Bài giải Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic

Chương 4  
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA  
TƯ DUY LOGIC  
I. TƯ DUY LOGIC  
II. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY LOGIC  
1/22/20  
1
CHƯƠNG 4 – CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA  
TƯ DUY LOGIC  
I. TƯ DUY LOGIC  
I.1. Tính hai mặt của phương thức tồn tại đối tượng và tư duy  
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng  
2
1/22/20  
I.1. Tính hai mặt của phương thức tồn tại  
đối tượng và tư duy  
Quá trình xâm nhập sâu rộng của lý trí  
con người vào thế giới xung quanh để  
tìm hiểu, nắm bắt các cấp độ quy luật,  
bản chất của đối tượng.  
Định  
nghĩa  
Từ trực quan sinh động đến tư duy  
trừu tượng từ tư duy trừu tượng  
đến thực tiễn - đó là con đường biện  
chứng của sự nhận thức chân lý, của  
sự nhận thức thực tại khách quan”.  
Con  
đường  
1
I.1. Tính hai mặt của phương thức tồn tại đối  
tượng và tư duy  
Phương thức tồn tại đối tượng tư duy vừa ổn  
định (đứng im) tương đối (nó là nó), vừa thay đổi  
(vận động) tuyệt đối (nó không là nó); trong đó, sự  
thay đổi bao hàm trong mình sự ổn định.  
Đối  
tượng  
Phương thức tư duy phản ánh đối tượng phải  
vừa có tính logic, vừa có tính biện chứng; trong  
đó, tính biện chứng của tư duy (tư duy vươn tới  
chân lý) bao hàm trong mình tính logic (tư duy  
Tư  
duy  
hợp lý).  
Logic biện chứng (nghiên cứu tư duy biện chứng)  
đối lập với logic hình thức (nghiên cứu tư duy  
logic) nhưng không loại trừ logic hình thức.  
Logic  
học  
.
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng  
Logic hình thức & Logic biện chứng  
Ø Logic hình thức  
Ø Logic biện chứng  
• Vạch ra các quy luật,  
nguyên tắc biện chứng,  
các hình thức, nội  
dung của tư tưởng,…  
• Xây dựng phương pháp  
biện chứng,…  
• Vạch ra các quy luật,  
quy tắc logic, các hình  
thức tư duy, kết cấu  
logic của tư tưởng,…  
• Xây dựng phương  
pháp hình thức hóa,...  
• Làm sáng tỏ bản chất  
của tư duy logic,…  
• Làm sáng tỏ bản chất  
của  
tư  
duy  
biện  
chứng...  
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng  
Tư duy logic & Tư duy biện chứng  
Tư duy biện chứng  
là quá trình vận  
động tư tưởng tuân  
theo các quy luật  
Tư duy logic quá  
trình vận động tư  
tưởng tuân theo các  
quy luật logic, để suy  
biện chứng, để suy  
nghĩ được khách  
quan, toàn diện, lịch  
sử –cụ thể…  
nghĩ được chính xác,  
nhất quán, phi mâu  
thuẫn, có căn cứ...  
2
I.2. Tư duy logic và tư duy biện chứng  
Tư tưởng & Tư duy logic  
Tư tưởng (được ký  
hiệu là a) là ý nghĩ đã  
Khi xây dựng các tư  
tưởng để phản ánh đối  
định hình rõ rệt trong  
tư duy, phản ánh về  
tượng, tư duy logic chỉ  
tác động lên các kết cấu  
một đối tượng (đứng  
im tương đối trong  
hiện thực) có phẩm  
chất và giá trị logic  
xác định.  
logic của chúng, sao cho  
suy nghĩ diễn ra một  
cách hợp lý, mà không  
quan tâm đến nội dung  
(chân lý) của nó.  
CHƯƠNG 4 – CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA  
TƯ DUY LOGIC  
II. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TƯ DUY LOGIC  
II.1. Quy luật đồng nhất  
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn  
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba  
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
8
1/22/20  
II.1. Quy luật đồng nhất  
Yêu cầu  
Ký hiệu  
Phát biểu  
Không  
thay  
tượng tư tưởng.  
Ngôn ngữ diễn  
đạt tư tưởng  
phải chính xác.  
được  
đổi đối  
a a  
Mỗi tư tưởng đồng  
nhất với chính nó.  
a
-
tư  
ý
Hai tư tưởng cùng  
phản ánh một đối  
tượng, trong cùng  
điều kiện, hoàn cảnh,  
quan hệ, cùng khẳng  
định hay phủ định  
một điều nào đó thì  
đồng nhất nhau.  
tưởng  
mang  
nghĩa và có  
giá trị logic  
xác định.  
Tư tưởng được  
nhắc lại phải  
đồng nhất với tư  
tưởng ban đầu.  
3
II.1. Quy luật đồng nhất  
Giá  
trị  
Làm cho tư duy có tính chính xác, rõ ràng;  
suy nghĩ trở nên khúc chiết, mạch lạc.  
Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư duy sẽ  
mắc lỗi logic “thay đổi (đánh tráo) tư tưởng”; tức  
nghĩ sai, phản ánh không đúng đối tượng;...  
Lỗi  
logic  
Quy luật cơ bản của tư duy logic (nguyên lý logic  
học) mà không phải là Quy luật về tính bất biến của  
sự vật, hiện tượng (nguyên lý siêu hình học).  
Giới  
hạn  
II.1. Quy luật đồng nhất  
Ví dụ về lỗi logic  
1) Đánh tráo đối tượng, nội dung của tư tưởng:  
Câu truyện Trạng Quỳnh ăn đào trường thọ.  
2) Đánh tráo ngôn ngữ diễn đạt tư tưởng:  
-
Từ đa nghĩa: Bà già đi xem bói;  
Từ không rõ nghĩa: Công an bắt bọn cướp giật  
bằng xe máy.  
-
-
Sai cấu trúc ngữ pháp: Uống Kremil-S hết đau  
bụng, đầy hơi, dễ tiêu  
3)Ý nghĩ, tư duy tái tạo không đồng nhất với ý nghĩ, tư duy  
nguyên mẫu: Cô giáo hỏi: Hai lần chín là bao nhiêu?  
11  
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn  
Yêu cầu  
Yeâu caàu  
Ký hiệu  
~(a ~ai)  
Phát biểu  
Ù
Tư duy logic  
Mỗi tư tưởng  
không thể đồng  
không chứa  
a ~ai hai tư  
tưởng trái ngược  
nhau (khác nhau  
về chất /có giá trị  
logic không cùng  
đúng).  
mâu  
thuẫn  
thời vừa khẳng  
định, vừa phủ  
định một điều gì  
đó.  
logic (Hai tư  
tưởng  
ngược  
trái  
nhau  
Hai tư tưởng trái  
phải có ít nhất  
một tư tưởng  
sai).  
ngược  
nhau  
• Có nhiều ~ai trái  
ngược với a.  
không đồng thời  
cùng đúng được.  
4
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn  
Làm cho tư duy có tính liên tục, nhất  
quán; suy nghĩ không sa vào sai lầm.  
Là cơ sở của phép bác bỏ gián tiếp.  
Giá  
trị  
Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư  
duy sẽ mắc lỗi logic “sa vào mâu thuẫn”,...  
Lỗi  
logic  
Là Quy luật cơ bản của tư duy logic mà không  
phải là Quy luật về tính phi mâu thuẫn của sự vật,  
hiện tượng khách quan (của phép biện chứng).  
Giới  
hạn  
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn  
Mâu thuẫn logic & mâu thuẫn biện chứng  
Ø Mâu thuẫn logic  
Tồn tại chủ quan, không  
phổ biến.  
Ø Mâu thuẫn biện chứng  
Tồn tại khách quan, phổ  
biến.  
Biểu hiện bằng sự kết  
Biểu hiện bằng sự thống  
hợp  
ngược nhau.  
2 tư tưởng trái  
nhất và đấu tranh của 2  
mặt đối lập.  
Là nguyên nhân làm cho  
tư duy sa vào sai lầm,  
bế tắc.  
Là nguồn gốc, động lực  
của mọi sự vận động,  
phát triển.  
II.2. Quy luật phi mâu thuẫn  
Ví dụ về lỗi logic  
1) Không được chứa đựng mâu thuẫn logic trực tiếp trong tư  
duy khi phản ánh về đối tượng ở một phẩm chất xác định:  
Đêm qua, lúc đang ngủ say, tôi thấy tên trộm đang đi  
vào nhà tôi.  
2) Không được chứa đựng mâu thuẫn logic gián tiếp trong tư  
duy:  
ØKhông vừa khẳng định, vừa phủ định: Người bán mâu và  
bán thuẫn.  
ØKhông được khẳng định cho chúng hai thuộc tính mà trong  
thực tế hai thuộc tính đó lại loại trừ nhau lẫn nhau: Người  
15  
1/22/20  
đàn ông xin ngủ ở nhà quỷ.  
5
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba  
Yêu cầu  
Ký hiệu  
Phát biểu  
Tư duy logic  
a V ~a  
Phaùt bieåu  
Mỗi tư tưởng hoặc  
không  
chứa  
a ~a hai tư  
tưởng  
thuẫn  
(khác nhau cả về  
chất lẫn về lượng,  
và về giá trị logic)  
đúng, hoặc sai,  
mâu  
thuẫn  
mâu  
nhau  
chứ  
không  
có  
logic (Hai tư  
tưởng mâu  
thuẫn nhau phải  
có một tư tưởng  
đúng và một tư  
tưởng sai).  
trường hợp thứ ba.  
Hai tư tưởng mâu  
thuẫn nhau không  
cùng đúng đồng  
thời không cùng  
sai.  
Chỉ có một ~a  
mâu thuẫn với a.  
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba  
Làm cho tư duy có tính liên tục, nhất quán;  
suy nghĩ không sa vào sai lầm.  
Là cơ sở của phép chứng minh phn chng.  
Giá  
trị  
Lỗi  
logic  
Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư duy  
sẽ mắc lỗi logic “sa vào mâu thuẫn”,...  
Chỉ là Quy luật cơ bản của logic lưỡng trị mà không  
là Quy luật về tính phi mâu thuẫn của sự vật, hiện  
tượng khách quan (phép biện chứng).  
Giới  
hạn  
II.3. Quy luật loại trừ cái thứ ba  
Ví dụ về lỗi logic  
1) Phải định hình tư duy khi phản ánh đối tượng ở phẩm chất  
xác định nào đó:  
Chúa sơn lâm hỏi đại phu Gấu, Cáo và Thỏ.  
2) Phải định hình nội dung của các danh từ logic được sử  
dụng để diễn đạt tư tưởng:  
Nhà thông thái kén rể bằng cách đưa ra hai đĩa thức ăn.  
18  
1/22/20  
6
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
Yêu cầu  
Ký hiệu  
Phát biểu  
a chỉ được coi  
chân thực  
b
®
a
Một tư tưởng  
chỉ được công  
nhận là đúng  
khi nó có đầy  
đủ lý do làm  
khi có  
thực dùng làm  
luận cứ để  
được rút ra  
một cách hợp  
logic từ nó.  
b xác  
a, b – hai tư  
tưởng, trong đó  
b lý do đầy  
đủ của a.  
a
luận  
cứ  
để  
chứng minh cho  
tính đúng đắn  
của nó.  
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
Giá  
trị  
Làm cho tư duy có tính xác chứng; suy  
nghĩ có căn cứ, cơ sở.  
Khi vi phạm yêu cầu của Quy luật này tư duy sẽ  
mắc lỗi logic: sai lầm cơ bản, không suy ra được.  
Lỗi  
logic  
Giới  
hạn  
Vừa là Quy luật cơ bản của tư duy logic, vừa là Quy  
luật cơ bản của sự vật, hiện tượng khách quan.  
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
Lý do đầy đủ trong hiện thực  
Ø Nguyên nhân  
Ø Mục đích (động cơ)  
Mọi thay đổi trong hiện  
thực đều có nguyên nhân.  
Những nguyên nhân khác  
nhau tác động trong  
những điều kiện khác  
Mọi tồn tại trong hiện  
thực đều có mục đích.  
Những mục đích khác  
nhau trong những điều  
kiện khác nhau sẽ chi  
nhau sẽ dẫn đến những  
kết quả khác nhau.  
phối những sự tồn tại  
khác nhau.  
7
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
Ví dụ về lỗi logic  
1) Lập luận đưa ra những cơ sở không chân thực, do đó không thể  
chứng minh tính chân thực của luận điểm.  
Ví dụ: Tai nạn giao thông đường thủy tại biển Cần Giờ, tháng 8/2013  
2) Lập luận đưa ra những cơ sở chân thực nhưng không đầy đủ, do đó  
luận điểm thiếu tính thuyết phục”.  
Ví dụ: Nếu gà gáy thì trời sắp sáng.  
3) Lập luận đưa ra những cơ sở, lý do không có sự liên hệ với luận  
điểm cần chứng minh, do đó dẫn đến thái độ ngụy biện, quy chụp,..  
Ví dụ: Anh ta là người gây ra vụ tai nạn vì anh ta có mặt tại hiện  
trường lúc xảy ra vụ án.  
1/22/20  
22  
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
Ví dụ về lỗi logic  
1)Có một thư sinh, mỗi ngày đi ngang qua khu phố xá sầm  
uất, đều ném 2 xu vào bát của một người ăn xin, cứ như  
thế hơn 1 năm. Năm thứ hai, khi thư sinh đi ngang qua khu  
phố sầm uất nọ, mỗi lần chỉ ném vào bát tên ăn xin 1 xu,  
cứ như thế. Tên ăn xin không hiểu, cuối cùng ngăn thư  
sinh lại hỏi: “A Lang, năm ngoái ngươi đều ném cho ta 2  
xu, sao năm nay chỉ ném 1 xu?”. Thư sinh liền nói: “nam  
nay thành thân rồi, phải nuôi gia đình, tiền dư trên tay cũng  
không nhiều lắm, cũng chỉ có thể cho ngươi 1 xu thôi”. Tên  
ăn xin nghe xong giận dữ: “A Lang, sao ngươi có thể lấy 1  
xu của ta đi nuôi thê tử chứ? Thạt không có lương tâm?”  
23  
1/22/20  
II.4. Quy luật lý do đầy đủ  
Ví dụ  
1) Một người lái taxi nào đó luôn có thu nhập cao hơn so với  
nhiều người khác, mặc dầu anh ta làm việc trong cùng một  
điều kiện như họ.  
2) Một người vô gia cư gõ cửa một ngôi nhà lớn trên phố. Ông  
chủ nhà ra mở cửa và hỏi: “Ông muốn gì?”. Người vô gia cư  
trả lời: “Ông có thể dành chút tiền giúp kẻ nghèo khổ này  
không ạ?”. Khi ông chủ đưa cho anh ta mấy đồng tiền xu thì  
người vô gia cư tiếp tục than vãn: “Lần trước khi gõ cửa nhà  
ông, con trai ông ra mở cửa và cho tôi gấp đôi số tiền này”.  
Ông chủ nhà đáp: “À, tất nhiên thằng con của tôi thì có thể  
làm thế rồi, bởi nó có một ông bố giàu có, còn tôi thì không”.  
24  
1/22/20  
8
II.5. Quy luật nhân quả (Bài đọc thêm)  
n (Mọi hiện tượng, biến cố xảy ra trong thế giới đều có nguyên  
nhân) được nghiên cứu và vận dụng trong mọi khoa học  
nhất là khoa học thực nghiệm.  
n Trong khoa học tự nhiên, quy luật nhân quả nói riêng, quy  
luật lý do đầy đủ nói chung, được phát biểu dưới dạng  
nguyên lý tất định (Mọi hiện tượng tự nhiên đều tuân theo  
các định luật). Mọi khoa học đều hướng đến việc khám phá  
ra các định luật (mối liên hệ nhân quả), sử dụng chúng để lý  
giải, tiên đoán các sự kiện xảy ra trong thế giới.  
n Logic học không xem xét nguyên nhân đầu tiên - nguyên  
nhân của mọi nguyên nhân. Đó là lĩnh vực của siêu hình học  
25  
1/22/20  
II.6. Quy luật hướng đích (Bài đọc thêm)  
n (Mọi cái tồn tại đều có mục đích) được nghiên cứu và vận  
dụng trong khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội.  
n Trong sinh học, nó được nghiên cứu trong thuyết tiến hóa.  
Trong triết học biện chứng, nó thể hiện dưới dạng nguyên lý  
về sự phát triển (Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều  
không ngừng vận động, phát triển.  
n Phát triển là sự vận động làm cho sự vật thay đổi từ thấp đến  
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn  
thiện…).  
n Quy luật hướng đích thể hiện rõ trong hoạt động của con  
người.  
1/22/20  
26  
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG  
Sinh viên tự đặt câu hỏi tình  
huống và giải quyết theo nhóm!  
9
CÂU HỎI ÔN TẬP  
1. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật đồng  
nhất.  
2. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật phi mâu  
thuẫn.  
3. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật loại trừ  
cái thứ ba.  
4. Phát biểu nội dung, phân tích các yêu cầu, vạch ra giá trị của quy luật lý do  
đầy đủ.  
5. Các quy luật cơ bản của tư duy logic phản ánh điều gì trong hiện thực?  
6. Tư duy logic là gì? Tư duy biện chứng là gì? Phân tích mối quan hệ giữa  
chúng.  
7. Mâu thuẫn logic là gì? Mâu thuẫn biện chứng là gì? Vạch ra sự khác nhau  
giữa chúng.  
8. Thế nào là hai tư tưởng đồng nhất nhau, hai tư tưởng trái ngược nhau, hai tư  
tưởng mâu thuẫn nhau. Cho Ví dụ minh họa.  
Bài tập tình huống 1  
Lớp đang học về truyền thuyết Mỵ Châu – Trọng  
Thủy. Cu Tèo ngủ gật. Thấy vậy, thầy giáo hỏi: “Tèo,  
ai đã lấy cắp nỏ của An Dương Vương?”. Giật mình,  
Cu Tèo vội đáp: “Thưa thầy con không lấy, con không  
lấy, bạn nào lấy con không biết…”.  
Thầy giáo chán nản, đem câu chuyện kể lại cho hiệu  
trưởng nghe. Hiệu trưởng nghe xong, trầm ngâm một  
lúc rồi bảo: “Thôi được, chuyện đâu còn có đó, trẻ  
con ấy mà. Thầy xem thử cái nỏ đó giá bao nhiêu để  
trường bỏ tiền ra mua một cái khác thay thế. Rõ khổ,  
đồ dùng dạy học thì đang thiếu tứ bề!”  
Bài tập tình huống 2  
Có một nông dân viết đơn xin xã cho giết trâu. Xã  
không giải quyết, ông Chủ tịch bút phê: “Trâu cày  
không được thịt”. Về nhà, người nông dân quyết  
định thêm vào đơn một dấu “,” rồi cứ giết thịt trâu.  
Nghe tin, trên cho người xuống kiểm tra hạch  
hỏi, anh ta đem trình lá đơn có lời phê của chủ tịch  
xã, giấy trắng mực đen rành rành nên anh nông dân  
được bình yên.  
10  
Bài tập tình huống 3  
Anh A và anh B nói chuyện với nhau:  
- A: Trên đời này làm gì có tồn tại thứ gọi là niềm  
tin.  
- B: Anh có tin chắc vậy không?  
- A: Tin chứ.  
Bài tập tình huống 4  
Tôi không cần tiền mà chỉ cần truy nhận cha cho  
con tôi, tình phụ tử mới là vấn đề tôi quan tâm. Tuy  
nhiên, nếu ông ấy đưa cho tôi 100 triệu đồng thì tôi  
cũng không nhất thiết buộc ông ấy là cha của con tôi  
nữa.  
Bài tập tình huống 5  
Bên cạnh chuyện phân biệt giàu nghèo, môn  
đăng hậu đối thì vấn đề hợp tuổi hợp mạng hay  
không đã làm dang dở bao mối tình đẹp như thơ.  
Tuy nhiên, cũng có nhiều cuộc hôn nhân xuôi chèo  
mát mái nhờ xem tông, xem tuổi kỹ lưỡng.  
11  
Bài tập tình huống 6  
Một người đàn ông lợi dụng chiếm đoạt của một đối  
tác số tiền là 50 triệu đồng. Khi bị tố cáo với cơ  
quan bảo vệ pháp luật, người nọ nói “Tôi không  
phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Lý  
do mà anh ta đưa ra là:  
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều  
140 Bộ Luật hình sự năm 1999 quy định: người nào  
lạm dụng chiếm đoạt tài sản giá trị từ 1 triệu đồng  
đến dưới 50 triệu đồng thì phạm tội ở Khoản 1;  
chiếm đoạt từ trên 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu  
đồng thì phạm tội ở khoản 2.  
Bài tập tình huống 7  
Đưa nạn nhân một vụ tai nạn giao thông vào  
bệnh viện cấp cứu, chờ người bị nạn tỉnh táo,  
người thanh niên hỏi số điện thoại người thân  
của nạn nhân và báo họ đến bệnh viện.  
Hỏi người thanh niên tại cửa phòng cấp cứu “Có  
phải lúc nãy gọi điện báo taio nạn không”, thấy  
người thanh niên gật đầu, lập tức nhóm người  
nhà nạn nhân xúm vào tấn công cậu ta.  
Cậu thanh niên: “Sao lại đánh tôi”.  
Người nhà nạn nhân: “Nếu không gây tai nạn, tại  
sao mày lại đưa nó vào viện”.  
Bài tập tình huống 8  
Trong buổi họp bình chọn sinh viên cuối năm, một  
sinh viên trong lớp phát biểu:  
Tôi đề nghị bầu bạn Minh lớp ta là sinh viên 5 tốt  
bởi:  
1. Bạn Minh học tập rất tốt, tất cả các môn học đều  
đạt điểm Giỏi.  
2. Bạn luôn nhiệt tình tham gia các phong trào tình  
nguyện do Đoàn, Hội tổ chức.  
3. Bạn luôn quan tâm giúp đỡ bạn bè và rất lễ phép  
với các thầy cô giáo, cán bộ phục vụ nhà trường.  
12  
Tư tưởng tái tạo và tư tưởng ban đầu  
Nhà vật lý người Anh William Thomson (1824-1907) có lần  
phải hoãn một buổi lên lớp. Ông thông báo lên bảng như sau:  
“Professor Thomson will not meet his classes today”  
Nhóm sinh viên tinh nghịch xóa chữ “c” trong từ “classes”:  
“Professor Thomson will not meet his lasses today”  
Hôm sau, khi lên lớp, nhìn thấy những ánh mắt cười ranh mãnh  
của sinh viên và dòng chữ đùa tếu trên bảng, nhà vật lý thiên tài  
không mảy may bối rối mà thản nhiên bước tới bảng xóa thêm từ  
l” trong từ ”lasses” rồi xách cặp ra về trước sự thán phục của  
sinh viên:  
“Professor Thomson will not meet his asses today”  
37  
1/22/20  
Thay đổi vị trí câu, chữ sẽ làm thay đổi bản chất  
(giá trị logic) của vấn đề  
Tâm sự của đôi trẻ trước ngày cưới vẫn đúng cho cả sau ngày cưới nhưng theo  
chiều ngược lại:  
Chàng: Thật tuyệt vời. Cuối cùng thì giờ phút anh mong đợi nhất đã đến.  
Nàng: Em phải ra đi à?  
Chàng: Không! Thậm chí em đừng bao giờ nghĩ đến điều đó!  
Nàng: Anh có yêu em không?  
Chàng: Tất nhiên rồi!  
Nàng: Anh có phản bội em không?  
Chàng: Không! Sao em lại có ý nghĩ kì cục đó cơ chứ?  
Nàng: Anh sẽ hôn em chứ?  
Chàng: Đương nhiên!  
Nàng: Anh sẽ đánh em chứ?  
Chàng: Không bao giờ!  
38  
1/22/20  
Nàng: Em có thể tin anh được không?  
Sự tích thành ngữ ”Mâu Thuẫn”  
n
Ngày nọ, vị thương lái tới một khu phố bán “mâu” và  
thuẫn”. Anh ta tìm được nơi có nhiều người qua lại và  
đặt hàng hóa xuống.  
Ø Đầu tiên, anh ta cầm thuẫn lên và nói to với mọi người  
xung quanh: “Mời mọi người đến xem chiếc thuẫn nổi  
tiếng này! Không gì có thể địch nổi sự bền bỉ của nó. Ngay  
cả một chiếc mâu sắc nhọn nhất thế giới cũng không thể  
đâm thủng”.  
ØSau đó anh ta cầm mâu lên và quảng cáo: “Hãy đến xem  
mâu của tôi. Không gì có thể địch lại sự sắc nhọn của nó  
bởi nó là chiếc mâu sắc nhọn nhất trên đời. Nó có thể đâm  
thủng chiếc thuẫn cứng nhất thế giới”.  
Câu thành ngữ “Tự tương mâu thuẫn” (自相矛盾 zì xiāng máo dùn) nghĩa  
đen là dùng giáo đâm khiên có nguồn gốc từ câu chuyện này. Nó được viết  
trong cuốn sách Hàn Phi Tử, do Hàn Phi (khoảng năm 280-233 trước Công  
39  
n1g/2u2/y20ên), một trong những nhà triết học đầu tiên của Trung Quốc viết.  
13  
pdf 13 trang Thùy Anh 13/05/2022 7180
Bạn đang xem tài liệu "Bài giải Logic học - Chương 4: Các quy luật cơ bản của tư duy logic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giai_logic_hoc_chuon_4_cac_quy_luat_co_ban_cua_tu_duy_lo.pdf