Tiểu luận Vai trò của công nghệ viễn thám và gps trong công tác quản lý đất đai tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIP  
VIN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TIU LUN  
“VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GPS  
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TI HUYỆN VÂN HỒ,  
TỈNH SƠN LA”  
Môn hc  
Giảng viên  
Học viên  
Lp  
:
ng dụng công nghệ vin thám  
Vũ Xuân Định  
:
:
:
Trần Thu Hường  
Quản lý đất đai QDD29A1.1  
Sơn la,
2021  
MC LC  
2
LỜI NÓI ĐẦU  
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối vi mi quc gia,  
là điều kin tn ti và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất.  
Ngay phn mở đầu ca Luật đất đai 1993 nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa  
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sn xut  
đặc biệt, là thành phần quan trng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ  
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.  
Tri qua nhiu thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới to lp, bo  
vệ được vốn đất đai như ngày nay”.  
Hin tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó cho phép ta  
sdụng để gii quyết các vấn đề phc tp ca kinh tế - xã hội và đây cũng là yêu  
cu tt yếu đặt ra. Để đáp ứng và khai thác tốt phương pháp tiên tiến này trong ngành  
Quản lý đất đai thì yêu cầu cốt lõi đặt ra là phải có sự đổi mi mnh mtrong tổ  
chức cũng như chất lượng thông tin.  
Thông tin đất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai, nó là cơ sở  
cho việc đề xuất các chính sách phù hợp và lập ra các kế hoch hợp lý nhất cho các  
nhà quản lý phân bổ sdụng đất cũng như trong việc ra các quyết định liên quan  
đến đầu tư và phát triển nhằm khai khác hợp lý nhất đối với tài nguyên đất đai. Theo  
BINNS “Hiểu biết đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với sự mô tả và  
ghi chép chính xác các tri thức đó là yêu cầu cn thiết trước tiên đối vi vic sdng  
hợp lý và bảo tồn chúng một cách tốt nhất (Land Information Management)”.  
Hiện nay, Nước ta đang trong công cuộc đổi mới, chúng ta tiến hành công  
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nn kinh tế chuyn sang nn kinh tế hàng hóa  
nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước kéo  
theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng, bên  
cạnh đó tình hình sử dụng đất ca các địa phương trong cả nước cũng ngày một đa  
dạng và phức tp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có những thông tin, dữ  
liu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với stchc sp xếp và  
3
 
quản lý một cách khoa học cht chẽ thì mới có thế sdụng chúng một cách hiệu quả  
cho nhiu mục đích khác nhau phục vviệc khai thác, quản lý và sử dng hợp lý  
nguồn tài nguyên đất gn lin với quan điểm sinh thái bền vững và bảo vệ môi  
trường.  
Xuất phát từ thc tế trên, được snhất trí của Giáo viên bộ môn, em tiến hành  
nghiên cứu đề tài tiểu lun sau: Đánh giá vai trò của công nghệ viễn thám và GPS  
trong công tác quản lý đất đai tại huyện Vân hồ, tỉnh Sơn la”.  
4
NI DUNG  
I. Tng quan về Công nghệ Viễn thám và Hệ thống định vị toàn cầu GPS  
1. Tng quan vViễn thám  
1.1. Khái niệm Viễn thám  
Tên sử dng tiếng việt là Viễn thám (Remote Sensing) là công nghệ ứng dng  
sóng điện từ để chuyn tải thông tin từ vt cần nghiên cứu ti thiết bthu nhận thông  
tin cũng như công nghệ xử lý để các thông tin thu nhận có ý nghĩa. Mặc dù có rất  
nhiều định nghĩa khác nhau về Viễn thám, nhưng mọi định nghĩa đều có nét chung,  
nhn mnh " Viễn thám là khoa học thu nhn từ xa các thông tin về các đối tượng,  
hiện tượng trên trái đất".  
Theo Schowengerdt, Robert A (2007), Viễn thám được định nghĩa như là phép  
đo lường các thuộc tính của đối tượng trên bề mặt trái đất sdng dliệu thu được  
từ máy bay và vệ tinh.  
Theo Barret và Curtis (1976), Viễn thám là quan sát về một đối tượng bng mt  
phương tiện cách xa vật trên một khoảng cách nhất định.  
Theo Janes B.Capbell (1996), Viễn thám là ứng dụng vào việc lấy thông tin về  
mặt đất và mặt nước của trái đất, bng vic sdụng các ảnh thu được tmột đầu  
chp nh sdng bc xphổ điện từ, đơn kênh hoặc đa phổ, bc xhoc phn xạ  
tbmặt trái đất (Janes B. Capbell, 1996).  
Theo Lê Văn Trung (2010), Viễn thám được định nghĩa như là một khoa hc  
nghiên cứu các phương pháp thu nhận, đo lường và phân tích thông tin của đối tượng  
(vt thể) mà không có nhng tiếp xúc trực tiếp với chúng.  
1.2. Nguyên lý hoạt động  
Trong viễn thám, nguyên tắc hoạt động của nó liên quan giữa sóng điện ttừ  
nguồn phát và vật thể quan tâm.  
Nguồn phát năng lượng (A) - yêu cầu đầu tiên cho RS là có nguồn năng lượng  
phát xạ để cung cấp năng lượng điện ttới đối tượng quan tâm.  
5
         
Sóng điện từ và khí quyển (B) – khi năng lượng truyn tnguồn phát đến đối  
tượng, nó sẽ đi và tương tác với khí quyển mà nó đi qua. Sự tương tác này có thể  
xáy ra lần thứ 2 khi năng lượng truyn từ đối tượng ti bcm biến.  
Sự tương tác với đối tượng (C) - một khi năng lượng gặp đối tượng sau khi  
xuyên qua khí quyển, nó tương tác với đối tượng. Phthuộc vào đặc tính của đối  
tượng và song điện từ mà năng lượng phn xcủa đối tượng có sự khác nhau.  
Hình 1. Nguyên lý hoạt động ca viễn thám  
Việc ghi năng lượng ca bcm biến (D) – sau khi năng lượng bị tán xạ hoc  
phát xạ từ đối tượng, mt bcm biến để thu nhận và ghi lại song điện t.  
Struyn ti, nhận và xử lý (E) – năng lượng được ghi nhn bi bcm biến  
phải được truyn tải đến mt trm thu nhận và xử lý. Năng lượng được truyền đi  
thưng dạng điện. Trm thu nhn sxử lý năng lượng này để ta ra ảnh dưi dng  
hardcopy hoặc là số.  
Sgiải đoán và phân tích (F) - ảnh được xử lý ở trm thu nhn sẽ được gii  
đoán trực quan hoặc được phân loại bằng máy để tách thông tin về đối tượng.  
ng dng (G) – đây là thành phần cuối cùng trong quy trình xử lý của công  
nghệ RS. Thông tin sau khi được tách ra từ ảnh có thể được ng dụng để hiu tt  
hơn về đối tượng, khám phá một vài thông tin mới hoc htrcho vic gii quyết  
mt vấn đề cth.  
6
1.3. Đặc trưng phản xphcủa các đối tượng tự nhiên  
Các đối tượng tự nhiên bao gồm tt cả các đối tượng thuc lp phbmặt Trái  
Đất, các đối tượng tự nhiên trên mặt đất rất đa dạng và phức tạp. Đặc tính phản xạ  
phcủa các nhóm đối tượng phthuộc vào các bước sóng và thường chia ra làm 3  
nhóm đối tượng chính:  
Nhóm lớp phthc vật có quy luật chung: phn xmnh ở vùng sóng xanh  
(510 – 575nm) và hồng ngoi gn (>720nm), hp thmnh ở vùng sóng xanh tím  
(390 – 480nm) và sóng đỏ (680 720nm).  
Nhóm đối tượng đất: khả băng phản xphổ tăng theo độ dài bước sóng đặc bit  
là vùng cận hng ngoại và hồng ngoi.  
Nhóm đối tượng nước: khả năng phản xphcủa nước phthuộc vào tính chất  
nước, hàm lượng các vật chất lơ lửng, nước bn cha nhiu tp cht phn xmnh  
hơn so với nước sch nhất là ở vùng sóng đỏ. Nước chphn xmnh ở vùng sóng  
ngắn xanh chàm, yếu dần khi sang vùng xanh lục và triệt tiêu ở cui dải sóng đỏ.  
Trong các nhóm chính lại có thể chia ra thành các nhóm nhỏ hơn, tùy theo mức  
độ yêu cầu nghiên cứu. Ví dụ: trong nhóm đối tượng thc vật có thể chia ra nhóm  
thc vt tự nhiên và nhân tác; trong nhóm thực vt tự nhiên lại có thể chia ra thành  
rừng lá rộng, rừng lá kim hay rừng hn giao tre nứa và cây lá rộng, rng ngp mn...  
Trong nhóm đất có thể chia ra theo mục đích sử dụng: đất nông nghiệp, đất lâm  
nghiệp, đt ở (thành phố, làng mạc), đất trống (bãi cát, núi đá),… Nhóm nước chia  
ra nhóm nước lục địa (sông suối, ao hồ) và nước bin (ven bờ và xa bờ). Đặc trưng  
phn xphcủa các đối tượng trên bề mặt trái đất là thông tin quan trọng nht trong  
viễn thám. Do các thông tin viễn thám có liên quan trực tiếp đến năng lượng phn  
xtừ các đối tượng nên việc nghiên cứu các đặc trưng phản xphcủa các đối tượng  
tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối vi vic ng dng hiu quả phương pháp viễn  
thám.  
7
 
Đặc trưng phản xphcủa đối tượng tự nhiên phụ thuộc vào điều kin chiếu  
sáng, môi trường khí quyển, bmặt đối tượng cũng như bản thân đối tượng.  
Khả năng phản xphcủa đối tượng phthuộc vào bản cht của đối tượng,  
trạng thái và độ nhn bmt của đối tượng, màu sắc của đối tượng,… Khả năng  
phn xphcủa đối tượng được chp ảnh còn phụ thuộc vào trạng thái khí quyển  
và các mùa trong năm. Trong thực tế, các giá trị phcủa các đối tượng khác nhau,  
ca một nhóm đối tượng cũng rất khác nhau, song về cơ bản chúng dao động quanh  
giá trị trung bình. Nguyên tắc cơ bản để phân biệt các đối tượng lp phmặt đất trên  
nh vệ tinh là dựa vào sự khác biệt về đặc tính phản xcủa chúng trên các kênh phổ.  
Hình 2. Đặc điểm phphn xcủa các nhóm đối tưng tự nhiên chính  
2. Tng quan vHthống định vị toàn cầu (GPS)  
2.1. Lch sử hình thành và phát triển hthng GPS  
2.1.1. Lch sử hình thành hệ thng GPS  
Tthời xa xưa, con người đã sử dụng thiên văn, la bàn và bản đồ để xác định  
vị trí và tìm đường trong các chuyến thám hiểm khai phá các miền đất lạ. Tuy nhiên  
phải đến năm 1995, khi các hệ thng vệ tinh định vị toàn cầu GPS ca Mỹ và  
GLONASS của Nga chính thức đi vào hoạt động, nhu cầu định vdẫn đường mi  
được gii quyết một cách cơ bản.  
8
     
Ngoài mục tiêu quân sự như ý tưởng thiết kế ban đầu, các hệ thng vệ tinh định  
vị đã được ng dng rộng rãi và hiệu qutrong nhiều lĩnh vực dân sự. Ngày nay,  
công nghệ định vị toàn cầu đã trở thành một ngành công nghiệp có doanh số hàng  
chc tỷ USD/năm và đang được phát triển mnh m.  
Hình 3. Hệ thng GPS  
2.1.2. Quá trình phát triển hthng GPS  
Vtinh GPS đầu tiên được phóng năm 1978.  
Ngày 26/4 1980 phóng vệ tinh GPS đầu tiên thực hin nhng bcm ng Hệ  
thống phát hiện tiếng nhạt nhân hoạt động tng hp (Integrated Operational  
Nucluear Detonation Detection System (IONDS) sensors).  
Ngày 14/7/1983 phóng vệ tinh GPS đầu tiên thực hin hthống dò tìm tiếng nổ  
hạt nhân (NDS) mới hơn.  
Ngày 1990-1991 GPS được các lực lượng liên minh dùng lần đầu tiên trong  
điều kin chiến tranh trong Chiến tranh Vịnh Ba Tư. Sử dng GPS cho Bão Sa Mạc  
Hoạt Động (Operation Desert Storm) chúng minh là cách sử dng chiến thuật thành  
công đầu tiên của công nghệ không gian trong giới hn thiết trí hoạt động.  
* Hoàn chỉnh đầy đủ 24 vệ tinh vào năm 1994.  
* Mi vệ tinh được làm để hoạt động tối đa là 10 năm.  
* Vtinh GPS có trọng lượng khoảng 1500 kg và dài khoảng 5m với các tm  
năng lượng Mt Tri mrộng 7 m²  
9
 
* Công suất phát bằng hoặc dưới 50 watts.  
Các nước trong Liên minh châu Âu cũng đang xây dựng Hthống định vị  
Galileo, có tính năng giống như GPS ca Hoa K, dự tính sẽ bắt đầu hoạt động năm  
2011-2012  
2.2. Cấu trúc, thành phn cu to hthng GPS  
Hthống định vị toàn cầu GPS được cu tạo thành 3 phần:  
Phần không gian – space segment  
Phần điều khin control segment  
Phần người sdng use segment  
Hình 4. Thành phần hthng GPS  
2.2.1. Phần không gian (space segment)  
Phần không gian ca GPS bao gm 24 vệ tinh nhân tạo (được gọi là satellite  
vehicle, tính đến thời đim 1995). Quỹ đạo chuyển đng ca vệ tinh nhân tạo xung  
quanh trái đất là quỹ đạo tròn, 24 vệ tinh nhân tạo chuyển động trong 6 mt phng  
quỹ đạo. Mt phng quỹ đạo vtinh GPS nghiêng so với mt phẳng xích đạo mt  
góc 55 độ.  
Từ khi phóng vệ tinh GPS đầu tiên được phóng vào năm 1978, đến nay đã có  
bn thế hvệ tinh khác nhau. Thế hệ đầu tiên là vệ tinh Block I, thế hthứ hai là  
10  
   
Block II, thế hthứ ba là Block IIA và thế hgần đây nhất là Block IIR. Thế hcui  
ca vệ tinh Block IIR được gọi là Block IIR-M. Nhng vtinh thế hệ sau được trang  
bthiết bhiện đại hơn, có độ tin cậy cao hơn, thời gian hoạt động lâu hơn. Vệ tinh  
thế hệ đu Block I. Vệ tinh đầu tiên ca thế hmi Block IIR-M1 (mới được phóng  
vào tháng 12 năm 2005)  
Hình 5. Chuyển động ca vệ tinh nhân tạo xung quanh Trái đất  
2.2.2. Phần điều khin (control segment)  
Phần điều khiển là để duy trì hoạt động của toàn bộ hthng GPS cũng như  
hiu chỉnh tín hiệu thông tin của vtinh hthng GPS. Phần điều khiển có 5 trạm  
quan sát có nhiệm vụ như sau  
Giám sát và điều khin hthng vệ tinh liên tục  
Quy định thi gian hthng GPS  
Dự đoán dữ liu lịch thiên văn và hoạt động của đồng hồ trên vệ tinh  
Cp nhật định kỳ thông tin dẫn đường cho tng vtinh cth.  
Có một trạm điều khiển chính (Master Control Station) ở Colorado Springs  
bang Colarado ca Mỹ và 4 trạm giám sát (monitor stations) và ba trạm ăng ten mặt  
đất dùng để cung cp dliệu cho các vệ tinh GPS. Gần đây có thêm một trm phụ ở  
Cape Cañaveral (bang Florida, Mỹ) và một mạng quân sự phụ (NIMA) được sdng  
để đánh giá đặt tính và dữ liu thi gian thc.  
11  
 
2.2.3. Phần người sdng (user segment)  
Phần người sdụng là khu vực có phủ sóng mà người sdụng dùng ăng ten và  
máy thu thu tín hiệu tvệ tinh và có được thông tin vị trí, thời gian và vận tc di  
chuyển. Để có thể thu được vị trí, ở phần người sdng cần có ăng ten và máy thu  
GPS (GPS receivers)  
2.3. Nguyên lý hoạt động và tình hình ứng dng hthng GPS  
2.3.1. Nguyên lý hoạt động ca GPS  
Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai ln trong một ngày theo một quỹ  
đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy thu GPS  
nhận thông tin này và bằng phép tính lượng giác tính được chính xác vị trí của ngưi  
dùng. Về bn chất máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát đi từ vtinh  
vi thi gian nhận được chúng. Sai lệch vthi gian cho biết máy thu GPS ở cách  
vtinh bao xa. Ri vi nhiều quãng cách đo được ti nhiu vệ tinh máy thu có thể  
tính được vị trí của người dùng và hiển thị lên bản đồ điện tcủa máy.  
Máy thu phải nhận được tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều  
(kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động. Khi nhận được tín hiệu ca ít  
nht 4 vệ tinh thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao).  
Mt khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin  
khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng  
ch tới điểm đến, thi gian Mt Tri mc, lặn và nhiều thứ khác nữa  
2.3.2. ng dng hthng định vị toàn cầu GPS  
Mục đích sử dụng ban đầu của GPS dùng trong lĩnh vực quân sự (chế tạo ra các  
loại tên lửa thông minh), nhưng ngày nay hệ thng GPS ngày càng được ứng dụng  
rộng rãi  
Dựa vào tính năng chính xác của GPS để thiết lập các bản đồ, khảo sát các công  
trình, tuyến kênh, tuyến đường, xác định vị trí chính xác của các trụ điện, đường dây  
12  
       
tải điện, quản lí các tuyến xe… các xe hơi hiện nay đều có xu hướng cài đặt hệ thống  
dẫn đường ( Navigation)  
Qua đó các thông tin về vị trí, tọa độ củ axe sẽ được hiển thị ngay trên màn  
hình, người lái có thể chủ động tìm kiếm và thay đổi lộ trình phù hợp trong thời gian  
ngắn nhất. Một ứng dụng nữa của GPS chính là việc quản lí thú hoang dã bằng cách  
gắn lên chúng những con chip đã tích hợp GPS  
Ứng dụng phổ biến của GPS được các bạn trꢀ quan tâm nhất hiện nay chính là  
việc sử dụng các thiết bị tích hợp GPS cho việc du lịch, thám hiểm. Tọa độ và hướng  
di chuyển sẽ hiển thị rõ trên màn hình. Trong trường hợp khẩn cấp, người sử dụng  
có thể bắn tín hiệu về trung tâm để báo vị trí của mình và chờ giúp đꢁ.  
II. KHU VỰC ĐÁNH GIÁ (Huyện Vân hồ - Tỉnh Sơn La)  
1. Vị trí địa lý  
Vân Hồ là huyện mới tách ra từ huyn Mộc Châu, nằm ở vùng Tây Bắc về  
hướng Đông Nam của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên là 97.984 ha. Vân Hồ nm  
trên tuyến giao thông huyết mch của vùng Tây Bắc - Quc lộ 6, trung tâm huyện  
cách thành phố Sơn La khoảng 140 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 170  
km về phía Tây Bắc.  
Toạ độ địa lý: 21° 04' 09" - 20° 34' 38" vĩ độ Bc;  
104° 37' 39" - 105° 05' 00" kinh độ Đông.  
Phía Đông giáp huyện Mai Châu - tỉnh Hòa Bình.  
Phía Tây giáp huyện Mộc Châu.  
Phía Nam giáp các huyện Mường Lát, Quan Hóa - tỉnh Thanh Hóa và nước  
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 2,5 km đường biên giới vi 2 ct mc 269-270).  
Phía Bắc giáp huyện Phù Yên - Sơn La và huyện Đà Bắc - tỉnh Hòa Bình  
13  
   
Vvị trí và mối liên hệ trong Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Vân Hồ là khu  
vực có những li thế không nhỏ thhin những điểm sau:  
Thnhất, Vân Hồ là cửa ngõ kết ni các tỉnh vùng Tây Bắc với Hà Nội và vùng  
đồng bằng sông Hồng thông qua Quốc l6.  
Thứ hai, Vân Hồ là một trong những điểm nút giao thông quan trọng trên Quốc  
l6, từ Vân Hồ có thể kết ni thun li vi huyn Mộc Châu, thành phố Sơn La,  
tỉnh Hòa Bình, tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu.  
Thứ ba, Vân Hồ có điều kiện khí hậu đa dạng đặc trưng, nền nhiệt độ thấp, có  
điều kiện khí hậu tương tự các khu vực ni tiếng vdu lch nghỉ dưꢁng Vit Nam  
như : Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã... Vân Hồ có quỹ đất rng, diện tích  
đất chưa sử dụng còn tương đối lớn. Đây là điều kin thun lợi để khai thác phát  
trin sn xuất nông - lâm nghiệp và du lịch, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và  
an ninh quốc phòng của huyện, góp phần xây dựng tuyến biên giới Vit - Lào hoà  
bình - hu nghị và hợp tác.  
Hình 6. Bản đồ Huyện Vân hồ  
14  
2. Địa hình  
Địa hình huyện Vân Hồ nhìn chung phức tạp, độ cao trung bình khoảng 700 m  
- 800 m so vi mặt nước biển; nghiêng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc tạo hướng  
chảy chính cho sông, suối trong vùng và bchia cắt, có các dạng địa hình chính sau:  
Các xã dọc sông Đà có địa hình thấp, độ cao trung bình khoảng 400 m - 600 m  
so vi mặt nước bin, bchia ct mnh, phn lớn là đất dc (gồm các xã Suối Bàng,  
Song Khủa, Liên Hòa, Mường Tè và Quang Minh).  
Các xã dọc QL 6 có độ cao trung bình khoảng 800 m - 1000 m so vi mặt nước  
biển, địa hình tương đối bng phẳng, đồi bát úp xen lẫn phiêng bãi chạy dài (gồm  
các xã Vân Hồ, Lóng Luông, Chiềng Yên, Mường Men, Chiềng Khoa và Tô Múa)  
Các xã giáp biên gồm Tân Xuân và Chiềng Xuân có địa hình cao, độ cao trung  
bình so với mực nước bin từ 900 m đến 1300 m. Địa hình nằm xen kgiữa các khe,  
suối, dãy núi cao là các phiêng bãi tương đối bng phẳng nhưng không liên tục.  
Sự đa dạng về địa hình cùng với yếu tố khí hậu đặc trưng, cho phép Vân Hồ  
phát triển sn xuất nông nghiệp hàng hóa đa dạng, to ra li thế cạnh tranh trong quá  
trình phát triển.  
3. Dân số  
Tng shộ trên địa bàn huyện Vân Hồ năm 2020 là 15.178 hộ vi 63.625 khu  
bao gồm 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, cơ cấu dân tộc như sau:  
Dân tộc  
Tng  
Thái  
Shộ  
15.178  
6.340  
1.284  
3.475  
3.103  
973  
Skhu  
63.625  
25.205  
4.143  
Cơ cấu (%)  
100  
41,8  
Kinh  
8,4  
Mường  
Mông  
Dao  
14.054  
16.031  
4.172  
22,9  
20,4  
6,4  
Tày  
3
14  
0,1  
15  
   
4. Tài nguyên đất đai  
Trên địa bàn huyện Vân Hồ có các nhóm đất chính sau:  
Nhóm đất Feralit đỏ vàng trên núi đá (F4): 25.965 ha, chiếm 26,5% tng din  
tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bố các xã vùng dọc sông Đà.  
Nhóm đất nâu trên đá vôi (FQV): 548 ha, chiếm 0,56% tng diện tích đất tự  
nhiên, phân bố chyếu tại xã Vân Hồ và Xuân Nha.  
Nhóm đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 421 ha, chiếm 0,43% tng diện tích  
đất tự nhiên, phân bố chyếu tại xã Chiềng Khoa, xã Xuân Nha và xã Vân Hồ.  
Nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi (FHO): 47.620 ha, chiếm 48,6% tng din  
tích đất tự nhiên, phân bố chyếu tại các xã vùng dọc sông Đà và vùng dọc QL6.  
Đất khác 23.430 ha chiếm, 23,91% tng diện tích đất tự nhiên.  
Hu hết các loại đất ở Vân Hồ có độ dày tầng đất khá, thành phần cơ giới từ  
trung bình đến nng, tlệ mùn và các chất dinh dưꢁng từ trung bình đến khá, ít chua,  
nghèo bazơ trao đổi và các chất dễ tiêu.  
Đặc biệt trên địa bàn xã Vân Hồ thuộc vùng cao nguyên Mộc Châu có một số  
loại đt tốt như: Đất Feralit mùn đỏ vàng trên đá sét, đất Feralit mùn vàng đỏ trên đá  
vôi, ... rất phù hợp cho vic trồng các loại cây đặc sản như: Chè, cây ăn quả các loại  
( đào, mận, lê ...), rau quả ôn đới... thun lợi để hình thành vùng sản xuất hàng hóa  
quy mô lớn, tp trung với cơ cấu đa dạng.  
Hin trng sdụng đất huyện Vân Hồ có tổng diện tích đất tự nhiên 98.288,90  
ha gồm 3 nhóm đất chính:  
Đất nông nghiệp: 86.781,22 ha, chiếm 88,2% tng diện tích tự nhiên;  
Đất phi nông nghiệp: 4.344,15 ha, chiếm 4,6%;  
Đất chưa sử dng 7.163,52 ha, chiếm 7,2% diện tích tự nhiên.  
Qua sliu cho thy din tích đất chưa sử dụng còn lớn. Song diện tích có khả  
năng đưa vào sản xuất nông nghiệp đều rất khó khăn như phân bố ở những địa bàn  
16  
 
không thuận lợi đường giao thông, thiếu nguồn nước hoc nm ở độ dốc trên 25 độ,  
chỉ thích hợp với các cây lâu năm, hoặc chỉ có thể khai thác theo phương thức nông  
- lâm kết hợp. Tuy nhiên đây vẫn là điều kiện để huyện Vân Hồ có thể khai thác, mở  
rng diện tích đất nông - lâm nghiệp trong thi gian tới, tăng hiệu qusdụng đất  
cvmt kinh tế - xã hội và môi trường.  
Hình 7. Huyện Vân hồ vi cảnh tượng hùng vĩ  
III. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GPS TRONG CÔNG  
TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN VÂN H, TỈNH SƠN LA  
Điều tra và thành lập bản đồ là việc làm có ý nghĩa thiết thc cho vic lp kế  
hoch quản lý đất đai. Nhiều nước công nghiệp phát triển cũng như các nước đang  
phát triển đã sử dng rộng rãi công nghệ viễn thám và GPS để thành lập bản đ. Ở  
M, ngay tgia những năm 1930, tất cả các công việc vbản đồ đất đai đều được  
gii quyết vi strợ giúp của các ảnh hàng không tỷ llớn (1/15840) đến trung bình  
(1/40.000). Phn lớn các ấn phm về đất đai xut bn từ năm 1957 trong đó có bản  
đồ đất đai được thành lập từ bình đồ ảnh. Đến gia những năm 1980 các bản đồ thổ  
nhưng ca nhiều nước được thành lập dng bản đồ ảnh và bản đồ s.  
17  
 
Áp dụng Công nghệ viễn thám và hệ thống định vị toàn cầu GPS là phương  
pháp có nhiều ưu thế và đóng vai trò hết sc quan trng trong quá trình điều tra,  
quản lý đất đai tại huyện Vân hồ so với các phương phát truyền thng khác.  
Công tác đo đo đạc: Hiện nay GPS được ng dng nhiều trong công tác đo đạc  
với độ chính xác cao, số công lao động thấp, tính cơ động đặc bit kết qunhận được  
dưới dng tọa độ XY nên rất thun tin trong vic kết ni với các phn mềm chuyên  
ngành để biên tập bản đồ.  
Sdng các phần mềm chuyên ngành như Google earth, Hhmap kết ni vi  
bản đồ địa chính xác minh tọa độ , hình thể… của svật đối chiếu vi bn đồ hin  
trng sdụng đất, cung cấp các thông tin về đất đai như : tên chủ h, diện tích, số  
thửa, mã thửa..  
1. Hin chnh bản đồ bằng tư liệu viễn thám  
Bản đồ địa hình là mô hình đồ ha vmặt đất, cho ta khả năng nhận thc bề  
mặt đó bằng cái nhìn bao quát, tổng quát, đọc chi tiết hoặc đo đếm chính xác. Dựa  
vào bản đồ địa hình có thể nhanh chóng xác định tọa độ, độ cao ca bt kỳ điểm nào  
trên mặt đất, khoảng cách và phương hướng giữa hai điểm, chu vi, diện tích và khối  
lượng ca một vùng, cùng hàng loạt các thông số khác. Bản đồ địa hình còn cho ta  
xác định các mặt định tính, định lượng, định hình trạng thái của các phần tử địa lý  
và địa danh.  
Về nguyên tắc, phương pháp hiện chnh bản đồ bằng tư liệu viễn thám cũng  
giống như phương pháp hiện chnh bản đồ bằng tư liệu ảnh hàng không, để hin  
chnh ta sdng kết hợp bình đồ ảnh vệ tinh và bản đồ gc cn hin chnh. Vi đặc  
điểm ca nh vệ tinh là ảnh vệ tinh có độ cao bay chp ln (450-1000 km) nên có  
tầm bao quát rộng lớn, tính tổng quát hoá tự nhiên rõ rệt, đặc biệt là tính thi sca  
nh vệ tinh là rất cao do chu kchp lp ngn (c1 lần / 1 tháng). Do vậy mà ảnh  
vtinh có thể cung cấp thông tin về bmặt Trái đất cho người sdụng trên một  
phm vi rng ở cùng một thời điểm, cùng một điều kin thu nhận thông tin; nó cho  
phép rút ngắn thi gian thu nhận thông tin thành lập bình đồ ảnh.  
18  
 
2. Bản đồ hin trng sdụng đất bằng công nghviễn thám và GPS  
Bản đồ hin trng sdụng đất là bản đồ thhin sự phân bổ các loại đất theo  
qui định vchỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đt ti thời điểm kiểm kê đất đai  
và được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lí tự nhiên - kinh tế và cả nước.  
Ni dung bản đồ hin trng sdụng đất phải đảm bo những yêu cầu như:  
Thống kê, kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng theo định  
kỳ hàng năm và 5 năm được thhiện đúng vị trí, đúng diện tích và đúng loại đất  
Xây dựng tài liệu cơ bản phc vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý  
đất đai.  
Làm tài liệu phc vụ công tác quy hoạch sdụng đất và kiểm tra vic thc  
hin quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.  
Làm tài liệu cơ bản, thng nhất để các ngành khác sử dng các quy hoạch, kế  
hoch sdụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc bit những ngành  
sdng nhiều đất như nông nghiệp, lâm nghiệp...  
Trong những năm trở lại đây, Ti Huyện Vân hồ, tư liệu viễn thám và sử dng  
hthống định vGPS đã trở thành một phương tin kthut hiện đại được áp dụng  
trong nhiều lĩnh vực khoa hc kthuật khác nhau, đặc biệt là trong công tác thành  
lp bản đồ hin trng sdụng đất bi những ưu thế vốn có của nó mà những ngun  
tư liệu và phương pháp nghiên cứu truyn thống không thể có được như:  
Khả năng cập nhật thông tin,  
Tính chất đa thời gian của tư liệu,  
Tính chất phong phú của thông tin đa phổ với các dải phổ ngày càng được mở  
rng,  
Tính chất đa dạng ca nhiu tng, nhiu dạng thông tin ảnh hàng không, ảnh  
chụp vũ tr,  
Tính đa dạng của tư liệu: băng từ, phim, ảnh, đĩa từ ...  
Skết hp của thông tin viễn thám với hthống thông tin địa lý,…  
19  
 
Tnhững ưu điểm đó mà việc la chn thuật toán thích hợp trong vic xử lý  
sliu viễn thám để thành lập bản đồ HTSDĐ là một vấn đề quan trng. Nếu thut  
toán phân loại sdng hợp lý thì kết quca việc phân loại sẽ chính xác và thời gian  
tiến hành nhanh, việc xử lý trở nên đơn giản. Ngược li thuật toán phân loại sdng  
không hợp lý sẽ dẫn đến bỏ sót, phân loại nhm hoc tc độ phân loại chm.  
Bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn tồn ti những nhược điểm như sau:  
Nhiu dạng khác nhau của lp phbmặt có thể không được phân biệt trên  
ảnh, để giải đoán được ta phải có sự htrcủa các tư liệu khác,  
Thông tin theo chiều cao có giá trị để phân loại những đối tượng sdng đất  
thưng bmất đi hoặc không rõ nét,  
nhng khu vực đã có bản đồ thành lập chu kỳ trước, việc áp dụng phương  
pháp này không hiệu quả vì phải giải đoán ảnh cnhững vùng mà HTSDĐ không  
thay đổi.  
Đối vi mt vùng nhỏ thì chi phí cho các tư liệu viễn thám đắt hơn so với các  
phương pháp truyền thống, vì vậy sẽ không kinh tế.  
3. Phn mm giải đoán ảnh viễn thám ENVI  
Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Vân hồ, tỉnh Sơn La, nơi tôi đang công  
tác đã và đang áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao việc quản lý đất đai trên địa  
bàn huyện, và một trong sphn mềm được áp dụng rộng rãi cho việc giải đoán ảnh  
viễn thám là phần mm ENVI.  
Phn mềm ENVI (The Environment for Visualyzing Images) là phần mm ca  
hãng Research Systems Inc (Mỹ) chuyên về hin thị ảnh có khả năng phân tích đa  
phổ cho hình ảnh quét của SPOT, TM, RADAR.  
Phn mềm ENVI là một phn mm xử lý giải toán ảnh viễn thám rất mnh, vi  
các đặc điểm chính như sau:  
Hin thị, phân tích ảnh vi nhiu kiu dliệu và kích cꢁ ảnh khác nhau, môi  
trường giao diện thân thiện.  
20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang Thùy Anh 18/05/2022 1020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Vai trò của công nghệ viễn thám và gps trong công tác quản lý đất đai tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_vai_tro_cua_cong_nghe_vien_tham_va_gps_trong_cong.pdf