Vài ý kiến về những thách thức cho giao thông đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

VÀI Ý KIẾN VỀ NHỮNG THÁCH THỨC  
CHO GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TP HCM HIỆN NAY  
TS. Trần Vũ Tự  
Khoa Xây Dựng - Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM  
1. GIỚI THIỆU CHUNG  
Trong một thế giới phát triển và c  sự cạnh tranh khốc liệt, TP. HCM đã c  những vượt trội  
về kinh tế – xã hội so với các địa phương khác trong cả nước. Tuy nhi n, song song với sự phát  
triển đ , những vấn đề mà thành phố đang đối mặt cũng không nhỏ. Nổi cộm là việc định hướng  
phát triển mạng lưới giao thông để giải quyết những vấn đề kẹt xe, tại nạn giao thông, gập lụt  
v.v… hiện tại để c  thể xây dựng một hệ thống phát triển bền vững trong tương lai. Với dân số  
khoảng 9 triệu dân, trong đ  c  đến khoảng 6,5 triệu phương tiện, bao gồm lượng xe ô tô chiếm  
nửa triệu và xe gắn máy chiếm hơn 6 triệu chiếc [1], TP. HCM đang gồng mình với lưu lượng  
giao thông khá lớn, trong khi diện tích đường cho giao thông còn khá bé so với y u cầu, chỉ  
khoảng 8.65% diện tích đô thị [9]. Do đ , Thành phố cần phải c  những chiến lược phát triển  
hợp lý để tránh tình trạng đã quá tải mà ngày càng nghi m trọng tr n hệ thống giao thông như đã  
diễn ra ở một số nước như Thái Lan, Mỹ, Brazil, Colombia, v.v…trong thời kỳ bùng nổ kinh tế  
diễn ra nhanh ch ng do hội nhập. Mục đích của bài tham luận là n u ra một số luận điểm thực  
hiện để cải thiện tình hình giao thông hiện tại cũng như hướng đến việc phát triển một hệ thống  
giao thông bền vững, đi liền với sự phát triển mạnh mẽ của Thành Phố.  
2. MT SLUẬN ĐIỂM  
Để triển khai thực hiện hiệu quả, Thành phố cần thực hiện đồng bộ các giải pháp và c  sự  
tương hỗ qua lai giữa các bộ phận ban ngành để mong c  hiệu quả như mong đợi. Các luận điểm  
chính được đưa ra để từng bước cải thiện hệ thống giao thông và phát triển bền vững bao gồm  
các công tác li n quan đến tuy n truyền giáo duc, quản lý nhu cầu giao thông, ứng dụng công  
nghệ trong quản lý giao thông.  
2.1 Công tác tuyên truyền giáo dục  
Việc giáo dục ý thức tham gia giao thông, sử dụng phương tiện công cộng, hạn chế phương  
tiện cá nhân n n thực hiện mạnh mẽ trong giáo dục từ giai đoạn trẻ mầm non. Hiện nay, chương  
trình giáo dục mầm non còn mang nặng các môn học kỹ năng mà môn học về văn h a tham gia  
giao thông là một môn mà c  tầm quan trọng không kém. Vì vậy, Thành phố n n mạnh dạn hơn  
nữa đưa vào chương trình đào tạo từ các cấp tiểu học và mầm non để tạo th i quen giao thông từ  
đầu cho con em chúng ta. Các ti u chí đánh giá sự đạt và không đạt của một trường n n đặt trọng  
tâm mang tính phục vụ cộng đồng của học sinh, làm cho các em hiểu rõ trách nhiệm của mình  
với môi trường xung quanh hơn là những con điểm hay thành tích giỏi khá trong học tập. Một  
khảo sát sơ bộ của nh m nghi n cứu cho các em học sinh từ lớp lá chuẩn bị vào lớp 1 li n quan  
đến các nhận thức về tham gia giao thông c  kết quả sơ bộ như sau:  
145  
Hình 1. Nhận thức về việc tham gia của các em học sinh qua khảo sát sơ bộ  
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ các em không biết hoặc còn mơ hồ về việc tham gia giao  
thông rất cao, chiếm tr n 70  như thể hiện ở Hinh 1. Các em được hỏi các câu hỏi li n quan đến  
cách qua đường an toàn, cách nhận biết đèn tín hiệu khi nào đi, khi nào dừng hay khi tham gia  
giao thông thì đi b n phải hay trái, v.v….Mặc dù đây là những kiến thức cơ bản, rồi lớn l n các  
em sẽ nhận ra, nhưng việc giáo dục trẻ từ mầm non là cần thiết để tạo th i quen và ấn tượng  
ngay từ đầu.  
Th m vào đ , học hỏi từ Nhật Bản trong công tác đảm bảo an toán giao thông đô thị, mô hình  
phục vụ cộng đồng dành cho các ông bà lão đã về hưu cũng n n được xem xét đưa vào thực tiễn  
triển khai ở thành phố. Công tác phục vụ cộng đồng của địa phương cần được phát huy tối đa,  
nâng cao ý thức thực tiễn về hỗ trợ dọn dẹp rác thải sinh hoạt, phân công đảm bảo an toàn cho  
học sinh đi học, v.v…  
Hình 2. Công tác hỗ trợ các em học sinh tham gia giao thông ở Nhật Bản [2]  
2.2. Quản lý nhu cầu giao thông (Travel Demand Management (TDM))  
Quản lý TDM là cần thiết ở Việt Nam hiện nay để c  thể tối đa h a hiệu quả của hệ thống  
giao thông đô thị bằng cách khuyến khích người dân giảm sử dụng phương tiện cá nhân và tăng  
cường sử dụng các phương tiện thân thiện với môi trường với các biện pháp như hạn chế sự hấp  
dẫn của phương tiện cá nhân (“Đẩy”- PUSH) hay biện pháp làm tăng sức hấp dẫn của các  
146  
phương thức giao thông khác (“Kéo” - PULL). Việc mở rộng đường cũng là một biện pháp tăng  
cung trong quản lý hệ thống giao thông. Diện tích mặt đường giao thông đô thị tối thiểu cần thiết  
cho một hệ thống giao thông bền vững là trên 25 , tuy nhi n con số này khá thấp ở TP. HCM,  
chỉ khoảng 8.65% diện tích đô thị) [9]. Điều đ  c  nghĩa là việc mở rộng đường là yếu tố cần  
thiết để tăng diện tích tối thiểu cho giao thông đô thị, c  ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự  
phát triển kinh tế. Tuy nhi n, việc đầu tư đường sá cần phải c  chiến lược và phân đoạn hợp lý  
theo tình hình nhu cầu giao thông cũng như các điều kiện kinh tế xã hội và phải mang tính bền  
vững của hệ thống giao thông. Việc mở rộng đường c  thể gây ra những phá hủy các khu vực lân  
cận và tạo ra những cản trở cho sự phát triển phương tiện thân thiện môi trường như đi bộ và đi  
xe đạp và làm tăng lưu thông bằng phương tiện cơ giới theo quy luật cung cầu, gây ra những khó  
khăn khi triển khai phát triển hoạt động vận tải công cộng trong thành phố.  
Sự phát triển hệ thống giao thông đường sắt đô thị trong tương lai của thành phố là điều cần  
thiết và tất yếu li n quan đến phương tiện vận tải lớn (Hình 3). Tuy nhi n, để phục vụ vụ cho sự  
phát triển ngắn hạn và trung hạn cũng như tăng khả năng tiếp cận của người dân về phương tiện  
vận tải công cộng thì sự phát triển hơn nữa của hệ thống xe buýt và các loại hình paratransit là  
cần thiết trong giai đoạn hiện tại.  
Hình 3. Hệ thống giao thông đường sắt đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2020-2030 [3]  
Mặc dù sự phục vụ của giao thông xe buýt c  sự cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây, tuy  
nhi n việc cải thiện thái độ phục vụ cũng như tính đúng giờ của hoạt động xe buýt n n tiếp tục  
cải thiện hơn nữa. Tăng khả năng tiếp cận hệ thống giao thông công cộng cũng là y u cầu cấp  
bách. Hệ thống xe buýt hiện nay không c  nhiều sự thuận tiện cho việc sử dụng cũng như dịch  
chuyển hành vi sử dụng sang phương tiện công cộng (ridership). Điều này xuất phát từ nhiều  
nguyên nhân như khả năng tiếp cận (accessability) hạn chế, luồng tuyến không hợp lý nên phải  
chọn xe gắn máy, thái độ phục vụ v.v… Mặc dù Thành phố đã đặt ra thị phần của phương tiện  
vạn tải hành khác công cộng đảm nhận 15-20% nhu cầu di chuyển của người dân đến năm 2020,  
đạt 20,5-26,6% ( vào năm 2025), và đạt 29,3-36,8% (vào năm 2030) nhưng dường như con số  
này kh  đáp ứng nếu như không c  những giải pháp hợp lý khi mà mức phụ vụ hiện nay chỉ 9-  
10%.  
147  
Hệ thống paratransit là loại hình vận tải c  khả năng tiếp cận cao n n được xem xét triển khai  
mạnh ở TP. HCM. Đây là loại xe nhỏ linh hoạt, đảm bảo năng lực vận chuyển tốt hơn phương  
tiện giao thông cá nhân và xe buýt truyền thống và c  thể phục vụ “door-to door”. Paratransit có  
khả năng phục vụ dược cho mọi đối tượng và trong nhiều điều kiện địa hình cũng như c  thể  
phục vụ cho nhiều địa điểm. Các paratransit có cỡ nhỏ cũng tốn ít thời gian đ n trả khách, tăng  
số chuyến, ít dừng và rất cơ động trong giờ cao điểm. Ở nhiều quốc gia đang phát triển, xe buýt  
bình dân và xe buýt cỡ nhỏ là các phương tiện chính trong mạng lưới GTCC. Hệ thống cơ bản  
gồm một chuỗi phương tiện giao thông phối hợp và những điều luật quản lư linh động cho phép  
sai lệch nhất định để phù hợp với nhu cầu hành khách, tình trạng giao thông và từng thời điểm  
trong ngày. Những chiếc xe đò nhỏ ở Manila (tái chế từ xe jeep trong quân đội với 12 hành  
khách mỗi chuyến) chuy n chở được 60  lượng hành khách vào mùa cao điểm trong vùng [4].  
Hình 4. Paratransit ở Mỹ [5]  
Vì những ưu việt đ , Thành phố n n khuyến khích và c  chính sách hỗ trợ các trường học,  
các cơ quan công ty hay địa phương sở hữu và phát triển phương tiện vận chuyển này  
(paratransit) để phục vụ nhu cầu trước mắt của chủ thể mình trong việc vận chuyển với số lượng  
lớn, cũng như nới rộng đối tượng phục vụ sau này. C  như thế, thành phố sẽ hạn chế được sự  
phát triển của phương tiện cá nhân, nâng cao an toàn giao thông cũng như giảm thiểu nạn kẹt xe  
trong thành phố.  
Đặc điểm giao thông đô thị của TP HCM chủ yếu tập trung vào đường bộ với tổng chiều dài  
đường bộ trong Thành phố là 3.670 km với 3.800 tuyến đường, không kể các tuyến đường khu  
vực nông thôn, với khoảng 14  số đường c  mặt đường rộng tr n 12m, 51  số đường c  lòng  
đường rộng từ 7m – 12m, 35  số đường còn lại c  lòng đường rộng dưới 7m [1]. Việc tận dụng  
hệ thống k nh rạch của thành phố để phát triển hệ thống "buýt sông" cũng là một phương thức  
tốt để “giảm nhiệt” cho giao thông đường bộ trong vận chuyển ở Hồ Chí Minh. Các bãi xe buýt  
đường thủy nên kết hợp với xe buýt đường bộ nhằm giúp cho hành khách được thuận tiện trong  
di chuyển tham quan thành phố. Tuy nhi n, hiện nay một số sông, k nh chính bị lấn chiếm, bồi  
lấp, bị hạn chế bởi khổ thông thuyền của các cầu cũng như ảnh hưởng của chế độ thủy triều, các  
công trình cầu bắc qua c  khẩu độ tĩnh không khá nhỏ n n kh  thực thi việc vận tải hành khách  
tr n một số con k nh này. Vì vậy, thành phố n n c  giải pháp nâng tĩnh không cầu hay thông vét  
k nh rạch để c  thể phát triển mạnh mô hình vận tải này trong tương lai.  
148  
Hình 6. Hình ảnh xe buýt đường sông [6]  
Sự phát triển của hệ thống xe buýt nhanh BRT (Bus Rapid Transit) hay 8 tuyến metro là cần  
thiết để giải quyết các vấn đề giao thông về lâu dài của thành phố. Việc kết nối những hệ thống  
này cũng như tăng khả năng tiếp cận cho sự phát triển của các tuyến để c  hoạt động hiệu quả là  
rất cần thiết. Các công nghệ sử dụng cho các tuyến metro như công nghệ Nhật Bản, Đức, v.v…  
phải được tích hợp thống nhất khi sử dụng tại Việt Nam để hành khách sau này c  sự sử dụng  
giữa các tuyến mà không gặp trở ngại. Th m vào đ , việc tư nhân h a sở hữu và vận hành các hệ  
thống này n n được triển khai để k u gọi sự đầu tư từ các nhà đầu tư để c  sự chung tay triển  
khai hoạt động hiệu quả của hệ thống.  
Chính sách quản lý bãi đậu xe khi mua xe là một chính sách khá hiệu quả trong việc hạn chế  
phương tiện cá nhân ở Nhật Bàn. Ở các nước như Nhật Bản, việc định rõ vị trí, diện tích đậu xe  
gắn liền với mỗi phương tiện xe được mua là bắt buộc. Tuy nhi n, công việc này ở Việt Nam vẫn  
chưa được quan tâm đúng mực. Do đ , đây cũng là một phần nguy n nhân dẫn đến việc phát  
triển phương tiện cá nhân ngày càng gia tăng trong những năm gần đây trong khi diện tích bãi  
đậu ngày càng khan hiếm.  
Hình 7. Quản lý bãi đậu xe ở Nhật Bản [7]  
2.2. Ứng dụng công nghệ trong quản lý giao thông  
Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và quy hoạch giao thông là việc cũng khá cấp bách  
mà Thành phố chúng ta đã và đang triển khai. Ở Nhật Bản, sự ứng dụng công nghệ được thực thi  
rất hiệu quả và đã quản lý rất tốt cho hoạt động vận tải và giao thông tr n toàn hệ thống. Các hệ  
thống như ITCS (Integrated Control Systems), AMIS (Advanced Mobil Information Systems),  
149  
PTPS (Public Transportation Priority Systems), MOCS (Mobil Operation Control Systems),  
EPMS (Environment Protection Management Systems), DSSS (Driving Safety Support  
Systems), PICS (Pedestrian Information and Communication Systems), FAST (Fast Emergency  
Vehicle Preemption Systems) đã được triển khai và cung cấp thông tin để điều khiển hệ thống  
giao thông một cách nhịp nhàng, hiệu quả.  
Hình 8. Hệ thống UTMS của Nhật Bản [8]  
Hệ thống này được triển khai không những ở các thành phố lớn của Nhật mà con đồng bộ  
h a triển khai ở các tỉnh xa xôi và các dữ liệu sẽ được xử lý ở trung tâm phân tích dữ liệu.  
Việc ứng dụng công nghệ này cho trường hợp TP. HCM là hoàn toàn khả thi và cần thiết để  
tạo đà cho công tác quản lý tốt sau này cũng như tạo ra trung tâm lưu trvà cung ng dữ  
liu phục vụ cho các nghi n cứu chính sách giao thông của thành phố.  
Hình 9. Trung tâm phân tích dữ liệu ở Nhật Bản [8]  
3.  
KẾT LUẬN  
Để xây dựng một thành phố phát triển bền vững, các cơ quan ban ngành phải c  những quyết  
sách phát triển đồng bộ và c  chiều sâu. Các giải pháp chính bao gồm các giải pháp li n quan  
đến huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị, nâng cao chất lượng quy  
hoạch cũng như khai thác hệ thống giao thông hiệu quả. Để huy động vốn cho sự phát triển hạ  
tầng giao thông, thành phố n n vận dụng các cơ chế, chính sách và các hình thức huy động  
nguồn vốn như BOT, PPP, ngân sách Nhà nước hay trái phiếu tr n cơ sở xem xét lợi ích của các  
150  
b n li n quan bao gồm Nhà nước – Nhà đầu tư và người dân sử dụng. Thành phố cũng cần c  cơ  
chế tạo ra sự thông thoáng các thủ tục để c  thể hấp dẫn hơn các nhà đầu tư như chính Phủ Nhật  
Bản đã tạo ra cho các nh m JR (Japanese Railways) [11] trong việc tư nhân h a quản lý hệ thống  
giao thông. Th m vào đ , thành phố còn n n xem xét các quy hoạch sử dụng đất cần tích hợp với  
quy hoạch giao thông công cộng khối lượng lớn theo mô hình TOD (Transit Oriented  
Development), gắn kết giữa giao thông công cộng với sử dụng đất, trong đ  quy định rõ công  
trình chung cư cao tầng, trung tâm thương mại hay c  sự phân khu phù hợp. Ngoài ra, công tác  
đào tạo, nghi n cứu và áp dụng công nghệ vào công tác vận hành, khai thác hệ thống giao thông  
đô thị để tối ưu h a sử dụng nguồn tài nguy n của xã hội cũng là điều hết sức cần thiết. Đây  
cũng là cơ sở cho việc tiến tới định hướng, thiết kế, xây dựng, triển khai và vận hành theo hướng  
tiếp cận tổng thể của một thành phố thông minh, giúp cho hệ thống được quản lý và vận hành  
một cách bền vững trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[3] Clément MUSIL, Charles SIMON, Xây Dng hthng giao thông công cng ti  
TP. HCM, Trung tâm dbáo và phát triển đô thị PADDI  
[11]  
owned-rail-systems-work-so-well/389/  
151  
pdf 7 trang Thùy Anh 18/05/2022 640
Bạn đang xem tài liệu "Vài ý kiến về những thách thức cho giao thông đô thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_y_kien_ve_nhung_thach_thuc_cho_giao_thong_do_thi_thanh_p.pdf