm tính là hiện tượng ức chế làm giảm hưng phấn, hưng phấn làm giảm ức  
chế.  
2.3.4. Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích  
Trong trạng thái tỉnh táo, khoẻ mạnh bình thường của vở não độ lớn của phản ứng tỉ lệ  
thuận với cường độ của kích thích: kích thích mạnh thì phản ứng lớn ngược lại.  
Hệ thống tín hiệu thứ 2  
- Hệ thống tín hiệu thứ 2 chỉ ở người. Đó hệ thống tín hiệu về tín hiệu thứ nhất, tín  
hiệu của tín hiệu. Những tín hiệu này do tiếng nói và chữ viết (ngôn ngữ) tạo ra.  
- Hệ thống tín hiệu thứ 2 là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, tư duy trừu tượng, ý  
thức, tình cảm.  
6
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
Câu 4: Anh/ chị hãy chứng minh tâm lý người bản chất hội lịch sử  
Tâm lý người sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh nghiệm hội  
lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người. Tâm lí con người khác xa với tâm lý của các loài  
động vật cao cấp ở chỗ: tâm lí người bản chất hội và mang tính lịch sử.  
Luận điểm 1: Tâm lý người nguồn gốc thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội)  
trong đó nguồn gốc hội là cái quyết định.  
Ngay cả phần tự nhiên trong thế giới cũng được hội hóa. Phần hội của thế giới  
quyết định tâm lí người thể hiện ở các quan hệ kinh tế hội, các mối quan hệ đạo đức, pháp  
quyền, các mối quan hệ con người – con người từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương, khối  
phố cho đến các quan hệ nhóm, các quan hệ cộng đồng…Các mối quan hệ trên quyết định bản  
chất tâm lý người trong đó “bản chất tâm lý người sự tổng hòa các mối quan hệ hội.” Trên  
thực tế, nếu con người thoát li khỏi các quan hệ hội, quan hệ người người thì tâm lí sẽ mất  
bản tính người (những trường hợp trẻ con do động vật nuôi từ bé, tâm lí của những trẻ này không  
hơn hẳn tâm lí loài vật)  
d: Hai cha con ông Hồ Văn Thanh bốn mươi năm trước đã ôm đứa con trai là Hồ  
Văn Lang vào trong rừng sinh sống do tâm lý hoảng sợ. 40 năm trôi qua, họ chỉ sống trong rừng,  
trong một căn chòi giống như tổ chim trên cây. Họ bện áo bằng vỏ cây để mặc tránh rét vào  
mùa đông mặc độc một chiếc khố lá vào mùa hè. Họ dùng lá thuốc để chữa bệnh. Hai cha con  
đều cảm thấy lạ lẫm với những vật dụng như: quần áo, giày dép, điện thoại…Và đặc biệt cậu  
con trai Hồ Văn Lang do vào rừng sống từ năm 1 tuổi, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc.  
Khi được đưa về sống trong cộng đồng làng, ông Hồ Văn Lang (nay đã 40 tuổi) những biểu  
hiện sợ hãi, bỡ ngỡ với thế giới xung quanh.  
Luận điểm 2: Tâm lí người sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối  
quan hệ hội. Con người vừa một thực thể tự nhiên vừa một thực thể hội. Phần tự nhiên  
con người được hội hóa ở mức độ cao nhất. một thực thể hội, con người chủ thể  
của nhận thức, chủ thể của hoạt động, giao tiếp với tư cách là một chủ thể hội, thế tâm lí  
người mang đầy đủ dấu ấn hội lịch sử của con người.  
dụ:  
Luận điểm 3: Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm  
hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp (hoạt động vui chơi, học tập, lao  
7
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
động, công tác xã hội) trong đó giáo dục giữa vai trò chủ đạo, hoạt động của con người mối  
quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính chất quyết định.  
d: Tâm lý người nông dân Việt Nam chịu ảnh hưởng của tập quán nông nghiệp.  
Người nông dân Việt Nam thường có xu hướng phụ thuộc vào tự nhiên từ đó nảy sinh tâm lý rụt  
rè, thụ động. Trong quan hệ người người, người nông dân thường ứng xử theo lối duy tình,  
trọng tình nghĩa để không mất lòng nhau. Ngoài ra, còn tồn tại tâm lý sĩ diện dẫn đến tính khoa  
trương, trọng hình thức….  
Luận điểm 4: Tâm lí của mỗi con người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự phát triển  
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc cộng đồng. Tâm lí của mỗi con người chịu sự chế ước bởi  
lịch sử của cá nhân và của cộng đồng.  
dụ: Quan niệm về tình yêu trong xã hội phong kiến thường là cha mẹ đặt đâu con ngồi  
đấy, trai năm thê bảy thiếp gái chính chuyên chỉ một chồng…dẫn đến tâm lý do dự trước tình  
cảm của cá nhân. Ngày nay, quan niệm về tình yêu được mở rộng, phóng khoảng, tâm lý của cá  
nhân về tình yêu cũng thoải mái hơn rất nhiều.  
Kết luận: Tâm lí người nguồn gốc hội, thế phải nghiên cứu môi trường hội, nền văn  
hóa xã hội, các quan hệ hội trong đó con người sống hoạt động. Cần phải tổ chức hiệu  
quả hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi  
khác nhau để hình thành, phát triển tâm lí con người.  
Câu 3: Anh chị hãy chứng minh: Tâm lý người sự phản ánh hiện thực khách quan vào  
não thông qua chủ thể.  
Bộ não  
con người  
HTKQ  
Phản ánh:  
Thế giới khách quan tồn tại dưới dạng vận động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi  
dạng vật chất.  
Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này với hệ thống khác, kết quả để  
lại dấu vết tác động ở cả hai hệ thống.  
8
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
Hình ảnh tâm lý:  
Mang tính sinh động, sáng tạo: hình ảnh tâm lý khác với hình ảnh của sự vật do phản ánh  
vật lý mang lại  
Mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân hay nhóm mang hinh hình ảnh tâm lý đó,  
hay nói cách khác hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.  
Tính chủ thể của hình ảnh tâm lý thể hiện:  
Trong quá trình phản ánh chủ thể đã đưa vốn hiểu biết, kinh nghiệm để tạo ra một hình  
ảnh tâm lý mới về TGKH  
Cùng một sự vật, những chủ thể khác nhau hoặc cùng một chủ thể nhưng ở những thời  
điểm khác nhau cho những hình ảnh tâm lý khác nhau  
Chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận cảm nghiệm, thể hiện một cách  
nhất. Từ đó, chủ thể sẽ tỏ thái độ, hành vi đối với TGKH.  
dụ minh họa:  
Câu 5: Anh/ chị hãy trình bày định nghĩa về hoạt động và lý giải tại sao tâm lý của người  
lại được hình thành thông qua hoạt động.  
5.1. Định nghĩa HOẠT ĐỘNG  
nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động:  
+ Hoạt động phương thức tồn tại của con người trong thế giới  
+ hoạt động mối quan hệ tác động qua lại giữa con người thế giới (khách thể) để tạo ra sản  
phẩm cho cả thế giới, cho cả con người (chủ thể).  
5.2. TÂM LÝ NGƯỜI ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG  
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời bổ sung, thống nhất với nhau:  
Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân  
thông qua hai quá trình:  
Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực phẩm chất tâm lý của mình tạo thành sản  
phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ, khách quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn  
đươc gọi là quá trình xuất tâm.  
9
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng kiến thức, kỹ  
năng, thái độ, tình cảm của mình về môn học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình thì mỗi  
người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng, logic; người thì run,  
lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho nên phụ thuộc vào tâm lý của mỗi người mà bài thuyết trình  
đó sẽ đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu.  
Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu lấy tri thức, đúc rút  
được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối tượng, hay còn được gọi là quá trình nhập tâm.  
dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cho  
bản thân, và đã biết làm thế nào để một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần sau có cơ hội  
được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói to, rõ ràng, mạch lạc,  
logic, phải làm chủ được mình trước mọi người,…  
Kết luận  
- Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.  
- Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của  
từng thời kỳ.  
dụ:  
• Giai đoạn tuổi nhà trẻ (1-2 tuổi) hoạt động chủ đạo hoạt động với đồ vật: trẻ bắt trước các  
hành động sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá, tìm hiểu sự vật xung quanh.  
• Giai đoạn trưởng thành (18-25 tuổi) hoạt động chủ đạo là lao động học tập.  
- Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.  
- Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động.  
10  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
Trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới vừa tạo ra tâm lí của  
mình. Nói cách khác, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt  
động.  
Câu 6: Anh/ chị hãy trình bày định nghĩa về giao tiếp và phân loại các hình thức giao tiếp  
cơ bản của con người. Lợi ích và các nguy trong việc giao tiếp qua mạng hội.  
6.1. Định nghĩa GIAO TIẾP  
- Giao tiếp mối quan hệ giữa con người với con người/ thể hiện sự tiếp xúc tâm lí giữa người  
người/ thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin + cảm xúc + tri giác lẫn nhau,  
ẩnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau  
- Giao tiếp xác lập vậnh hành các quan hệ người người, hiện thực hóa các quan hệ hội  
giữa chủ thể này với chủ thể khác.  
11  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
6.2. Phân loại giao tiếp:  
a. Theo phương tiện giao tiếp:  
+ Giao tiếp vật chat: giao tiếp thông qua hành động với vật chất  
+ Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngon ngữ như giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…  
+ Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): là hình thức giao tiếp đặc trưng của con  
người, xác lập vận hành mối quan hệ người người trong xã hội.  
b. Theo khoảng cách:  
+ Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hieụe với  
nhau  
+ Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm…  
c. Theo quy cách;  
+ Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy  
định, thể chế…  
+ Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biết về nhau, không  
câu nệ vào thể thức mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với  
nhau.  
6.3. GIAO TIẾP QUA MẠNG HỘI  
12  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
Câu 7: Anh/ chị hãy phân tích vai trò của hoạt động và giao tiếp đối với sự hình thành và  
phát triển tâm lý người  
Giao  
tiếp  
Đối tượng giao  
tiếp Con người  
CON NGƯỜI  
chủ thể của  
hoạt động và  
giao tiếp  
Đối tượng hoạt  
động (TG vật  
chất)  
Hoạt  
động  
-
-
Tâm lý của con người là kinh nghiệm hội lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản  
thân, thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.  
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Hoạt động và giao tiếp, mối quan hệ giữa  
chúng là quy luật tổng quát hình thành và biểu lộ tâm lí người.  
-
-
-
Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.  
Khái niệm.  
Theo tâm lý học: Giao tiếp hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa người  
với người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.  
-
-
-
-
Vai trò của giao tiếp  
Giao tiếp điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội.  
- Giao tiếp điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì  
con người không thể phát triển, cảm thấy đơn và có khi trở thành bệnh hoạn.  
- Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại hội, vì xã hội luôn là một cộng đồng  
người sự ràng buộc, liên kết với nhau.  
-
13  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
-
- Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm,  
vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó chủ thể giao tiếp đáp ứng  
kịp thời, phù hợp với mục đích nhiệm vụ giao tiếp.  
-
-
- Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với  
nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng.  
dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ nhiều lông, không  
đi thẳng đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và có những  
hành động, cách cư xử giống như tập tính của chó sói.  
-
-
-
Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.  
- Từ khi con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu  
của bản thân.  
-
-
-
- Ở đâu sự tồn tại của con người thì ở đó sự giao tiếp giữa con người với con người,  
giao tiếp cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển con người.  
- Để tham gia vào các quan hệ hội, giao tiếp với người khác thì con người phải một  
cái tên, và phải phương tiện để giao tiếp.  
- Lớn lên con người phải nghề nghiệp, nghề nghiệp do xã hội sinh ra và quy định.  
Việc đào tạo, chuẩn bị tri thức cho nghề nghiệp phải tuân theo một quy định cụ thể, khoa  
học… không học tập tiếp xúc với mọi người thì sẽ không có nghề nghiệp theo đúng nghĩa  
của nó, hơn nữa muốn hành nghề phải nghệ thuật giao tiếp với mọi người thì mới  
thành đạt trong cuộc sống.  
-
-
- Trong quá trình lao động con người không thể tránh được các mối quan hệ với nhau. Đó  
một phương tiện quan trọng để giao tiếp một đặc trưng quan trọng của con người là  
tiếng nói và ngôn ngữ.  
- Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng giao  
tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa mãn những  
nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra.  
-
-
- Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng  
nhau.  
dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ mọi  
người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ, chăm sóc và được vui chơi,…  
14  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
-
-
Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ hội, lĩnh hội nền văn  
hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực hội.  
-
-
- Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho phù  
hợp với các chuẩn mực hội, quan hệ hội, phát huy những mặt tích cực hạn chế  
những mặt tiêu cực.  
- Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử biến những  
kinh nghiệm đó thành vốn sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành và phát triển trong  
đời sống tâm lý. Đồng thời góp phần vào sự phát triển của hội.  
- Nhiều nhà tâm lý học đã khẳng định, nếu không có sự giao tiếp giữa con người thì một  
đứa trẻ không thể phát triển tâm lý, nhân cách và ý thức tốt được.  
-
-
-
- Nếu con người trong xã hội mà không giao tiếp với nhau thì sẽ không có một hội tiến  
bộ, con người tiến bộ.  
- Nếu cá nhân không giao tiếp với hội thì cá nhân đó sẽ không biết phải làm những gì  
để cho phù hợp với chuẩn mực hội, cá nhân đó sẽ rơi vào tình trạng đơn, lập về  
tinh thần đời sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn.  
-
-
- Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư tưởng, tình cảm,  
thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết cách ứng  
xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực hội.  
dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng mực,  
phải biết tôn trọng tất cả mọi người, họ là ai đi chăng nữa, phải luôn luôn thể hiện  
mình là người văn hóa, đạo đức.  
-
-
-
Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.  
- Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở nhận  
thức đánh giá người khác. Theo cách này họ có xu hướng tìm kiếm ở người khác để xem  
ý kiến của mình có đúng không, thừa nhận không. Trên cơ sở đó họ sự tự điều chỉnh,  
điều khiển hành vi của mình theo hướng tăng cường hoặc giảm bớt sự thích ứng lẫn nhau.  
- Tự ý thức điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể hội.  
-
-
-
- Thông qua giao tiếp thì cá nhân tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.  
- Thông qua giao tiếp thì cá nhân có khả năng tự giáo dục tự hoàn thiện mình.  
15  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
-
-
- Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội tâm, tâm hồn, những diễn  
biến tâm lý, giá trị tinh thần của bản thân, vị thế và các quan hệ hội.  
- Khi một cá nhân đã tự ý thức đươc thì khi ra xã hội họ thựờng nhìn nhận và so sánh  
mình với người khác xem họ hơn người khác ở điểm nào và yếu hơn ở điểm nào, để nỗ  
lực phấn đấu, phát huy những mặt tích cực hạn chế những mặt yếu kém.  
- Nếu không giao tiếp cá nhân đó sẽ không biết những gì mình làm có được hội chấp  
nhận không, có đúng với những gì mà xã hội đang cần duy trì và phát huy hay không.  
- Nếu con người khi sinh ra mà bị bỏ rơi, được động vật nuôi thì những cử chỉ và  
hành động của bản thân con người đó sẽ giống như cử chỉ và hành động của con vật mà  
đã nuôi bản thân con người đó.  
-
-
-
-
dụ:  
• Khi tham gia vào các hoạt động hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm những gì và  
không nên làm những việc như: nên giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh khó khăn,  
tham gia vào các hoạt động tình nguyện, không được tham gia các tệ nạn hội, chỉ đươc  
phép tuyên truyền mọi người về tác hại của chúng đối với bản thân, gia đình và xã hội.  
Hoặc khi tham dự một đám tang thì mọi người ý thức được rằng phải ăn mặc lịch sự,  
không nên cười đùa. Bên cạnh đó phải tỏ lòng thương tiết đối với người đã khuất và gia  
đình họ.  
-
-
-
-
Kết luận  
- Giao tiếp đóng vai trò quan trong trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá  
nhân.  
-
-
- Cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp.  
“Sự phát triển của một các nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác mà nó  
giao tiếp trực tiếp và gián tiếp”.  
Câu 8: Anh/ chị hãy trình bày định nghĩa cảm giác và các quy luật cơ bản của cảm giác.  
Cho ví dụ minh họa với từng quy luật.  
8.1. Định nghĩa cảm giác  
16  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
- Cảm giác là một quá trình tâm lý/ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng  
đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.  
8.2. Các quy luật cơ bản của cảm giác  
8.2.1. Quy luật ngưỡng cảm giác  
- Muốn cảm giác thì phải sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó phải đạt tới một  
giới hạn nhất định. Giới hạn ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi ngưỡng cảm giác.  
- Có hai ngưỡng cảm giác:  
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối) : là cường độ kích thích tối thiểu để gây  
được cảm giác.  
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác  
[Phạm vi giữa chúng là vùng cảm giác được , trong đó một vùng phản ánh tốt nhát]  
- Mỗi giác quan thích ứng với một loại kích thích nhất định và có những ngưỡng xác định  
- Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích (tuy nhiên phải một tỉ lệ chênh  
lệch tối thiểu mới tạo ra sự khác biệt)  
DỤ:  
8.2.2. Quy luật thích ứng cảm giác  
- Thích ứng khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của  
cường độ kích thích, khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm ngược lại.  
VD: Khi đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích của ánh sáng mạnh) vào chỗ tối (cường độ kích  
thích yếu) thì lúc đầu ta không nhìn thấy gì, sau dần mới thấy rõ (tthích ứng)  
-
Quy luật thích ứng ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng khác nhau.  
8.2.3. Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác  
- Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.  
- Sự kích thích yêu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan  
phân tích kia, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ hạy cảm của  
một cơ quan phân tích kia.  
- Sự tác động lẫn nhau của cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác  
cùng loại hoặc khác loại. Có hai loại tương phản: tương phnr nối tiếp tương phản đồng thời.  
17  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
VD: Thấy tớ iấy trắng trên nền đen trắng hơn khi thấy nó trên nền xám đó tương phản đồng  
thời  
Sau một kích thích lạnh thì một kích thích sẽ vẻ nóng hơn tương phản nối tiếp.  
Câu 9: Anh/ chị hãy trình bày định nghĩa tri giác và các quy luật cơ bản của tri giác. Cho  
dụ minh họa với từng quy luật  
9.1. Định nghĩa tri giác  
- Khác với cảm giác, tri giác là một mức độ mới của nhận thức cảm tính.  
- Nó không phải tổng thể các thuộc tính riêng lẻ mà là một sự phản ánh sự vật hiện tượng nói  
chung trong tổng hòa các thuộc tính của nó.  
- VD: Nếu cho phép người bạn nắm bàn tay lại sờ bóp sự vật thì người bạn thể nói được sự  
vật ấy là cái gì, tức đã phản ánh sự vật đang tác động một cách trọn vẹn.  
Tri giác là một quá trình tâm lí//phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài  
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.  
9.2. Các quy luật cơ bản của tri giác  
9.2.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác  
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật hiện tượng nhất định  
của thế giới bên ngoài.  
- Tính đối tượng của tri giác nói lên sự phản ánh hiện thực khách quan/ chân thực/ của tri giác và  
được hình thành/ do sự tác động của sự vật hiện tượng xung quanh/ vào giác quan con người/  
trong hoạt động/ những nhiệm vụ thực tiễn.  
- Vai trò: là cơ sở của chức năng định hướng cho hành vi và hoạt động của con người.  
- Ví dụ: trẻ nhỏ nhận thức được sự vật tồn tại độc lập với cơ quan cảm giác, trong giai đoạn hành  
động với đồ vật, trẻ phát triển các chức năng tâm lý mới: biết cách sử dụng đồ vật, hoạt động có  
mục đích, sử dụng đồ vật theo những mục đích xác định.  
9.2.2. QUy luật về tính lựa chọn của tri giác  
18  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
- Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật hiện tượng đa dạng đang  
tác động chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh tức là tách vật nào đó ra khỏi các vật xung quanh  
nói lên tính tích cực của tri giác  
- Sự lựa chọn của tri giác không có tính chất cố định, vai trò của đối tượng bối cảnh thể  
thay đổi cho nhau, tùy thuộc vào mục đích cá nhân và điều kiện xung quanh tri giác.  
- Quy luật này có nhiều ứng dụng trong thực tế như kiến trúc, trang trí, ngụy trang và trong dạy  
học như thay đổi màu sắc chữ viết, gạch chân để nhấn mạnh…  
-
Ví  
dụ:  
sự  
tri  
giác  
những  
bức  
tranh  
hai  
nghĩa  
-Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan:  
+ Yếu tố khách quan: những đặc điểm của kích thích (cường độ, nhịp độ vận động, sự tương  
phản ...), đặc điểm của các điều kiện bên ngoài khác (khoảng cách từ vật đến ta, độ chiếu sáng  
của  
dụ: hoạt động quảng cáo, nghệ thuật bán hàng dựa trên đặc điểm khách quan này để thu hút  
sự tri giác không chủ định của khách hàng.  
vật  
...),  
sự  
tác  
động  
bằng  
ngôn  
ngữ  
của  
người  
khác.  
+ Yếu tố chủ quan: tình cảm, xu hướng, nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm, tính chất nghề nghiệp  
...  
dụ: hoạt động kinh doanh, quảng cáo phải chú ý những đặc điểm này của khách hàng để tạo  
ra sản phẩm phù hợp  
9.2.3. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác  
- Tri giác ở người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật hiện tượng  
- Tri giác diễn ra có ý thức gọi được tên của sự vật hiện tượng đang trí giác trong óc, xếp  
được chúng vào một nhóm, một lớp sự vật hiện tượng nhất định, khái quát vào những từ xác  
định.  
- Việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó.  
- Từ đây, thể thấy vì sao phải bảo đảm việc tri giác những tài liệu cảm tính và dùng ngôn ngữ  
truyền đạt đầy đủ, chính xác trong dạy học.  
9.2.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác  
- Sự vật hiện tượng được tri giác ở những vị trí và điều kiện khác nhau nên bộ mặt của chúng  
luôn thay đổi.  
19  
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Trương Xuân Thi – K58 VHA  
- Các quá trình tri giác cũng được thay đổi một cách tương ứng, nhưng do khả năng trừ của hệ  
thống tri giác (các quan phân tích tham gia) nên ta vẫn tri các sự vật hiện tượng ổn định về  
hình dáng, kích thước, màu sắc…Tri giác có tính ổn định  
- Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng không thay đổi/ khi điều kiện  
tri giác thay đổi.  
- VD; Trước mặt ta là em bé, xa hơn là ông già. Trên võng mạc ta có hình ảnh đứa lớn hơn  
hình ảnh ông già, nhưng ta vẫn tri giác được rằng ông già lớn hơn đứa bé.  
- VD (về màu sắc)  
- Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động đối tượng một điều kiện cần  
thiết để định hướng trong đời sống và trong hoạt động của con người giữa thế giới đa dạng và  
biến đổi này.  
9.2.5. Quy luật tổng giác  
- Tri giác còn bị quy định bởi một loạt nhân tố nằm trong bản thân chủ thể tri giác như: thái độ,  
nhu cầu, hứng thú, sở thích , tình cảm, mục đích, động cơ…  
- Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lí con người, vào đặc điểm nhân cách của  
họ được gọi hiện tượng tổng giác. Điều này chứng tỏ ta có thể điều khiển được tri giác  
- Trong dạy học và giáo dục: cần phải tính đến kinh nghiệm hiểu biết của học sinh, xu hướng,  
hứng thú và tâm thế của họ, đồng thời việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm, giáo dục niềm tin,  
nhu cầu…cho học sinh sẽ làm cho sự tri giác hiện thực của hs tinh tế, súc tích hơn.  
9.2.6. Ảo giác  
- Trong thực tế với một số trường hợp những điều kiện xác định, tri giác có thể không cho ta  
hình ảnh đúng về sự vật. Hiện tượng này gọi ảo ảnh thị giác, hay gọi ảo giác.  
- Ảo ảnh là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng tri giác này tuy không nhiều  
nhưng có tính chất quy luật.  
- Tính sai lầm của ảo giác cũng như tính chân thực của tri giác được kiểm tra bằng thực tế. Ta có  
thể dùng cách đo đạc để xác định tính đúng đắn của những trường hợp ảo ảnh nêu trên.  
- Người ta lợi dụng ảo giác và trong kiến trúc, hội họa, trang trí, phục trang…để phục vụ cho  
cuộc sống con người.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 42 trang Thùy Anh 13/05/2022 7920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Tâm lý học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_tam_ly_hoc_dai_cuong.docx