Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)trong đánh giá và lựa chọn đất đai quy hoạch xây dựng

NG DNG HTHỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) VÀ  
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỨ BẬC (AHP)TRONG ĐÁNH GIÁ  
VÀ LA CHỌN ĐẤT ĐAI QUY HOẠCH XÂY DNG  
(Lấy địa bàn tnh Qung Ninh làm khu vc nghiên cu)  
Ths.Ks. Đặng ThNga  
Khoa kthut htầng và môi trường đô thị  
Trường Đại hc Kiến trúc Hà Ni  
Tóm tt  
Bài viết trình bày phương pháp phân tích, lựa chọn đất xây dng trong quá trình lp  
Quy hoch xây dng vùng tnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài  
2050. Vic ng dng hthống thông tin địa lý (Geographical Information System GIS) vi  
phương pháp phân tích thứ bc (Analytical Hierachy Process AHP) sgóp phần đánh giá  
tng hợp đất đai xây dựng trên cơ sở các yếu tliên quan về điều kin tự nhiên, môi trường,  
kinh tế, sdụng đất, htng kthut, htng xã hi, htng kthuật…cho toàn tỉnh, nhm  
phát huy giá trị đất đai trên cơ sở tn dng tối đa quỹ đất phát triển đô thị hn hp trên toàn  
tnh Qung Ninh. Kết qunghiên cứu thu được sBản đồ khoanh vùng tng thể đánh giá  
tiềm năng và quỹ đất xây dng. Đây chính là một trong những cơ sở đề xut phát trin quy  
hoch không gian tối ưu cho tỉnh Quảng Ninh trong tương lai.  
Từ khóa: GIS, AHP, Hệ thống thông tin địa lý, Analytical Hierachy Process, phân  
tích thức bậc, đánh giá đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị,  
tỉnh Quảng Ninh  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam, là tỉnh duy nhất  
của Việt Nam có cả đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc. Có vị trí tại điểm  
đầu của khu vực hợp tác kinh tế Việt –Trung , nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.  
Hình 1. Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng tỉnh Quảng Ninh  
Nguồn:[2]  
469  
Quảng Ninh là tỉnh có điều kiện tự nhiên không được thuận lợi, quỹ đất phát triển  
đô thị hạn hẹp chủ yếu tập trung dọc theo khu vực đường Quốc Lộ 18 do địa hình bị chia  
cắt mạnh với 3 dạng địa hình là trung du, miền núi và ven biển, đọa hình có hướng nghiêng  
dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Các khu vực đồi núi cao ở phía Bắc, với độ dốc  
lớn, chủ yếu phục vụ phát triển du lịch và khai thác khoáng sản. Các khu vực thấp trũng  
ở Uông Bí, Quảng Yên, Tiên Yên... chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn của các  
sông Bạch Đằng, Tiên Yên, Ba Chẽ. Tại các khu vực này, năm 2008 với mức ngập trung  
bình từ 2-5m. Ngoài ra, đối với các khu vực ven biển của tỉnh như (thị xã Quảng Yên,  
huyện Vân Đồn, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái...) sẽ chịu ảnh hưởng  
trực tiếp của biến đổi khí hậu với mực nước biển dâng cao.  
Hiện trạng dân số khoảng 1,17 triệu người, phát triển đất xây dựng chủ yếu tập  
trung dọc theo trục đường giao thông chính như: QL18, QL10... thuộc các khu vực có địa  
hình tương đối bằng phẳng. Theo dự báo dân số trên toàn tỉnh đến năm 2030 sẽ tăng lên  
khoảng 2 triệu người, với mục tiêu phát triển hiện đại các đô thị Quảng Ninh, đẩy mạnh  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng phải gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi  
trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn di sản và bảo đảm an ninh, quốc phòng.  
Hình 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh  
Nguồn:[2]  
Xut phát từ những thực tế và những nhiệm vụ trên của đồ án thì nhóm chuyên gia  
của chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu Tích hợp hệ thống thông tin địa lý (GIS) với  
phân tích thứ bậc (AHP) trong đánh giá và lựa chọn đất lập Quy hoạch dựng vùng  
tỉnh Quảng Ninh nhằm phân nhóm và xác định các tiêu chí đánh giá đất xây dựng dựa  
trên các đặc điểm điều kiện tự nhiên về địa hình, mức độ ngập lụt, bảo vệ môi trường sinh  
thái, khai thác khoáng sản, phát triển hạ tầng...Sau đó sẽ xác định trọng số hay tầm quan  
470  
trọng của các yếu tố theo phương pháp phân tích tầng bậc (AHP). Từ trọng số xác định  
cho từng tiêu chí đánh giá sẽ được phân tích tổng hợp bằng phương pháp chồng ghép bản  
đồ GIS. Kết quả phân tích cuối cùng là bản đồ phân vùng các khu vực phát triển đô thị  
với các mức độ khác nhau từ Rất thuận lợi đến không thuân lợi góp phần làm cơ sở cho  
việc định hướng phát triển không gian trên toàn tỉnh trong tương lai.  
II. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU  
2.1 Giới thiệu chung tỉnh về Quảng Ninh  
2.1.1 Gii thiu chung  
Tỉnh Quảng Ninh có dân số 1.320.324 người (tháng 4 năm 2019) với tổng diện  
tích tự nhiên 6.102 km2 trên phạm vi 14 đơn vị hành chính: 04 Thành phố (Hạ Long,  
Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái), 01 Thị xã (Quảng Yên), 09 huyện (Đông Triều, Hoành  
Bồ, Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Đầm Hà, Bình Liêu, Hải Hà, Tiên Yên).  
Quảng Ninh là tỉnh miền núi – duyên hải, có diện tích 610.233,50 km2; với trên  
2000 hòn đảo nổi và trên 80% diện tích đất đai là đồi núi (gồm núi đảo và núi đất liền  
nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh với đỉnh cao nhất là Yên Tử 1.068m và đỉnh Am Váp  
1.094m). Các vùng biển nằm phía Đông Nam tỉnh, trải dài hơn 250km, gồm các vùng hải  
đảo và các vùng trũng, vùng bãi bồi, với các đặc trưng là các cây sú vẹt. Giữa vùng núi  
và vùng biển là khu vực trung du và đồng bằng, thuận lợi cho việc phát triển đô thị.  
Quảng Ninh có nền địa chất tốt, ổn định, không bị ảnh hưởng của địa chấn.  
Do địa hình núi kết hợp với đồng bằng duyên hải nên Quảng Ninh có đặc trưng  
nhiều sông suối, tuy nhiên các sông đều nhỏ, ngắn và độ dốc lớn. Do đó mực nước lên  
xuống chênh nhau rất nhiều. Vùng biển là vịnh nông, bãi triều rộng, nhiều phù sa bồi  
lắng, ít thuận lợi cho phát triển đường hàng hải, tuy nhiên rất có tiềm năng phát triển giao  
thông đường sông và đường thủy nội bộ.  
Khoáng sản phong phú với trữ lượng lớn như than đá, đá xây dựng, sét chịu lửa,  
cao lanh, cát thủy tinh và rất nhiều khoáng sản khác. Có tiềm năng du lịch dồi dào: các  
vùng di sản thiên nhiên thế giới (vịnh Hạ Long, sắp tới sẽ có thêm vịnh Bái Tử Long), có  
nhiều vùng di tích lịch sử - tôn giáo quan trọng cấp quốc gia (Yên Tử, đền Trần, Bãi cọc  
Bạch Đằng...)  
Cảnh quan đẹp, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp gắn với các di tích văn hóa, lịch  
sử. Có 6 vùng cảnh quan đặc trưng (núi, hồ, trung du, đồng bằng, biển và hải đảo) với các  
cảnh quan đặc sắc, đặc biệt có vịnh Hạ Long được UNESCO 2 lần công nhận là di sản  
thiên thiên thế giới và tổ chức New Open World công nhận là một trong bảy kỳ quan  
thiên nhiên thế giới mới và cảnh linh thiêng hùng vĩ của khu di tích danh thắng Yên Tử  
(là nơi trung tâm phật giáo của cả nước), khu di tích nhà Trần ở Đông Triều, khu di tích  
lịch sử chiến thắng Bạch Đằng đã được xếp hạng là di tích quan trọng cấp quốc gia.  
Các công trình dịch vụ công cộng, trung tâm thương mại, trung tâm hành chính  
chính trị, giáo dục, y tế, văn hóa của tỉnh tậm trung tại thành phố Hạ Long. Hình thái phát  
triển đô thị của tỉnh Quảng Ninh có dạng tuyến, chủ yếu tập trung dọc trục đường QL 18  
471  
theo hướng Đông – Tây.  
2.1.2 Hthng giao thông  
Quảng Ninh là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tuyến giao thông quan  
trọng chạy qua như: QL.18, QL.18B, QL.10, QL.4B, QL.18C, QL.279, đường sắt Kép -  
Hạ Long, đường biển, có nhiều tuyến đường sông, đường thủy nội địa chạy qua, đây là  
điều kiện thuận lợi để Quảng Ninh có thể giao lưu và trao đổi thuận lợi với Hà Nội, Hải  
Phòng, là các tỉnh phát triển kinh tế của khu vực trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Mạng  
lưới giao thông được phân bố chưa được hợp lý trên địa bàn tỉnh chủ yếu cho các đường  
ven biển gần quốc lộ 18. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 04 phương thức vận tải là: Đường  
bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt. Đường sắt chưa đạt hiệu quả vận tải hàng  
hoá và hành khách. Chủ yếu đường bộ, đường thuỷ nội địa. Đường biển chủ yếu phục vụ  
cho ngành than.  
2.1.3 Cao độ nn xây dng  
Các khu đô thị ven biển có độ cao từ 2-5m, các khu vực trung du và miền núi có độ  
cao từ 15-50m có nơi rất cao. Các khu vực ven biển cần nghiên cứu kỹ về ảnh hưởng của  
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.  
Tình hình ngập lụt hiện tại của tỉnh Quảng Ninh chủ yếu xảy ra tại các vị trí thuộc thị  
trấn Ba Chẽ, xã Nam Sơn thuộc huyện Ba Chẽ; xã Yên Than, xã Tiên Lãng và xã Hải Lạng  
và thị trấn Tiên Yên thuộc huyện Tiên Yên (chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn  
sông Ba Chẽ, sông Tiên Yên). Cao độ của các vùng ngập trung bình từ 1,0m – 5,0m.  
Những vùng có nguy cơ ngập trên địa bàn tỉnh với kịch bản trung bình đến năm  
2030 (nước biển dâng 11cm đến 12cm) và đến năm 2050 (nước biển dâng 20cm đến  
24cm) chủ yếu tập trung tại dải đất ven biển trải dài từ huyện Đầm Hà đến Tp.Móng Cái.  
Đối với kịch bản năm 2100 khi mực nước biển dâng là từ 49cm đến 64cm thì ngoài những  
khu vực có nguy cơ ngập ở trên còn xuất hiện những nguy cơ ngập ở hầu hết tại các  
huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Quảng Ninh, những vùng đất sát biển, sông.  
2.1.4 Hthng cấp nưc  
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 24 nhà máy nước cho khu các đô thị và khu công  
nghiệp với Tổng công suất cấp nước hiện có Q= 177.810m3/ngàyđêm, phần lớn các nhà  
máy đều đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn, duy nhất có nhà máy nước Vàng Danh xuống cấp,  
không đảm bảo công suất thiết kế và hiệu quả xử lý, lưu lượng và chất lượng nguồn nước  
dùng cho nhà máy nước đang bị ảnh hưởng.  
2.1.5 Hthng cấp điện  
Các dự án nhiệt điện của tỉnh Quảng Ninh được phát vào mạng điện quốc gia, sau  
đó lại được phân phối lại.  
Với Tổng dung lượng nguồn tại chỗ là 3.014MW, Pmax năm 2010 là 404MW (theo  
472  
số liệu quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 có xét đến  
2020). Quảng Ninh không những đáp ứng đủ nhu cầu điện trong tỉnh còn cấp điện cho  
các tỉnh thành lân cận như Hải Dương, Hải Phòng thông qua các đường dây truyền tải  
220 KV và 110 KV.  
Tuy nhiên, do nguồn nhiệt điện Uông Bí 1, nhiệt điện Cẩm Phả và nhiệt điện Quảng  
Ninh 1 phát điện chưa ổn định, có nhiều tháng Quảng Ninh vẫn phải nhận điện từ tỉnh  
khác mà trực tiếp là từ nhiệt điện Phả Lại (Hải Dương), nhiệt điện Na Dương (Lạng Sơn),  
và cả Trung Quốc.  
2.2 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Ninh  
2.2.1 Mc tiêu phát triển đến năm 2030  
Tổ chức, định hướng không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công  
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư trên phạm  
vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, tiềm năng của từng  
khu vực, bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý  
của toàn vùng.  
Tới năm 2030, tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại,  
trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc và cả nước  
với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại;  
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững; giữ  
gìn và phát huy tối đa bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy bền vững di sản - kỳ quan  
thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ  
vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế,  
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội  
2.2.2 Tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050  
Tnh Quảng Ninh đến năm 2050 sẽ trthành:  
"Vùng đô thị lớn mang tm vóc quc tế;  
Vùng động lực phát triển kinh tế quốc giavới định hưng phát trin du lch –  
công nghiệp theo hướng hiện đại, bn vng;  
Vùng di sản thiên nhiên - văn hꢀa - lịch sử quốc tế, kquan thiên nhiên thế gii"  
Cụ thể, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2050 sẽ:  
(1) Trở thành đầu tàu của cực tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ, là trung tâm của “hai  
vành đai, một hành lang” kinh tế, cửa ngõ của ASEAN ra Trung Quốc và ngược lại. Phát  
triển đô thị đặc sắc, đặc biệt văn minh hiện đại ngang tầm với di sản kỳ quan thiên nhiên  
thế giới Vịnh Hạ Long.  
473  
(2) Trở thành vùng trung tâm du lịch - dịch vụ quốc tế, công nghiệp công nghệ cao,  
tiên tiến, thân thiện với môi trường; trong đó dịch vụ - du lịch nghỉ dưỡng, văn hoá, y tế  
và thương mại chiếm tỷ trọng lớn và phát triển mang tầm cỡ quốc tế  
(3) Trở thành vùng đô thị phát triển bền vững, định hướng là vùng đô thị đáp ứng  
các tiêu chí của đô thị loại I, thành phố trực thuộc trung ương với các đặc trưng:  
- Là vùng đô thị phát triển hiện đại, bền vững, văn minh và có bản sắc; vùng đô thị  
xanh, đô thị sinh thái phong phú và thân thiện với môi trường; an toàn và ứng phó hiệu  
quả với thiên tai và các tác động của biến đổi khí hậu  
- Là vùng đô thị cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao, đảm bảo tốt an sinh  
và chất lượng cuộc sống;  
- Phát triển gắn kết giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa các  
khu vực;  
(4) Trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến  
hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế một cách chủ động và tích cực.  
2.3 Nguồn dữ liệu nghiên cứu  
+ Dữ liệu bản đồ GIS tỷ lệ 1/50.000 lập tháng 05/2011 do Sở xây dựng tỉnh Quảng  
Ninh cung cấp.  
+ Số liệu hiện trạng do các cơ sở ban ngành có liên quan của tỉnh cung cấp.  
+ Số liệu hiện trạng sau quá trình khảo sát thực địa và làm việc với các cơ sở ban  
ngành liên quan.  
2.4 Quy trình phân tích thứ bậc (AHP)  
2.4.1 Gii thiu chung  
Vào những năm đầu thập niên 1970, Thomas L. Saaty phát triển phương pháp ra  
quyết định được biết như là quy trình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process –  
AHP) để giúp xử lý các vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn phức tạp.  
Quy trình phân tích thứ bậc (AHP) là một hướng tiếp cận cơ bản trong việc đưa ra  
quyết sách. AHP được thể hiện theo cả 02 hướng là định tính và định lượng để lựa chọn  
ra các phương pháp tốt nhất dựa trên các tiêu chí đánh giá. Trong quy trình này, kết quả  
được lựa chọn dựa trên việc so sánh từng cặp tiêu chí từ đó xác định xếp hạng ưu tiên cho  
các lựa chọn.  
Cấp trúc AHP bao gồm 03 cấp theo thức bậc: (1) Mục tiêu của quyết định, (2) Bộ  
tiêu chí và (3) Các lựa chọn (xem hình…). Sự phân tách theo thứ bậc cho phép đơn giản  
hóa những hệ thống phức tạp để giải quyết tính đa dạng của các vấn đề. Cấu trúc của AHP  
cho phép đánh giá mức quan trọng của các yếu tố trong từng thứ bậc cũng như sự liên  
474  
quan đến các yếu tố ở thứ bậc cao hơn.  
Nguồn:[8]  
Đánh giá từng cặp trong AHP được thực hiện cho từng cặp yếu tố thống nhất. Thang  
điểm đánh giá theo mức độ quan trọng so sánh từ 1 đến 9. Trong nhiều trường hợp các  
yếu tố tương đương hoặc gần như tương đương, thang điểm đánh giá có thể chi tiết hơn  
với các giá trí giữa 1 và 2 như 1,1 đến 1,9.  
Bảng 1.Thang điểm xếp hạng trong AHP  
Mức độ quan trọng  
Định nghĩa  
Mức quan trọng tương đương  
1
3
5
7
9
Tương đối quan trọng  
Quan trọng  
Rất quan trọng  
Cực kỳ quan trọng  
Các giá trị đánh giá mực độ quan trọng giữa các  
thang điểm trên  
2,4,6,8  
Khi yếu tố 1 được so sánh với yếu 2 có giá trị như  
Số nghịch đảo các giá trị trên trên, giá trị so sánh giữa yếu tố 2 với yếu tố 1 có giá  
trị nghịch đảo  
Nguồn: [8]  
2.4.2 Quy trình phân tích thbc  
Các tiêu chí được so sánh mức độ quan trọng theo từng cặp với thang điểm trong  
475  
số theo như bảng trên, từ đó xác định tổng hợp mức độ ưu tiên của từng yếu tố lập thành  
ma trận tính toán theo quy trình như sau:  
Lựa chọn các tiêu chí đánh giá như: độ dốc, ngập lụt, môi trường, sử dụng đất…  
Để tính toán mức độ ưu tiên giữa các chỉ tiêu, giả sử ta có Xn chỉ tiêu cần giả định  
thì một ma trận được giả thuyết như sau:  
Trong đó aij là mức độ đánh giá giữa chỉ tiêu thứ i so với thứ j, aij >0, aij = 1/aji , aii = 1.  
Khi xây dựng chỉ tiêu aij ta cần phải dựa vào các chuyên gia giàu kinh nghiệm,  
những người nghiên cứu về vấn đề trên. Nhằm mục đích mang tính khách quan giữa các  
nhân tố tham gia từ đó tránh được sai lầm khi chọn lựa các nhân tố.  
Gọi wii là trọng số của nhân tố thứ i. wii được tính theo công thức sau:  
Khi đó ta được ma trận trọng số sau:  
X1  
w11  
w21  
w31  
w41  
w51  
X2  
X3  
w13  
w23  
w3  
X4  
w14  
w24  
w34  
w44  
X5  
w15  
w25  
w35  
w45  
X1  
X2  
X3  
X4  
X5  
w12  
w22  
w32  
w42  
w52  
w43  
w53  
w54  
w55  
Trong đó w11, w22, …, w55 là trọng số thứ tự của nhân tố X1, X2, …, X5.  
Ma trận về ý kiến của các chuyên gia có thể được xác định bằng tỉ số nhất quán  
(consistency ratio CR):  
CI: chỉ số nhất quán (Consistency Index), RI: chỉ số ngẫu nhiên (Random Index).  
476  
λmax : giá trị riêng của ma trận so sánh  
n : số nhân tố  
Bảng 2. Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố (RI)  
Phương pháp AHP do sự nhất quán thông qua tỷ số nhất quán (CR), giá trị của tỷ  
số nhất quán tốt nhất là nhỏ hơn 10%, nếu lớn hơn, sự nhận định là ngẫu nhiên, cần được  
thực hiện lại.  
Khi xác định xong AHP tiến hành cho điểm các thành phần trong các đối tượng  
nghiên cứu. Các yếu tố lựa chọn đánh giá đất xây dựng trong nghiên cứu bao gồm: điều  
kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội… Khi đó  
để đánh giá tổng hợp đất xây dựng dựa vào phương trình sau:  
Trong đó  
Y: Tổng điểm của một phương án  
Mi: điểm số một phương án ứng với yếu tố Xi  
wi: trọng số của yếu tố Xi  
Mức phân loại để đánh giá đất xây dựng bao gồm các mức sau: Rất thuận lợi, Thuận  
lợi, Tương đối thuận lợi, Ít thuận lợi, Không thuận lợi.  
2.5 Phân tích GIS trong đánh giá và lựa chọn đất xây dựng  
Phân tích GIS trong đánh giá và lựa chọn đất xây dựng là một trong những mô hình  
477  
ứng dụng cơ bản và thường được sử dụng nhiều trong các phép phân tích không gian.  
Mô hình phân tích lựa chọn đất chia thành 03 bước: 1) xử lý sơ bộ dữ liệu không gian  
liên quan đến phân tích; 2) xây dựng sơ đồ tiến trình xử lý dữ liệu; 3) thực hiện mô  
hình phân tích trong GIS. Vai trò của bước xử lý dữ liệu sơ bộ liên quan đến việc  
chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu gốc từ nhiều nguồn khác nhau (dữ liệu vectơ, ảnh quét,  
bản đồ số hóa…), chuyển đổi hệ quy chiếu và đưa về một tỷ lệ với độ phân giải thống  
nhất phục vụ phân tích.  
Sau khi các dữ liệu được chuẩn hóa thành các lớp bản đồ dữ liệu, sơ đồ tiến trình  
xử lý dữ liệu được xây dựng phục vụ thực hiện mô hình phân tích. Các lớp dữ liệu bản  
đồ được xử lý dưới dạng các biến số tròn phép toán đại sốm mỗi đối tượng hay điểm ảnh  
(ô vuôn) đề có giá trị thuộc tính đặt trong các phép toán đại số để giải quyết các vấn đề  
không gian phức tạp.  
478  
pdf 10 trang Thùy Anh 18/05/2022 600
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)trong đánh giá và lựa chọn đất đai quy hoạch xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_he_thong_thong_tin_dia_ly_gis_va_phuong_phap_phan_t.pdf