Bài giảng Logoc học đại cương - Chương 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của logic học - Trần Thị Hà Nghĩa
Số tín chỉ: 2
Biên soạn: ThS. Trần Thị Hà Nghĩa
Email: tthnghia@vnua.edu.vn
Bộ môn: Tâm lý
Khoa:Sư phạm và Ngoại ngữ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
Chương 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của logic học
Chương 2: Khái niệm
Chương 3: Phán đoán
Chương 4: Các quy luật cơ bản của logic hình thức
Chương 5: Suy luận
Chương 6: Chứng minh và bác bỏ
Chương 7: Giả thuyết
2
CHƢƠNG 1: ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA CỦA LOGIC HỌC
Nội dung chính:
- Khái niệm về logic và logic học.
- Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của logic
học.
- Lịch sử hình thành và phát triển của logic học.
- Quá trình nhận thức, các hình thức và quy luật của tư duy.
- Tính chân thực của tư tưởng và tính đúng đắn về hình thức
của tư duy.
- Mối quan hệ giữa logic và ngôn ngữ.
- Ý nghĩa của việc học, nghiên cứu logic học
3
- Hiểu và trình bày được nội hàm của khái niệm logic và
logic học.
- Phân biệt được các khái niệm tính chân thực, tính giả
dối, tính đúng đắn, tính sai lầm khi học logic học.
- Trình bày và phân tích được đối tượng nghiên cứu và
lịch sử phát triển của logic học.
- Có khả năng vận dụng nhiệm vụ nghiên cứu của logic
học vào quá trình phát triển tư duy của bản thân trong
học tập và trong các hoạt động khác.
4
1.1. Thuật ngữ “logic” và “logic học”
* Thuật ngữ logic được hiểu theo 3 nghĩa sau đây:
- Dùng để chỉ những mối liên hệ tất yếu có tính quy luật
giữa các sự vật và các hiện tượng trong thể giới khách
quan.
- Dùng để chỉ những mối liên hệ tất yếu có tính quy luật
giữa các ý nghĩ, các tư tưởng trong quá trình tư duy,
trong quá trình lập luận.
- Dùng để chỉ một môn khoa học nghiên cứu về tư duy -
đó là logic học
5
* Logic học là gì?
“Logic học là khoa học nghiên cứu về các quy luật và
hình thức cấu tạo chính xác của tư duy nhằm nhận thức
đúng đắn thế giới khách quan”.
6
* Đặc điểm logic học cổ đại:
- Logic học phương Đông cổ đại:
+ Ở Ấn Độ, đặc điểm bất phân giữa luận lý học với nhận
thức luận và bản thể luận. Ví dụ điển hình nhất là Tam
chi tác pháp của Nhân minh học.
+ Ở Trung Hoa, logic học mang tính bất phân giữa Văn –
Sử – Triết hay còn gọi là nguyên hợp.
++ Mặc biện đề cập đến vấn đề quan hệ giữa danh và
thực của khái niệm, chân – giả của phán đoán và vấn đề
quy tắc của biện luận, lược đồ tam biểu của Mặc Tử rất
nổi tiếng có Bản, Nguyên và Dụng.
7
++ Danh biện với các đại biểu nổi tiếng như Huệ Thi,
Công Tôn Long gợi mở những khuynh hướng logic
hình thức không thuần tuý, nghịch lý “Bạch mã phi
mã” do Công Tôn Long phát hiện và luận giải có ý
nghĩa logic sâu sắc.
Logic truyền thống của phương Đông có đặc trưng
bất phân giữa hình thức và biện chứng.
8
- Logic học phương Tây cổ đại chủ yếu bắt nguồn từ
logic học HyLạp cổ đại, với đỉnh cao của nó là logic
học Aristote.
Aristote tổng kết những hạt nhân hợp lý của các trường
phái học thuật, triết học và khoa học trước ông và tổ
chức thành hệ thống nguyên lý, quy luật, phương pháp
và phát triển tiếp tục cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành
được tập hợp lại thành sách mang tên Organon (Bộ
công cụ).
9
Organon (Bộ công cụ) đề cập tới:
+ Học thuyết về các hình thức cơ bản của tư duy như
khái niệm, phán đoán, lập luận (suy luận, chứng minh).
+ Các nguyên lý quy luật logic cơ bản làm cơ sở cho quá
trình tư duy đúng đắn. Đó là các quy luật: quy luật
đồng nhất, quy luật phi mâu thuẫn, quy luật bài trung,
quy luật lý do đầy đủ.
Bộ công cụ (Organon) của Aristote đã trở thành nền
tảng của bộ môn logic học truyền thống của phương
Tây.
10
* Đặc điểm logic học trung cổ
Đặc điểm chung của thời trung cổ là thần học (tôn
giáo) và chủ nghĩa kinh viện thống trị trong học thuật
triết học và cả trong logic học.
Organon (công cụ) bị biến thành Canon (luật lệ), chỉ
được phép tuân theo không được phép sáng tạo khoa
học. Logic học của Aristote biến thành logic kinh viện.
11
Đặc điểm logic học cận đại
Có 2 khuynh hướng (bảo vệ và phát triển tiếp tục logic
hình thức và tích cực xây dựng lâu đài logic học biện
chứng).
- Ph.Bêcơn đã xây dựng Novumorganum, thực chất là
phát triển logic quy nạp làm cơ sở cho phương pháp
thực nghiệm khoa học, một phương pháp có chức năng
kép, một mặt kiểm tra xác minh chân lý khách quan,
mặt khác tạo ra khả năng phát minh nhờ khái quát hoá
các sự kiện thực nghiệm.
12
- R.Đêcac tiếp tục hoàn thiện và phát triển logic suy diễn
làm cơ sở cho phương pháp lý thuyết khoa học, tạo ra
khả năng phát minh nhờ lược đồ giả thuyết – diễn dịch.
- I.Cantơ là người đầu tiên xây dựng một logic khác
nhằm khắc phục những hạn chế của lpgic hình thức đó
là logic tiên nghiệm.
- J.S.Mill phát triển tiếp tục logic quy nạp, đặc biệt là các
phương pháp quy nạp làm cơ sở logic cho phương pháp
quy nạp giả thuyết trong phát minh khoa học.
13
- G.Laibnit (G.Leibniz, 1646 – 1716) và phát triển tiếp
tục, trở thành logic toán học và logic ký hiệu và bổ
sung thêm quy luật thứ tư có ý nghĩa nhận thức luận và
phương pháp luận.
- G.Bun xây dựng phép tính logic tương tự đại số học mà
ông gọi là Đại số logic, đơn giản nhất là phép tính logic
mệnh đề.
- Hệ toán logic đa trị đơn giản nhất là logic tam trị do
J.Lucasiêvích nhà toán học người Ba Lan xây dựng
thành công năm 1920.
14
- Ph.Hêghen xây dựng nền tảng bộ môn logic biện
chứng trong tác phẩm “Khoa học về logic” ông so
sánh hệ thống nguyên lý và quy luật cơ bản của logic
hình thức và logic biện chứng như sau:
Cơ sở logic học Logic hình thức
Nguyên lý logic 1. Cô lập
Logic biện chứng
1. Liên hệ
2. Bất biến
2. Biến hoá
Quy luật logic cơ 1. Đồng nhất
1. Lượng đổi dẫn tới chất đổi và
bản
ngược lại
2. Phi mâu thuẫn
2. Mâu thuẫn biện chứng
3. Phủ định biện chứng
3. Bài trung
Tam đoạn thức biện chứng (trias) của Hêghen:
Chính đề
Nguyên đề
Hợp đề
Phản đề
15
* Đặc điểm logic học hiện đại
C.Mác, Ăngghen và V.I.Lênin đã có công cải tạo, hoàn
thiện và phát triển logic biện chứng với tư cách là khoa
học hiện đại về logic, vừa đóng vai trò phương pháp luận,
vừa thực hiện chức năng phương pháp (công cụ) hữu hiệu
của tư duy, nhất là của tư duy lý luận và khoa học hiện đại.
Tóm lại, logic học hiện đại gồm hai khoa học tương đối
độc lập với nhau là logic hình thức và logic biện chứng.
16
1.3. Đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của
logic học
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về hình thức và quy luật của tư duy
đúng đắn, đảm bảo tính xác định, tính chặt chẽ, tính
nhất quán của tư duy trong suốt quá trình lập luận,
quá trình nhận thức thế giới khách quan.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các điều kiện nhằm đạt tới tri thức chân
thực,
- Phân tích kết cấu của quá trình tư duy,
- Vạch ra thao tác logic của tư duy và phương pháp
nhận thức chuẩn xác.
17
2. Các hình thức và quy luật logic của tƣ duy
2.1. Quá trình nhận thức và những hình thức của tư
duy
Quá trình nhận thức cảm tính (hay trực quan sinh
động) gồm các hình thức cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Quá trình nhận thức lý tính (hay tư duy trừu tượng)
giúp con người tìm ra bản chất và quy luật của sự vật
hiện tượng, tìm ra được những thuộc tính mới, những
quan hệ mới của sự vật hiện tượng có các hình thức
khái niệm, phán đoán, suy luận.
18
+ Khái niệm là hình thức của tư duy phản ánh các
dấu hiệu cơ bản khác biệt của sự vật đơn nhất hay
lớp các sự vật hiện tượng nhất định. Khái niệm
được biểu đạt bằng từ hoặc cụm từ.
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy nhằm
khẳng định hoặc phủ định thuộc tính hay sự tồn
tại của đối tượng đó trên cơ sở liên kết hai hay
nhiều khái niệm. Phương tiện diễn đạt phán đoán
là câu.
+ Suy luận là hình thức cơ bản của tư duy mà từ
một hay nhiều phán đoán tiền đề có thể rút ra
phán đoán mới là kết luận theo những quy tắc xác
định.
19
2.2. Hình thức logic và quy luật logic của tư duy
2.2.1. Hình thức logic của tư duy
Hình thức logic của một tư tưởng là cấu trúc của tư
tưởng đó – là phương thức liên kết giữa các thành phần
của tư tưởng với nhau. Nội dung tư tưởng có thể khác
nhau nhưng cấu trúc, tức hình thức logic căn bản có thể
giống nhau.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Logoc học đại cương - Chương 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của logic học - Trần Thị Hà Nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_logoc_hoc_dai_cuong_chuong_1_doi_tuong_nghien_cuu.pdf