Tiểu văn hóa đô thị: Khái niệm và lý thuyết

36 Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47  
Tiểu văn hóa đô thị: Khái nim và lý thuyết  
Urban subculture: Concept and theory  
Lâm ThÁnh Quyên1*  
1Trường Đại hc MThành phHChí Minh, Vit Nam  
*Tác giliên h, Email: quyen.lta@ou.edu.vn  
THÔNG TIN  
TÓM TẮT  
DOI:10.46223/HCMCOUJS.  
soci.vi.15.1.594.2020  
Không có định nghĩa thống nhất về “tiểu văn hóa”. Tuy  
nhiên, đa số học giả đều nhất trí tiểu văn hóa là những nhóm  
người với những mối quan tâm chung và thực hành chung. Các  
tiểu văn hóa có những mức độ khác nhau so với văn hóa chủ đạo.  
Ngày nhận: 26/04/2020  
Ngày nhận lại: 18/05/2020  
Duyệt đăng: 07/07/2020  
Nghiên cứu về tiểu văn hóa đô thị tập trung vào 3 lối tiếp  
cận/lý thuyết chính: lối tiếp cận sinh thái học của Trường phái  
Chicago về những “khu vực tự nhiên/natural areas”; lý thuyết  
thành phần/nhấn mạnh các yếu tố như giai cấp, nghề nghiệp, họ  
tộc, dân tộc…; “Lý thuyết tiểu văn hóa về tính đô thị” của Claude  
Fischer nhấn mạnh môi trường đô thị thúc đẩy sự cố kết, sự sáng  
tạo thể hiện ở các tiểu văn hóa nhờ khối lượng tới hạn.  
Từ khóa:  
đô thị, tiểu văn hóa, tính đô  
thị  
ABSTRACT  
There is no unified definition of subculture. However, most  
scholars agree that subcultures are groups of people that have  
something in common with common interests and common  
practices. The subcultures have different levels compared to the  
mainstream culture.  
The study of urban subculture focuses on three main  
theories: the ecological approach of Chicago School about  
“natural area”; the Compositional Theory which emphasizes  
factors such as class, occupation, clan, ethnicity, etc; the  
Subcultural Theory of Urbanism by Claude Fischer with an  
emphasis on the urban environment that promotes cohesion and  
creativity in subcultures thanks to the critical mass.  
Keywords:  
urban, subculture, urbanism  
1. Dn nhp  
Văn hóa là tổng hp tri thc, giá tr, chun mc và li sống được con người tiếp thu qua  
hc hi. Trong mt nền văn hóa chủ đạo, có nhiu tiểu văn hóa tồn ti, ví dtiểu văn hóa nghề  
nghip, tiểu văn hóa tiêu dùng, tiểu văn hóa nghiện, tiểu văn hóa Internet hay tiểu văn hóa tội  
phm công nghệ cao… Đa số các tiểu văn hóa được hình thành ở đô thị, bởi vì đô thị vi số  
Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47 37  
lượng người đông, mật độ dày đặc và cư dân khác biệt nhau vmt xã hi (Wirth, 1938) là  
những điều kin to nên sự đa dạng ca xã hội đô th, trong đó có sự đa dạng các tiểu văn hóa.  
Tác gisẽ điểm lại các định nghĩa về tiểu văn hóa, lịch snghiên cu các tiểu văn hóa  
dưới li tiếp cn xã hi hc và trình bày ba li tiếp cn/lý thuyết gii thích hiện tượng đa dạng  
các tiểu văn hóa ở đô thị: li tiếp cn sinh thái hc của Trường phái Chicago; lý thuyết thành  
phn ca Herbert Gans và tp trung vào lý thuyết tiểu văn hóa về tính đô thị ca Claude Fischer.  
2. Tiểu văn hóa: Khái niệm và khái quát lch snghiên cu  
2.1. Khái nim  
Khái niệm “tiểu văn hóa/Subculture” bắt ngun ttiếng Latinh. Nói đến nghiên cu tiu  
văn hóa, đặc bit ở đô thị, phi kể đến các nghiên cu ca các Nhà Nhân học văn hóa và Xã hội  
hc ti Mtrong những năm 1920-1960 thuộc Trường phái Chicago.  
Milton Gordon (Trường phái Chicago), năm 1947, định nghĩa tiểu văn hóa/Sub-culture  
là sphân chia/Sub-division trong văn hóa quốc gia. Khái nim tiểu văn hóa cho phép chúng  
ta sdng khi cần đề cập đến những phân khúc dân cư bằng cách xác định nhng hthng tổ  
chc xã hội đóng hoặc tương đối gn kết, da trên skhác biệt cơ cấu (giai cp, dân tc, chng  
tc, liên kết tôn giáo) … tạo nên chức năng hội nhp cho các cá nhân (Berzano & Genova,  
2015).  
Arnold (as cited in Vascovics, 1989) đề cp 3 mô hình vtiểu văn hóa, trong đó mô  
hình thứ ba được ng hnhiu nht. Tiểu văn hóa có những giá tr, chun mc, khuôn mu  
hành động mang tính phổ quát đối vi tt ccác thành viên ca mt xã hi; mt vài giá trvà  
chun mc khác biệt nhưng vẫn được xem là phù hợp. Nhưng có những chun mc và giá trị  
trong mt xã hi chỉ có ý nghĩa đối vi mt snhóm nhất định. Có nhng tiểu văn hóa có rất ít  
nhng thành tcủa văn hóa chủ đạo; và có nhng tiểu văn hóa hầu như ít có sự khác bit vi  
văn hóa chủ đạo. Như vậy, gia 2 cc này có rt nhiu biến thtiểu văn hóa. Theo Bell (as cited  
in Vascovics, 1989) thanh niên có tiểu văn hóa của riêng mình, mang trong mình nhng thành  
tquan trọng trong lĩnh vực giáo dc và kinh tế của văn hóa chủ đạo, nhưng trong lĩnh vực thi  
gian nhàn ri li có nhng biu tượng văn hóa riêng (trang phục, âm nhc, ngôn ng).  
Hartfiel và Hilmann (1982) cho rng tiểu văn hóa là hệ thng các giá tr, chun mc,  
biểu tượng và phương thức hành vi, được công nhn và chia s(các thành viên có những đặc  
điểm tương đồng như giới tính, tui, nhóm nghnghip hoc tng lp xã hi). Hthng này  
nm trong hthng của văn hóa chủ đạo, có mt cuc sng riêng và có thcó nhng vấn đề  
như hành vi lệch lạc, xung đột. Trong nhng xã hội đa dạng và nhiu khác bit shình thành  
nhiu tiu văn hóa hơn là những xã hi giản đơn. Tiểu văn hóa có những đặc điểm riêng để  
nhn dạng, đẩy mnh sự đoàn kết của nhóm riêng, nhưng có nguy cơ hình thành xung đt gia  
các nhóm. Phân tích tiểu văn hóa có ý nghĩa đặc bit trong phm vi thiu sbhi phân bit  
đi xvà cô lp.  
Theo Hebdige (1979), tiểu văn hóa có thnm trong sphát trin của văn hóa chủ đạo,  
có thkháng clại văn hóa chủ đạo.  
38 Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47  
Theo Haenfler (2014), tiểu văn hóa có những đặc điểm sau: (1) Mạng lưới khuếch tán  
(Diffuse Networks); (2) Chia snhững ý nghĩa khác biệt (Shared Distinct Meanings); (3) Bn  
sắc được chia s(Shared Identity); (4) Kháng c(Resistance); (5) Ngoài l(Marginalization);  
(6) Phân tng, các giá trvà các tngữ đặc bit.  
Theo Vascovics (1989), tiểu văn hóa chính là văn hóa thành phần, có thlch ra khi  
văn hóa chủ đạo/văn hóa quốc gia mt skhía cnh, mt skhía cnh khác trùng hp. Tiu  
văn hóa là một mô hình hành động ca mt nhóm xã hi hay mt phm trù xã hi (social  
category) (e.g., tui). Nhng chun mc ca tiểu văn hóa này khá xa lạ vi các thành viên ca  
xã hội nói chung. Đối vi các nhóm xã hi hay nhóm theo phân loi xã hi, hành vi ca hbị  
điều khin bi các giá trvà chun mc trong những lĩnh vực nhất định, nhng chun mc và  
giá trnày chcó tính ràng buc gia các thành viên của nhóm, và như vậy, có thcông nhn  
shin hu ca mt tiểu văn hóa. Đây là mối quan hngang giữa văn hóa chủ đạo và tiểu văn  
hóa. Đối vi mi quan hdọc, văn hóa chủ đạo thhiện cái “thông thường”, tiểu văn hóa thể  
hiện cái “lệch lạc”.  
Giddens (as cited in Wuggenig, 2003) định nghĩa tiểu văn hóa là những phân khúc dân  
cư, được phân bit qua khuôn mẫu văn hóa với xã hi tng th. Bên cnh skhác bit theo hoàn  
cnh giai cp, dân tc, thành phvà làng quê hoc các vùng, Giddens còn nhắc đến các nhóm  
li sng hay thế gii nghthut- văn hóa cao hay văn hóa đi chúng.  
Các tiểu văn hóa có những cấp độ khác nhau vtchc tp thvà sgn kết (e.g., các  
băng đảng được tchc cht ch, còn các mạng lưới theo trào lưu văn hóa đại chúng lng lo  
hơn) (Wuggenig, 2003).  
Tiểu văn hóa-Văn hóa đi kháng  
Nếu các giá tr, chun mc, li sng... ca các thành viên mt tiểu văn hóa khác biệt  
đáng kể với đa số trong xã hi, Giddens (as cited in Wuggenig, 2003) gi là tiểu văn hóa lch  
lc hoc không phù hp (nonconformal). Khi các nhóm vi nhng giá trvà chun mc chủ  
đạo ca nhóm tchối văn hóa chủ đạo là văn hóa đối kháng/Counterculture. Ví d, liên quan  
đến thm m, Yinger (as cited in Wuggenig 2003) đề cập đến nghthut avant-garde (trong  
những năm 1960 và 1970). Và âm nhạc có tiềm năng tạo nên văn hóa đối kháng. Trong các  
nghiên cu tiểu văn hóa ở Anh, ý nghĩa tiêu dùng âm nhạc được nhn mnh. Storey (as cited in  
Wuggenig, 2003) cho rng âm nhc là mt công cụ đặc bit quan trọng để giúp hình thành bn  
sắc và đánh dấu skhác bit vi những người khác. Âm nhc tạo nên ý nghĩa cho một cng  
đng thc hoặc tưởng tượng/ảo, được to lập nên qua hành động tiêu dùng.  
Tóm li: Không có định nghĩa thống nht vtiểu văn hóa. Tuy nhiên, đa số hc giả đều  
nht trí rng tiểu văn hóa là những nhóm xã hội được tchc vi nhng mi quan tâm chung  
và thc hành chung (Gelder & Thornton, 1997)1. Nhưng cũng có những tiểu văn hóa có mạng  
lưới khuếch tán.  
1 Tiểu văn hóa có phải là mt cộng đng? (Cộng đồng: dân s, lãnh th). Tiểu văn hóa có thể phi lãnh th, sla chn cá nhân.  
Tiểu văn hóa (Subculture) khác với “Cộng động” (Community) - là những cư dân gắn kết mang tính hàng xóm và gia đình là  
thiết chế chủ đạo. Tiểu văn hóa thường được nghiên cứu dưới góc độ tách bit khi kết nối gia đình (Gelder & Thornton, 1997)  
Brewer and Gardner (as cited in Haenfler, 2014) cho rng cn phân bit gia các nhóm xã hi vn phát trin tnn tng liên  
kết chung (common bonds) (attachment to other group members) và các tiểu văn hóa bao gồm những người chia smt bn  
sc chung (common identity).  
Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47 39  
Tiểu văn hóa là văn hóa bộ phn, vi nhng thiết chế, giá tr, chun mc, nhu cu,  
phương thức hành vi và biểu tượng khác (distinct) với văn hóa chủ đạo, các thành viên ca tiu  
văn hóa này khác với tiểu văn hóa khác theo hoàn cảnh giai cp, tui, nghnghip hoc ngun  
gc xut thân. Các tiểu văn hóa có những lch chun so với văn hóa chủ đạo nhưng tùy theo  
cường độ biu hin, vì vy, có thể hay không được xã hi chp nhn.  
2.2. Lch snghiên cu  
Có thể phân ra 3 giai đoạn nghiên cu vtiểu văn hóa (Berzano & Genova, 2015; Gelder  
& Thornton, 1997; Wuggenig, 2003).  
(1) Giai đoạn 1: 1920-1960, Trường phái Chicago: Tiểu văn hóa- lch lc.  
Trường phái Chicago (hay còn được gọi là Trường phái sinh thái hc) sdng tiu  
văn hóa lch lc, nhn mnh vào li tiếp cn dân tc hc và thc nghim, tập trung vào người  
nhập cư, người Mgc Phi và tng lớp lao động, đc bit là các nhóm thanh niên lch lc.  
Trường phái Chicago nghiên cu các tiểu văn hóa lệch lc ở đô thị- hình thành ti nhng  
khu vc nhất định - đó là do sự tht bi vmt thiết chế để xã hi hóa mt vài khu vực dân cư  
vnhng chun mc và giá trị chung. Và như vậy các tiểu văn hóa hình thành một thế gii xã  
hi khác bit (distinct) vcách thức hành động, nói năng, suy nghĩ…, có khái niệm riêng về  
những gì có ý nghĩa trong cuộc sống và lược đồ riêng. Lch lc là kết quca các vấn đề xã hi  
và môi trường hơn là nhân cách cá nhân, do thiếu cơ hội la chn, hoc ri lon tâm lý, liên  
quan đến những nhóm đứng ngoài dòng chy ca xã hi.  
(2) Giai đoạn 2: Những năm 1970-1980, Trường phái Birmingham (The Birmingham  
School): Tiểu văn hóa-kháng cự, xung đt.  
Lý thuyết của Trường phái Birmingham mang tính chính tr, phân tích các tiểu văn hóa  
thanh niên (thông qua nghi thức/ritual) như là phn ng/skháng cbiểu tượng (symbolic  
resistance) đối vi áp bc giai cp, phát trin trong khung qui chiếu tân macxit (neomarxism)  
và các nghiên cu của Trường phái Chicago và bị ảnh hưởng nhiu bi Howard Becker vi  
“Người ngoài”/ “Outsiders” (1963), Erving Goffman, Durkheim về “Phi chuẩn mực”/anomie,  
Trường phái Frankfurt vxã hội đại chúng và lý thuyết cu trúc chính trPháp (French  
structuralist political theory).  
Trung tâm nghiên cứu văn hóa đương đại/Centre for Contemporary Cultural Studies  
(CCCS) (thuộc trường đại học Birmingham/University of Birmingham) (được thành lập năm  
1964 bi Richard Hoggart đóng cửa năm 2002), hoạt động hiu qutgia những năm  
1970-1980 đã định nghĩa lại tiểu văn hóa trong mối quan hvi giai cp, dân tc và gii, vi  
mc tiêu gii thích sxut hin ca các tiểu văn hóa thanh niên với kiu li và âm nhạc như  
Teddy boys, Mods, Skinheads, và Rockers trong thi khu chiến tranh Thế gii II Anh. Và  
tthời điểm này (những năm 1970), tiểu văn hóa đưc nghiên cứu dưới các li tiếp cn lch sử  
hi, nhân học, văn học, văn hóa và truyền thông.  
CCSS nhìn nhn các tiểu văn hóa dựa trên nn tng giai cấp, vì đa số các tiểu văn hóa  
thuc vnam thanh niên da trng, tng lp thp, kháng cli nhng giá trị văn hóa chủ đạo và  
cơ cấu giai cp, vi mong muốn đạt được mc sống cao hơn. Sự kháng cnày thhin rõ trong  
40 Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47  
li và nghi thc ca các thành viên (Haenfler, 2014). Tuy nhiên, CCSS cho rng skháng cự  
này ít đem lại biến đổi thc s. Hquá nhn mạnh đến skháng c, giai cp và kiu li.  
(3) Giai đoạn 3 tnhững năm 1980: nghiên cứu tiểu văn hóa chịu ảnh hưởng tiếp tc  
bởi Trường phái Birmingham, nhưng có những phn ng khác nhau ca các hc givcác công  
trình nghiên cu ca Birmingham (e.g., ti sao chtp trung vào tiểu văn hóa và phản kháng),  
thm chí có hc giquay trli với Trường phái Chicago (Gelder & Thornton, 1997). Nghiên  
cu tiểu văn hóa tập trung vào skhác bit (Berzano & Genova, 2015).  
Gia ba giai đoạn này, các nhà nghiên cu sdng hoc là các li tiếp cn xã hi  
hc/nhân hc (với phương pháp quan sát tham dự, nghiên cu tchức và tương tác) và lối tiếp  
cận văn hóa - ký hiu hc (các hình thức văn hóa như trang phục, biểu tượng và ý nghĩa) (Gelder  
& Thornton, 1997). Hiện nay, đã có những nghiên cu hu tiểu văn hóa/Post-Subcultural  
Studies vi hi nghkhoa học đầu tiên được tchc ti Vienna 11-12/5/2001.  
3. Tiểu văn hóa và đô thị  
Bàn vtiểu văn hóa và đô thị, chúng ta tiếp tc nhắc đến Trường phái Chicago vi li  
tiếp cn sinh thái hc, lý thuyết thành phn vi Herbert Gans và tp trung vào lý thuyết tiểu văn  
hóa về tính đô thị ca Claude Fischer.  
3.1. Trường phái Chicago vi Li tiếp cận sinh thái (Ecological Approach): “Các khu  
vc tự nhiên”/ “Natural Areas”  
Robert E. Park (1864-1944) và Ernest W. Burgess (1886-1966), Trường phái Chicago,  
trong những năm 1920, đã phát triển Chương trình nghiên cứu đô thị trong Khoa Xã hi hc ti  
trường đại học Chicago (Robert Park là người sáng lp Trung tâm nghiên cứu đô thị đầu tiên  
ti M). Bài viết “The City: Suggestions for the Study of Human Nature in the Urban  
Environment” năm 1915 của Robert Park đóng vai trò quan trọng đối vi các nghiên cu về  
tiểu văn hóa sau này.  
Park và Burgess đưa ra lý thuyết sinh thái học đô thị: đô thị là môi trường ging môi  
trường tnhiên, bqun lý bi nhiu lc. Các mi quan hxã hi chu schi phi bi bn  
nguyên tc: hp tác, cnh tranh, thích ứng và đồng hóa. Lực thúc đẩy quan trng nht chính là  
cnh tranh. Cạnh tranh để giành ly nhng ngun lc hiếm hoi ở đô thị, đc biệt là đất đai, dẫn  
đến cnh tranh gia các nhóm và cui cùng dẫn đến sự phân chia không gian đô thị thành  
“những khu vc tự nhiên”/ “natural areas”, ở đó con người chia snhững đặc điểm xã hi ging  
nhau bi vì họ là đối tượng ca cùng sức ép sinh thái. “Tự nhiên”/ “Natural” bởi vì chúng được  
hình thành do sthích nghi giữa môi trường và cư dân vốn là kết quca cuc cạnh tranh “tự  
nhiên”. “Natural areas” là những tiu cộng đng- thúc đẩy tdo ở đô thị cũng như phi tổ chc  
ở đô thị. Thành phlà tm khm ca nhng cộng đồng nh, nhiu trong số đó khác biệt nhau.  
Mi thành phố đều có khu trung tâm thương mại, khu ngoại vi, nhưng cũng có khu ổ chut, khu  
người da đen/the ghettos, khu người nhập cư, khu phố xa x, nhng khu vực có văn hóa ít nhiều  
khác lạ… là những khu vc có sự đồng nhất văn hóa.  
Thành phố tăng trưởng bng smrộng, nhưng thành phố mang đặc điểm ca schn  
la và phân tách của cư dân, mỗi cá nhân tìm cho mình một nơi chốn mà hcó thhoc buc  
Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47 41  
phi sng (Park, Burgess & McKenzie, 1925)2. Khu vc tnhiên hình thành bi vì chúng cho  
phép cư dân thỏa mãn nhng nhu cu ca mình và gii quyết các vấn đề. Có nhng khu vc vi  
những đặc điểm nhất định đhp dn và phát trin nhng loi nhân cách nhất định, và tiếp tc  
khu bit hóa (Park, Burgess & McKenzie, 1925). Mi khu vc tnhiên có truyn thng riêng,  
tập quán, qui ước riêng, có thcó ngôn ngriêng.  
Wirth (1928) trong “The Ghetto” cũng có quan điểm tương tự: Mi mt khu vc trong  
thành phố đều mang li chức năng (là ranh giới tnhiên, kiến trúc, giao thông, khuôn mẫu văn  
hóa) và mỗi cư dân sẽ tìm kiếm khu vc nào phù hp vi họ (tương đồng vi ngun lc kinh  
tế) để tha mãn nhu cu ca h. Mt mặt, cư dân có thể la chọn để hi tti mt khu vc nht  
định trong thành phố để theo đuổi thực hành văn hóa; mặt khác, tìm kiếm shtrợ, giúp đỡ từ  
những người ging h; hoc tránh sphân tán.  
Harvey Zorbaugh (as cited in Lin & Mele, 2005) cũng mô tả thành phlà mt hin  
tượng tự nhiên. Các “natural areas” là sn phm phi qui hoạch, có xu hướng là nhng khu vc  
văn hóa khác biệt, mi khu vc bao gm phc hp các thiết chế, tp quán, nim tin, truyn  
thống, thái độ, tình cm và mi quan tâm. Chúng có thlà biu hin khác bit vchng tc/dân  
tc, có thể ốc đảo, và khu nhà trọ cho thuê. Đôi khi, “natural areas” và khu phố có nghĩa tương  
đồng; cũng có thể khu phlà tiểu đơn vị của “natural areas”. Theo Zorbough, thị trường nhà  
đất đã sàng lọc cư dân vào những khu vc- to nên tách biệt văn hóa. “Natural areas” hình thành  
thông qua strùng khp ngu nhiên ca ranh gii vt lý và lực văn hóa.  
Tóm li: Nhng tiểu văn hóa hình thành trong những khu vc tnhiên/natural areas là  
kết quca trng thái gần gũi sinh thái của các cá nhân vi những đặc điểm tương đồng về văn  
hóa xã hi và tách bit vi nhng khu vực khác. Không gian đô thị sẽ được phân chia thành  
nhng khu vực mà cư dân khu vực này khác bit với cư dân khu vực khác theo thhiếu, mi  
quan tâm, tính cách.  
3.2. Lý thuyết thành phn: Herbert Gans và tm khảm đô thị/urban mosaic  
Trong những năm 1960 và 1970, các nghiên cứu cộng đồng chra mâu thun trong giả  
thuyết vphi tchc xã hi ca nhng nghiên cu thuộc Trường phái Chicago và đề cao nhng  
mi quan hệ sơ cấp quan trng, khe mạnh và đời sng cộng đồng tích cc trong nhng khu  
phố ở đô thị.  
Đặc bit, nghiên cu ca Herbert Gans và Oscar Lewis hay còn gi là Lý thuyết thành  
phần đô thị (Compositional Theory of Urbanism). Các khu vc thành phtạo nên “tấm khm  
ca thế gii xã hội”/ “mosaic of social worlds”. Thế gii xã hi là nhng nhóm xã hi da trên  
htc, dân tc, hàng xóm, nghnghip... Nghiên cu ca Gans (1962) vnhững dân làng đô  
th/Urban Villagers- những người Mgc Ý trong khu chut/slum Boston cho thấy đời  
sng trong cộng đng ca giai cấp lao động được tchc khá cht ch.  
2 Tác phẩm “The City” (1925) của Robert Park, Ernest Burgess và McKenzie thưng bị đt tựa đề sai theo tên tác  
phầm “The City: Suggestions for Investigation of Human Behavior in the Urban Environment", vn là tác phm  
của Robert Park (1915). Trong “The City” (1925), bài viết của Park năm 1915 là Chương 1 (trang 1-46). Và tên  
McKenzie có khi được đưa vào, có khi không.  
42 Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47  
Và thành phố cũng là một tm khm ca nhiu li sng3, chcó mt vài loi li sng  
ging với “người thế giới”/ “cosmopolitan” được mô tbi Louis Wirth4. Gans giúp chúng ta  
hiu vsphc hp của đời sống đô thị. Tt nhiên, mt sít li sng chthành phvà yếu  
tquyết định li sng là những đặc điểm giai cấp hơn là chỉ thành phtự nó. “Người thế giới”  
sống như họ sng bi vì họ giàu có và trình độ giáo dục cao. Đời sng của người ngoài lphn  
ánh nghèo đói, thiếu kỹ năng và đào to và nn phân bit chng tc.  
3.3. Lý thuyết tiểu văn hóa của Claude Fischer  
3.3.1. Định nghĩa “đô thị”, “tiểu văn hóa” và tóm tt lý thuyết  
“Đô thị/urban” được định nghĩa theo stp trung dân s- số lượng người được tp  
hp ti một nơi định cư càng nhiều thì nơi đó càng “đô thị/urban” (Fischer, 1975). Để xác định  
một “thành phố”/ “city” cần xác định theo bốn định nghĩa về nhân khu (thành phlà một nơi  
có dân số tương đi ln), thiết chế, văn hóa và hành vi.  
“Tiểu văn hóa” “là một mt tp hp ln những người có chung một đặc điểm xác định,  
liên kết vi nhau, tuân theo mt bgiá trriêng bit, chia smt bcông cụ văn hóa và có  
chung cách sống”. Các thành phố kích thích tính độc đáo. Tập trung dân cư tạo ra sự đa dạng  
tiểu văn hóa (Fischer, 1995).  
Fischer (1975) chp nhn mt squi tc ca Lý thuyết quyết định lun/Determinist  
theory của Louis Wirth, đề cập đến tác động ca qui mô, mật độ và sự không đồng nht. Fischer  
không coi trng nhng hqutiêu cc mà lý thuyết phi chun mc/anomie của Durkheim đưa  
ra vti phm, sc khe tâm thn và các vấn đề xã hi ở các đô thị lớn. Fischer đồng ý vi  
Wirth: thành phố và con người thành phcó những điểm khác biệt, đặc bit các tiểu văn hóa  
mà Fischer gọi đó là lý thuyết phân h/tiểu văn hóa về tính đô thị (subcultural theory of  
urbanism), và khác vi Wirth, Fischer nhn mạnh môi trường đô thị thúc đẩy sckết, và  
chúng không phi là nhng thành ttiêu cc to ra tha hóa, phi tchc hoc phi cá nhân, không  
phá hy mi quan hnhóm. Trong thành ph, những người vi nhng mi quan tâm-giá tr,  
hành vi ging nhau hoc thm chí bất thường ging nhau- tìm kiếm nhau để gp g. Khi họ  
cùng nhau tạo nên độ ln và mật độ, họ đã tạo ra một đại chúng, hp dn những người có  
3 skhác bit giữa “Tiểu văn hóa” và “Lối sống”? Hiện nay vn còn nhiu tranh cãi. Tumin (as cited in Lüdtke,  
1989) nhn mnh 3 yếu tging nhau gia Tiểu văn hóa và Lối sng: (1) Chbáo vtiêu chuẩn đánh giá; (2) Sự  
tưởng thưởng hay là kết quca bất bình đẳng (thu nhp, giáo dc); (3) Đòi hi vsự đánh giá giá trị và biu  
tượng đchi ra khong cách thông qua bngoài hoc tiêu dùng.  
Theo Berzano và Genova (2015), nghiên cu li sng vi cách tiếp cn rng, tìm hiu các nhân tố tác động đến sự  
hình thành các phân khúc dân cư. Nghiên cứu Tiểu văn hóa với cách tiếp cn hp, gii thích và phân tích stn  
ti ca các nhóm trong dòng chy của văn hóa chủ đạo.  
4 Lý thuyết của Wirth được xem là thuyết Quyết định luận. Wirth (1938) định nghĩa đô thị và nhn mnh 3 yếu tố  
đặc trưng: Đô thị là nơi định cư tương đối ln (qui mô dân s), mật độ dày đặc ca những con người khác bit  
nhau vhội và văn hóa. Ba yếu tnày tạo nên tính đô thị/urbanism. Tính đô thị/Urbanism là kiu mẫu đời sng,  
li sng- tương đồng với tăng trưởng ca thành ph. Ở đô thị, nhng quan hệ sơ cấp được thay thế bi nhng quan  
hthcp, nhng mi quan hhhàng bsuy yếu, sxung cp ý nghĩa xã hội về gia đình, sự biến mt quan hệ  
hàng xóm và những cơ sở truyn thng về đoàn kết xã hi bhy hoại. Tuy nhiên, đô thị li là trung tâm ca tdo  
và vtha, ngôi nhà ca sphát trin, ca phát minh, ca khoa hc, của tính duy lý. Cư dân đô thị khoan dung đối  
vi skhác bit gia các cá nhân. Vì hkhác nhau và vì thế có ích cho lẫn nhau, hơn là bởi vì họ tương đồng vi  
nhau và suy nghĩ giống nhau.  
Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47 43  
khuynh hướng ging nhau: e.g., đó là cộng đồng gii trí/entertainment community ở  
Hollywood, những người yêu thích nhạc đồng quê Nashville, cộng đồng đồng tính nam ở  
Philadelphia (M). Những địa điểm như vậy hiếm khi tn ti nhng khu vc nông thôn (bi  
vì họ đã di chuyển đến thành phố để được li tkhối lượng ti hn (critical mass)5. Và đấy  
chính là các tiểu văn hóa. Sự hình thành các tiểu văn hóa lại tiếp tc khuyến khích sáng to  
thêm các tiểu văn hóa mới thông qua sva chạm, tương tác giữa những cư dân khác biệt nhau  
và các cộng đồng không đồng nht. Tc là qui mô và mật độ skhuyến khích sự không đồng  
nhất. (Tương tự, Robert Park (as cited in Fischer, 1975) đã dùng khái niệm: thành phhiện đại  
là tm khm ca các thế giới đời sng/a mosaic of social worlds). Thành phcàng ln, thì càng  
có nhiu tiềm năng sản sinh ra nhng cộng đồng tiểu văn hóa/subcultural communities. Khi các  
thành phvừa không đồng nht, va nhiều người hơn những địa điểm khác, các tiểu văn hóa  
này sphát triển hơn và với cường độ cao hơn. Những tiếp xúc gia các tiểu văn hóa sẽ dn  
đến tác động ln nhau thông qua khuếch tán văn hóa - e.g., hip hop và nhc rap đã vượt ra khi  
văn hóa của người da đen đô thị và trở thành văn hóa đô thị chủ đạo. Khi nhng thành tca  
tiểu văn hóa không đin hình thâm nhp vào xã hội đô thị, thành phphát trin mt cách khác  
bit trong so sánh vi nhng thành phkhác.  
Fischer (1995) không đồng ý vi Lý thuyết thành phn/Compositional theory ca Oscar  
Lewis và Herbert Gans - nhn mạnh các đặc điểm về văn hóa, dân số (tui tác, dân tc, vòng  
đời) và giai cp ca thdân. Nhng li sống đô thị khác nhau được hình thành không ngu  
nhiên, mà nhng nhóm li sống đó - dân tc thiu s, nghệ sĩ … - chọn để sng thành ph,  
và kết qulà, li sng ca họ mang đặc trưng thành phố. Liên quan đến lĩnh vực ca nim tin  
và hành vi, cư dân đô thị thường khác biệt đáng kể so với cư dân ở những nơi không phải là  
thành ph. So với cư dân nông thôn, họ thường cư xtheo kiu tách ri khi quy tc trung tâm  
và truyn thng ca xã hi tng th. Mt số hành vi mà người đô thị dễ đưc xã hi chp nhn  
(e.g., đi mi nghthut). Fischer (1975, 1995) sdng thut ngữ “độc đáo” để chnhng dng  
hành vi và nim tin khác bit này. Có mi quan hgiữa cư dân đô thị và tính không theo qui  
ước/tính độc đáo, vốn xut hin trong nhiu nền văn hóa, trong các giai đoạn lch skhác nhau.  
Lý thuyết tiểu văn hóa của Fischer ít liên quan đến bn sc chính trmà khá rộng, đề  
cập đến các nhóm - khác biệt cũng như lệch lc, ti phm, nghthut, bohemians, các giáo phái  
tôn giáo mi, hippies, công nhân xây dựng…  
Trong “Hướng đến lý thuyết tiểu văn hóa về tính đô thị”/ “Toward a Subcultural Theory  
of Urbanism(1975), Fischer đưa ra 7 mệnh đề (position). 1995, Fischer phát biu li trong 4  
mệnh đề:  
5 Fischer (1975, 1995) sdng khái nim khối lượng ti hạn/critical mass (nghĩa là độ ln và mật độ của cư dân  
đô thị cn phải đạt ti con scn thiết đduy trì) nhằm nói đến điều kiện để hình thành tiểu văn hóa khi có đủ số  
lượng người vi nhng mi quan tâm giống nhau nhưng khác lạ. Dân sca mt tiểu văn hóa càng lớn, "shoàn  
thin vthchế" ca nó càng ln (Breton as cited in Fischer, 1975). Theo cơ chế thị trường, khi đạt đến kích thước  
nhất đnh scho phép hình thành mt tiu hthng xã hi và khuyến khích các thiết chế vi cu trúc, bao bc, bo  
vệ và nuôi dưỡng tiểu văn hóa. Những thiết chế này (e.g., phong cách ăn mặc, báo chí, hip hi) thiết lp các ngun  
thm quyền và các điểm tp hợp và phân định ranh gii xã hi. Bên cnh các con s, chúng còn khuyến khích và  
làm thành có thnhng liên kết xã hi trong nhóm. Ví dcác tiu cng đồng ti phm, tiu cộng đng nghthut,  
tiểu văn hóa sinh viên, nhóm những người “độc thân trtuổi” … (Fischer, 1975)  
44 Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47  
Mệnh đề 1: Các địa điểm càng ln càng phát trin nhiu tiểu văn hóa chuyên biệt hơn  
các địa điểm ít dân cư, và như vậy scó nhiu sự không đồng nht về văn hóa, bởi vì có 2 quá  
trình: (a) Các địa điểm ln cun hút nhiều người nhập cư từ nhng vùng sâu - xa, hmang theo  
văn hóa của họ; (b) Các địa điểm này có skhác bit thông qua chuyên môn hóa kinh tế, không  
gian, thiết chế và văn hóa.  
Mệnh đề 2: Các địa điểm càng có đông dân cư sẽ phát trin không chcác tiểu văn hóa  
khác bit mà các tiểu văn hóa có cường độ mạnh hơn các địa điểm ít dân cư. Có 2 lý do: (a) Địa  
điểm càng lớn càng có xu hướng có nhng tiểu văn hóa lớn, kết qulà ddàng có các thiết chế,  
ngăn cản nhng ảnh hưởng tbên ngoài và phát trin mạng lưới xã hi gia các thành viên.  
Kích cỡ đặc bit quan trọng để đạt được khối lượng ti hn; (b) Bi vì các thành phố tương đối  
khác biệt, cư dân sẽ chm trán nhiều hơn với các thành viên ca các tiểu văn hóa khác so với ở  
nông thôn. Nhng cuc chạm trán như vậy thường dẫn đến căng thẳng và xung đột, kết qulà  
cng cranh gii nhóm.  
Mệnh đề 3: Trong cùng thi gian, các tiếp xúc gia các nhóm dẫn đến tác động ln  
nhau. Khi các nhóm lớn hơn tác động đến nhóm nhỏ hơn (e.g., các giá trị gia đình Anglo truyn  
tải đến thanh niên nhập cư người Việt Nam), tính không theo qui ước/độc đáo giảm xung. Khi  
các tiểu văn hóa nhỏ hơn tác đng cái lớn hơn (e.g., các tư tưởng ca bohemian lan truyền đến  
tng lớp trung lưu), tính không theo qui ước/độc đáo sẽ tăng trưởng- cho đến khi cái khác  
thường tnó trthành chun mc.  
Mệnh đề 4: Địa điểm càng đô thị, tlkhông theo qui ước càng cao trong mi quan hệ  
vi xã hi ln, bởi vì: (a) Các địa điểm càng ln càng khuyến khích nhiu tiểu văn hóa khác  
bit và chuyên bit; (b) Khối lượng ti hn và tiếp xúc liên nhóm thường xuyên hơn ở nhng  
địa điểm lớn, nơi sản sinh ra các tiểu văn hóa cường độ mạnh, đặc biệt đối vi những cư dân  
không đin hình (atypical); (c) Tiếp xúc liên nhóm càng rng những địa điểm ln skhuếch  
tán các thành tố văn hóa của tiểu văn hóa không điển hình đến nhng tiểu văn hóa khác trong  
khu vc.  
Nói chung, tính đô thị có tương quan với tính không theo qui ước/độc đáo, một phn,  
bi vì nó kích thích sphát trin ca các tiểu văn hóa.  
3.3.2. Kim nghim lý thuyết  
Trong bài luận 20 năm sau để đánh giá lại lý thuyết tiểu văn hóa về tính đô thị, Fischer  
chra sự mơ hồ trong các định nghĩa. Ví dụ, làm thế nào để mt nhà nghiên cứu xác định mt  
tiểu văn hóa hoặc thậm chí xác định khi nào mt tiu văn hóa xuất hin? Làm thế nào mt tiu  
văn hóa phải đạt được khối lượng ti hạn?... Fischer đặt ra nhng vấn đề khó khăn để kim  
nghim lý thuyết tiểu văn hóa về tính đô thị về đối tượng nghiên cu, cấp độ nghiên cu, tiếp  
cn tiểu văn hóa và bối cnh lch sử và văn hóa (Fischer, 1995).  
3.3.3. Kết lun ca Fischer  
Tính đô thị và sự không đồng nht tiểu văn hóa: Xét vmt trung bình, các thành  
phố đa dạng hơn những địa điểm nhỏ. Càng đông dân, tỷ ldân tc thiu svà chng tc càng  
ln. Các thành phố có xu hướng có skhác bit ln vcác nhóm nghnghip, cu trúc giai cp  
Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47 45  
và mt lot các nhóm có mối quan tâm đặc biệt được tchc xung quanh các hoạt động như sở  
thích (Fischer, 1995).  
Tính đô thị và cường độ tiểu văn hóa/Subcultural Intensity: Cn chỉ ra được sliên  
kết giữa tính đô thị vi cấp độ mà các nhóm tp trung trong thành phố, nghĩa là cấp độ mà tính  
đô thị và sự không đồng nhất tương quan với nhau; cần quan tâm đến cường độ ca các tiu  
văn hóa, không phải cấp độ trung bình ca stham gia ca các cá nhân, mt dù hai yếu tnày  
liên quan đến nhau (Fischer, 1995).  
Tiểu văn hóa dân tộc: Không giống như các tiểu văn hóa đô thị hình thành tnghề  
nghip, li sng, các tiểu văn hóa dân tộc thường hình thành từ cơ sở nông thôn. Nhân tchìa  
khóa thúc đẩy đoàn kết dân tc chính là stp trung nhóm, không phải tính đô thị. Môi trường  
đô thị vừa thúc đẩy va làm suy yếu văn hóa dân tộc, phthuc vào các nhân tchcht  
(Fischer, 1995). Đối vi các nhóm dân tc nh, kết hôn và đạo đức quan trọng hơn ngôn ngữ  
hoc trang phc. Thành phố nuôi dưỡng các tiểu văn hóa mi - cnh tranh với văn hóa dân tộc.  
Mt vài thành tố văn hóa khuếch tán từ đa số đến thiu sslàm suy yếu văn hóa dân tộc. Tuy  
nhiên, đa số các nghiên cu không kho sát sthiết chế hóa mà kho sát scam kết ca các cá  
nhân đối vi nhóm dân tc - cấp độ phân tích sai. Theo Fischer (1995), lý thuyết tiểu văn hóa  
bàn về các địa điểm, không phi về con người, nhưng phần ln nghiên cu thc nghim - ca  
riêng Fischer cũng như của bt kai khác - là vcác cá nhân, cách mọi người khác bit nhau  
theo quy mô của địa điểm. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu thường đo lường các thuc tính ca  
các địa điểm được tng hp tcác thuc tính của cư dân - e.g., đo lường sự độc đáo/không theo  
qui ước của địa phương bằng cách thu thp câu trli trung bình của cư dân đối vi các câu hi  
kho sát. Tuy nhiên, lý thuyết tiểu văn hóa, cốt lõi, là mt lý thuyết sinh thái, không phi là lý  
thuyết về con người. Nghiên cu vcác nhóm dân tộc đưa ra những kết quhn hp và gây  
nhm ln phthuc vào cấp độ phân tích (địa điểm so vi cá nhân) và chiu kích cthca  
cường độ tiểu văn hóa (xã hội, tchc, ý thc h). Nói chung, tp trung dân s- tính đô thị -  
dường như duy trì các thiết chế dân tộc, nhưng không nht thiết duy trì sgn bó dân tc ca  
các cá nhân.  
Dân tc và tôn giáo, nn tng truyn thng cho sliên kết là những trưng hợp khó đối  
vi lý thuyết tiểu văn hóa. Điều này được tha nhn trong vic xây dng lý thuyết, bi vì nhng  
sliên kết như vy bthách thc các thành phbi sxut hin ca tiểu văn hóa cách tân.  
Tính đô thị và sự độc đáo: Ít có nghiên cu hthng vlch lc phi ti phm  
(noncriminal deviance) so vi ti phm. Dự đoán tốt nhất là các địa điểm đô thị thường là các  
địa điểm ca sự độc đáo/không theo quy tắc.  
Theo Fischer (1995), lý thuyết của Louis Wirth “Tính đô thị như một li sống/  
“Urbanism as a Way of Life” và lý thuyết của Claude Fischer “Hướng đến mt lý thuyết Tiu  
văn hóa về tính đô thị”/ “Toward a Subcultural Theory of Urbanism” được xếp hng ngang  
nhau trong nhiều sách giáo khoa. Tính đô thị có thể thúc đẩy shình thành ca nhiu tiểu văn  
hóa đa dạng và khác bit trong cộng đồng. Liệu tính đô thị có thúc đẩy các tiểu văn hóa mạnh  
hơn hay không vẫn chưa có bng chng chc chn. Lý thuyết tiểu văn hóa của ông có llà lý  
thuyết trin vng về tính đô thị, nhưng vẫn chưa là lý thuyết về tính đô thị (vì thế ông gi là  
“Hướng đến mt lý thuyết Tiểu văn hóa về tính đô thị”).  
46 Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47  
4. Kết lun  
Truyn thng nghiên cu tiểu văn hóa thường tp trung vào giao tiếp mặt đối mt trong  
cùng không gian địa lý. Tuy vy, giao tiếp qua truyền thông/mediated communication đã hội  
nhp khá lâu vào nghiên cu tiểu văn hóa. Cohen (2011) nghiên cứu squyết định ca vic  
loan tin ca báo chí đến shình thành bn sc và các hoạt động ca Mods và Rockers trong  
những năm 1960 ở Anh. Ngày nay, bên cnh li tiếp cn truyn thng, các nghiên cứu đã tập  
trung vào các tiểu văn hóa thông qua truyền thông và o/Mediated and virtual subcultures. Ví  
dnghiên cu vGeek ca McArthur (2009) và nghiên cu ca Blevins và Holt (2009) vtiu  
văn hóa trực tuyến/online lch chun.  
Fischer (1995) đề nghị, đi vi các nghiên cứu trong tương lai, để trli câu hi liu lý  
thuyết này có hợp lý hơn các lý thuyết khác không, các nhà nghiên cu phi ci tlý thuyết.  
Cn sdụng các địa điểm làm đơn vị phân tích; trc tiếp đo lường các quá trình tiểu văn hóa,  
chng hạn như sự tp trung ca nhóm, quyn tiếp cn, khối lượng ti hn, sliên kết gia các  
nhóm và tla chn; kim tra mt lot các tiểu văn hóa (không chỉ các nhóm dân tc) và mt  
loạt các độc đáo (không chỉ ti phm); và mrộng các địa điểm nghiên cu sang các quc gia  
và thời đại khác. Mc dù sphát trin ca công nghệ đã xóa bỏ khong cách không gian, nhưng  
Fischer khẳng định “những công nghnày không phbiến hay hiu quả như chúng ta tưởng;  
bởi vì con người vn có nhu cu gp gmặt đối mặt”.  
Hiu các tiểu văn hóa ở đô thị skết ni vi mối quan tâm ngày càng tăng về đời sng  
văn hóa và sáng tạo ca các thành ph. Chúng ta tiếp tc nghiên cu các tiểu văn hóa để khám  
phá ti sao các tiểu văn hóa hình thành, các hoạt động ca tiểu văn hóa có thnói gì vhi.  
Tài liệu tham khảo  
Berzano, L., & Genova, C. (2015). Lifestyle and subcultures. New York, NY: Routledge.  
Blevins, K. R., & Holt, T. J. (2009). Examining the virtual subculture of Johns. Journal of  
Cohen, S. (2011). Folk devils and moral panics: The creation of the Mods and Rockers.  
London, UK: Routledge.  
Fischer, C. (1975). Toward a subcultural theory of urbanism. American Journal of Sociology,  
80(6), 1319-1341. doi:10.1086/225993  
Fischer, C. (1995). The subcultural theory of urbanism: A twentieth-year assessment. American  
Journal of Sociology, 101(3), 543-577. doi:10.1086/230753  
York, NY: Free Press.  
Gelder, K., & Thornton, S. (1997). The subculture reader. London, UK: Routledge.  
Haenfler, R. (2014). Subcultures: The basics. London, UK: Routledge.  
Lâm ThÁnh Quyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(1), 36-47 47  
Hartfiel, G., & Hillmann, K.-H. (1982). Subkultur [Subculture]. In G. Endruweit, G.  
Trommsdorff, & N. Burzan, Wörterbuch der soziologie [Dictionary of sociology].  
Stuttgart, Germany: völlig überarbeitete Auflage.  
Hebdige, D. (1979). Subculture: The meaning of style. New York, NY: Routledge.  
Lin, J., & Mele, C. (2005). The urban sociology reader. New York, NY: Routledge.  
Lüdtke, H. (1989). Expressive ungleichheit [Expressive inequality]. Opladen, Germany:  
Leske+Budrich.  
McArthur, J. A. (2009). Digital subculture: A geek meaning of style. Journal of Communication  
Park, R. E., Burgess, E. W., & McKenzie, R. D. (1925). The city. Chicago, US and London,  
UK: The University of Chicago Press.  
Schwendter, R. (1993). Theorie der subkultur [Theory of subculture]. Hamburg, Germany:  
Europäische Verlags Anstalt, Taschenbuch Nr. 210.  
Vascovics, L. A. (1989). Subkulturen-ein überholtes analytisches Konzept? [Sub-cultures - an  
outdated analytical concept?]. In M. Haller, N. Hoffmann, Hans-Joachim, W. Zapf, &  
Deutsche Gesellschaft für Soziologie (DGS) (Eds.), Kultur und gesellschaft:  
Verhandlungen des 24. Deutschen soziologentags, des 11. Österreichischen  
soziologentags und des 8. Kongresses der schweizerischen gesellschaft für soziologie in  
Zürich 1988 [Culture and society: Negotiations of the 24th German sociological  
conference, the 11th AustHrian sociological conference and the 8th congress of the Swiss  
society for sociology in Zurich in 1988]. Frankfurt am Main, Germany: Campus Verl.  
Wirth, L. (1928). The ghetho. Chicago, IL: The University of Chicago Press.  
Wirth, L. (1938). Urbanism as a way of life. The American Journal of Sociology, 44(1), 1-24.  
Wuggenig, U. (2003). Subkultur [Subculture]. In H.-O. Hügel (Ed.), Handbuch populäre  
kultur: Begriffe, theorien und diskussionen [Popular culture handbook: terms, theories,  
and discussions]. Verlag, Germany: J.B. Metzle.  
pdf 12 trang Thùy Anh 18/05/2022 820
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu văn hóa đô thị: Khái niệm và lý thuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_van_hoa_do_thi_khai_niem_va_ly_thuyet.pdf