Rối loạn hành vi – con đường dẫn đến rối loạn hành vi ở trẻ em và trẻ vị thành niên

RI LON HÀNH VI – CON ĐƢỜNG DẪN ĐN RI LON  
HÀNH VI TREM VÀ TRVTHÀNH NIÊN  
ThS. Phm Thị Bích Phƣợng  
Trường ĐH C ng ngh(HUTECH), TP.HCM  
Email: Ptb.phuong@hutech.edu.vn  
TÓM TT  
Bài viết phân tích, tng hp tài liệu để tìm hiu vri lon hành vi và nhng nguyên nhân dẫn đến ri lon  
hành vi ca trẻ.  ua đó  có thể đề xut nhng bin pháp xlý hiu qukhi phát hin ra trcó ri lon  
hành vi cũng như dự báo  lên chương trình can thiệp phòng nga cho nhng học sinh có nguy cơ gặp phi  
ri lon hành vi.  
Tkhóa: Ri lon hành vi, trem, trvthành niên.  
1. ĐỊNH NGHĨA RỐI LON HÀNH VI  
Ri lon (disorder) là mt tình trng, trạng thái cơ thể và/hoặc tâm l   trong đó một nhóm các hiện tượng  
bc lmi quan hkhông dnhn thy, không dsuy lun vi mt hiện tượng khác (R.J. Corsini,1999).  
Thut ngri lon hành vi (conduct disorder) bắt đầu xut hin lần đầu tiên trong bng phân loi bnh  
tâm thn ca hi tâm thn hc Mln th2 (DSM-II) năm 1986. Rối loạn hành vi được mô tbi mô  
hình lp li và kéo dài hành vi chống đối xã hi, gây hn và mang tính thách thc. Nhng trvi ri lon  
hành vi có lbc lộ ở mức độ cao về hành vi đánh nhau và bạo lc, tàn ác vi súc vt hoặc độc ác vi  
những người khác, phá hoi nghiêm trng vtài sn, nghch la, trm cắp  thường xuyên nói di, trn hc,  
bỏ nhà ra đi  thường xuyên trong trng thái cáu knh và có nhng hành vi thách thc bng li nói. Nhng  
hành vi liên quan đến ri lon hành vi thì vi phm chyếu đến mong đợi xã hội (độ tui phù hp ca tr)  
và thường xuyên có nhng hành vi nghiêm trọng hơn so với hành vi tinh nghch trẻ con bình thường hoc  
có nhng hành vi mang tính ni lon chống đối vào la tui VTN (BMA Board of Science 2006). Nhng  
hành động mang tính chống đối xã hi hoặc là hành động phm tội thì kh ng đưa vào chẩn đoán rối lon  
hành vi  để chẩn đoán rối loạn hành vi thì m  hình hành vi khó khăn của trphi kéo dài liên t c trong sáu  
tháng (ct 1 trong ICD-10 (WHO 1994) và tiêu chun chẩn đoán của DSM IV (APA 1994) ).  
Các tiêu chun chẩn đo n  i lon hành vi thì cũng tương tự cho ri lon nhân cách chống đối xã hi  
nhưng kh ng xác định ri lon nhân cách chống đối xã hi. Theo phân loi bnh quc tế (ICD-10) (WHO  
1994) và Stay chẩn đoán và thống kê các ri lon tâm thn (DSM IV) (APA 1994), ri lon hành vi  
thường xy ra sut thời thơ ấu hay la tui VTN, trong khi ri lon nhân cách chống đối xã hi thì  
kh ng được chẩn đoán đối với người dưới 18 tuổi. Hơn nữa, theo tiêu chun ca DSM-IV và ICD- 10, bt  
cchẩn đoán nào cũng nên phân biệt gia ri loạn hành vi giai đoạn đầu (nhng triu chứng trước 10 tui)  
và ri loạn hành vi giai đoạn sau (thiếu triu chng sau 10 tuổi). Cũng tương tự trong tiêu chun chn  
đoán với ri lon thách thc chống đối (ODD), theo ICD-10, ri lon thách thc chống đối xã hội thường  
xy ra nhng trnhvà không bao gm những hành động phm ti hoc nhiu hành vi gây hn nghiêm  
trng hoc hành vi không thích giao thip (WHO 1994). Ri lon thách thc chống đối thì được xem là  
mức độ nhẹ hơn và là yếu tố nguy cơ dẫn đến phát trin ri lon hành vi sau này.  
1242  
Ri lon hành vi là ri lon của giai đoạn phát triển  thường xut hin la tui trem và VTN, mt số  
trường hp có thtiếp din sang tuổi trưởng thành. Trường hp này gi là ri lon nhân cách chống đối xã  
hi (nhân cách bnh). Ri lon hành vi loi này không phi là thphát sau mt bnh ca não, mt chn  
thương não hay mt slon tâm thn khác. Phân loi m c bnh này da vào nét nhân cách và ri lon  
hành vi ni bt nhất và thường gp nht (Nguyễn Văn Siêm  2007)  
Tóm li, hin nay có rt nhiều cách định nghĩa về ri loạn hành vi nhưng nhìn từ góc độ tâm lý hc xã  
hi, dựa trên cơ sở phân tích các quan điểm khác nhau vri loạn hành vi  cũng như trong phạm vi nghiên  
cứu đề tài  chúng t i định nghĩa rối lon hành vi theo tiêu chun chẩn đoán của DSM-IV tp trung vào hai  
khía cnh: hành vi xâm khích và hành vi phá lut và nhng biu hin ca ri lon hành vi chính là nhng  
hành vi không thích nghi ca trVTN có ri lon hành vi.  
Vy, ri lon hành vi là mô hình lp li và kéo dài hành vi chống đối xã hi, xâm khích và mang tính  
thách thc. Nhng trvi ri lon hành vi bc lộ ở mức độ cao về hành vi đánh nhau và bạo lc, tàn ác  
vi súc vt hoặc độc ác vi những người khác, phá hoi nghiêm trng vtài sn, trm cp, nói di, trn  
hc, bỏ nhà ra đi  thường xuyên trong trng thái cáu knh và có nhng hành vi thách thc bng li nói.  
Những hành vi liên quan đến ri lon hành vi thì vi phm chyếu đến mong đợi xã hội (độ tui phù hp  
ca trẻ) và thường xuyên có nhng hành vi nghiêm trọng hơn so với hành vi tinh nghch trcon bình  
thường hoc có nhng hành vi mang tính ni lon chống đối vào la tui VTN và tt cnhng hành vi  
này phi kéo dài ít nht 6 tháng.  
2. NHNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐN RI LON HÀNH VI  
Nghiên cu vnguyên nhân ri lon hành vi thì phn ln tp trung vào nhng yếu tố nguy cơ xuất hin  
to thành ri lon hành vi. Mt snhng tiếp cn khác thì tp trung vào nhng lý thuyết vmt sinh hc,  
tâm lý và nhng vin cnh xã hội . Tương t, tiếp cn về ―khả năng ph c hồi‖(resilence) thì nhìn về nhng  
yếu tố để bo v, chng li nhng yếu tố nguy cơ từ môi trường.  
Nhng yếu tố ảnh hưởng đến ri lon hành vi tạm được chia thành nhng mng sau: nhng yếu tthuc  
bn thân tr(sinh hc), nhng yếu tố liên quan đến m i trường xung quanh trẻ (gia đình và nhà trường).  
Khi nhìn vào nhng yếu tố nguy cơ  chúng ta phải quan tâm đến su kết hp các yêu t, rt ít ảnh hưởng  
nếu khi nhng yếu tnày chỉ đứng mt mình. Nhng trtrong các tình huống đặc biệt  như được đưa đến  
những trung tâm chăm sóc thì có khả năng bị mt lot các yếu tố ở trên và trong trung tâm này trcó thể  
được bo vhoc có thể đẩy trẻ đến những nguy cơ cao hơn nữa. Tương tự, nhng yếu tố nguy cơ từ gia  
đình thì được xem là yếu tảnh hưởng tht sự đến tr, nghiên cứu cũng chỉ ra rng nhng trnh  
hưởng bt li thành vi ca cha mthì dn đến nhng yếu tố nguy cơ cao hơn và duy trì rối lon hành vi  
sau này ca tr(Bell 1968; Rutter 2005).  
Nhng yếu tthuc vcá nhân trẻ  
Mt trong nhng yếu tkhông ththiếu được trong vic hình thành ri lon hành vi trẻ VTN đó là chính  
bn thân tr. Yếu tcá nhân có mt vtrí quan trọng  đó là cơ sở nn tng dẫn đến ri loạn hành vi cũng  
như các rối lon kèm theo.  
Theo Moffitt et al. 1996, sphát trin ca hành vi chống đối xã hội được chia làm hai loi: mt loi tn ti  
sut cuộc đời và mt loi chgii hạn trong độ tui VTN .Loại đầu tiên bắt đầu tsut thi ấu thơ và  
ngun gc của nó được ny sinh trong quá trình phát trin hthn kinh tr. Loi thhai có ngun gc từ  
quá trình xã hi hóa và bắt đầu la tui VTN. Nhng nghiên cứu cũng chỉ ra rng, loi hành vi chng  
đối xã hi kéo dài sut cuộc đời thì được dự đoán bởi những đặc điểm cá nhân như tính khí khó kiểm soát,  
1243  
sinh lý thần kinh kh ng bình thường, chm phát trin vận động, khả năng về trí tuệ kém  khó khăn trong  
việc đọc  tăng động  tim đập chậm  điểm kim tra trí nhvà tâm sinh lý thp (Moffitt 2003).  
Riêng White et al. 2004 thì cho rng, nhng vấn đề hành vi tuổi trước khi đến trường được xác định là  
du hiu dbáo tt nht ca hành vi chống đối xã hi sau này .Tại độ tui này, nhng vấn đề hành vi thì  
được xem là có tương quan với khí cht ca tr, mức độ hoạt động, schú ý, cách trthích nghi vi tình  
hung mi, và nhng mức độ ca nỗi đau buồn. Skhác bit vkhí cht xut hin rt sm trong cuộc đời  
tr. Trẻ trước tuổi đến trường với ―khí chất khó khăn‖ thì có tỉ lcao trong mi quan hệ xung đột gia mẹ  
và tr(Lee và Bates 1985; Thomas, Chess và Birch 1968). Khí chất khó khăn thì có thể là mt kiu khí  
chất khi sinh ra nhưng bị ảnh hưởng bi nhng tri nghim xã hi rt sm.  
Khó khăn trong chú   cũng liên quan đến ri loạn hành vi  điều này được lý gii trong ri lon kèm theo  
vi ri loạn tăng động gim chú ý (ADHD). MacDonald và Achenbach (1999) tìm ra rng vic kết hp cả  
khó khăn trong chú   với ri lon hành vi dn đến nhiu vấn đề hành vi trong trường hc, nhiu mi liên  
hvi nhng dch v  chăm sóc sức khe tinh thn, lm d ng cht mức độ cao và tăng sự phbiến hành  
vi tự sát  hơn là đơn thuần chcó mt ri lon.  
Tui và giới tính cũng được tìm thy là có tương quan với hành vi chống đối xã hội  nhưng mối quan hệ  
này rt phc tp và bln ln bi xã hi và skhác bit gene (Meyer et al. 2000; Rutter 2003a). Ví d ,  
những bé trai được chng minh là dbtổn thương hơn trong m i trường thiếu sự chăm sóc của cha m,  
nhiu khả năng được chẩn đoán với ri lon hành vi và biu hin bng nhng triu chng gây hn rt sm  
trong đời tr(Dodge 2003). Tuy nhiên, mt siêu phân tích vchủ đề này cũng đã tìm ra rằng gii tính  
không ảnh hưởng đặc bit ti hành vi chng đối xã hi khi so sánh vi yếu tgene và yếu txã hi (Rhee  
và Waldman 2003).  
Có mt lot nhng nghiên cứu làm tăng dần bng chng vsự ảnh hưởng ca yếu tgene lên hành vi  
chống đối xã hi (Lahey và Waldman 2003; Moffitt 2003; Rhee và Waldman 2003; Tremblay 2003). Mc  
độ phát trin cht dn truyn thn kinh testosterone mỗi người được din ra song song vi phát trin  
hành vi phm tội  nhưng sự liên hệ này cũng hết sc phc tạp và ngược li nó không liên hvi hành vi  
gây hn. Mt vài nghiên cứu cũng cho rng có mt sliên hgia tlcht dn truyn thn kinh  
testosterone cao trong bào thai vi nhng vấn đề hành vi sau này. Tương tự, mức độ serotosnin (5-HT)  
cao cũng tương quan với hành vi bốc đồng và gây hn (Moffitt 2003).  
Nhn thc chậm cũng là mt trong nhng yếu tố nguy cơ của ri lon hành vi và nhng hành vi phm ti.  
Trong mt mu nh55 trnhvi ri loạn hành vi  Gilmour et al. (2004) đã tìm ra rằng hai phn ba trcó  
đặc điểm chm ngôn ngvà những đặc điểm hành vi khác (không ph  thuộc vào điểm I ). Điều này cũng  
tương tự và đúng với nhng trtk(Gilmour et al. 2004). Sthiếu h t trong thùy trán ở não cũng được  
tìm ra có ảnh hưởng đến hành vi ở con người, mc dù mi liên hnày không rõ ràng và kết qunghiên  
cứu có khuynh hướng khác nhau. Mt snhng nghiên cứu cũng tìm ra được sliên hgia thiếu chc  
năng thi hành pháp luật và tổn thương ở đầu vi hành vi chống đối xã hi, nhng thng kê mối tương quan  
đặc biệt này cũng bị tranh cãi bi nhng nhà nghiên cu khác (Ishikawa và Raine 2003). Mt ln na,  
nhng nghiên cứu có khuynh hướng gp cnhng yếu tsinh hc và nhng yếu txã hội và tương tác  
ca nó trong sphát trin ri lon hành vi (Lahey and Waldman 2003).  
Nhng yếu tthuc về gia đình  
Gia đình là m i trường xã hi hóa đầu tiên ca tr, có vai trò giáo d c cũng như hình thành nhân cách nơi  
tr. Yếu tnuôi dạy con cái và tương tác giữa các thành viên trong gia đình cũng được tìm thy ảnh hưởng  
t30% 40% ti hành vi chống đối xã hi ca tr(Barlow 1999; Patterson, DeBaryshe và Ramsey 1989;  
Yoshikawa 1994). Nhng yếu tố gia đình có lẽ ảnh hưởng đến ri lon hành vi bao gồm trình độ ca cha  
1244  
m  xung đt trong vic kim soát, và nhng hình pht không phù hp và quá thô bo (Brennan, Grekin và  
Mednick 2003; Burke, Loeber và Birmaher 2003; Patterson et al. 1989; Sameroff, Peck và Eccles 2004).  
Những gia đình của trvà trVTN vi nhng vấn đề hành vi thì có mức độ phòng vtrong giao tiếp ln  
hơn và mức độ khích l, htrtrong giao tiếp thì thấp hơn những gia đình có trkhông có vấn đề hành vi  
(Alexander và Parsons 1973). Nhng bà mẹ hút hơn nửa gói thuc lá mi ngày trong sut thi kmang  
thai thì có nguy cơ con bị ri lon hành vi lớn hơn những bà mkhông hút thuc trong quá trình mang thai  
(Wakschlag et al. 1997). Tình trng tài chính và kinh tế xã hi thấp cũng liên quan tới nhng vấn đề hành  
vi, mặc dù điều này vẫn còn đang tranh luận liu cách mà yếu tnày ảnh hưởng có như là một yếu tố  
trung gian không (Petras et al. 2004; Spender và Scott 1996). Vấn đề tài chính thì đã được tìm thy có nh  
hưởng tiêu cực đến vic nuôi nng con cái (Rutter 1999).  
Mt siêu phân tích ln ca Loeber và Stouthamer – Loeber 1986 đã cho rằng những m  hình gia đình  
khác nhau có tương quan với nhng vấn đề ri lon hành vi .Bn mô hình gia đình ảnh hưởng đến cách  
nôi dạy con thì đã được định nghĩa như sau:  
Mô hình bmc: Nhng cha mnày có lsd ng kh ng đủ thời gian để tương tác tích cực vi con ca  
h. Có lhkhông nhn ra nhng hành vi ca con cái, lờ đi những hành vi có vn đề, hoc không biết con  
mình đang ở đâu. Sự thiếu quan tâm làm cho trdn thu mình vi cha mẹ. Dường như thiếu squan tâm  
của người cha có liên hmnh mẽ hơn tới hành vi phm ti và gây hn trẻ hơn là thiếu squan tâm từ  
m. Mc dù có mt vài nghiên cứu đã tìm ra rằng nhng bà mtht nghip trẻ có khuynh hướng có nhiu  
hành vi phm tội hơn những bà mkhông tht nghip (Robins 1966; Wadsworth 1979). Thiếu sgiám sát  
trẻ cũng liên hệ đặc bit ti nhng vấn đề vhành vi.  
M  hình xung đột: Xung đt leo thang gia cha mvà con cái là mt phn ca một gia đình. Xung đt này  
có llà kết quca mt hành vi không vâng li ca trẻ nhưng cha mẹ không thdp tắt hành vi đó một  
cách thỏa đáng. Đặc bit, mt nghiên cứu siêu phân tích đã tìm ra mối liên hmnh mgia vic thiếu  
nht quán và nghiêm khc trong trng pht vi vấn đề ri lon hành vi trẻ. Cũng có một mi quan hệ  
đặc bit gia vic thiếu công bng trong trng pht và nhng vấn đề vhành vi.  
M  hình hành vi/ thái độ sai lc: Ssai lm ca cha mhoc sphá vhthng lut lcó lkhuyến khích  
trbắt chước hành vi sai lạc đó. Một mi liên hệ đặc biệt đã được tìm thy giữa hành động phm ti hoc  
gây hn ca cha mvi hành vi phm ti và ri lon hành vi sau này tr. Nhng hành vi sai lm cha  
mgm: không thành tht, tha thcho hành vi phm ti và khuyến khích hành vi gây hấn  điều này bc lộ  
cho hành vi phm ti hoc gây hn ca tr.  
Mô hình gãy v: Nhng skin bất thường  như thất bi trong hôn nhân sphá vmô hình hthng hành  
vi bình thường trong gia đình. Điều này dẫn đến vic cha mbc lnhững hành vi bướng bnh và gây hn,  
tương tự trẻ cũng phản ứng ngược trli vi cha mẹ theo m  hình đó hoặc đơn giản chlà tránh khi cha  
mẹ. Xung đột trong h n nhân được thng kê là yếu tố nguy cơ dự báo hành vi phm ti hoc hành vi  
chống đối xã hi, và có nhiu ảnh hưởng nghiêm trọng hơn là sự vng mt ca cha m. Nhng bnh thc  
thcủa người mẹ thì được dbáo cho hành vi phm pháp sau này tr  trong khi đó sẽ không gp mi  
quan hệ tương tự như trên nếu là bnh thc thể ở người cha. Mt nghiên cu tìm thy mi liên hmnh  
mgia trm cm ca những người mvà hành vi chống đối xã hi sau này tr(Richman, Stevenson và  
Graham 1982).  
Nhng yếu tvề trường hc  
M c đích chính của trường hc là giáo d c, và mt khía cạnh nào đó nó đóng một vai trò quan trng trong  
vic xã hi hóa tr. Có nhng tranh cãi cho rằng  trong khi gia đình có ảnh hưởng quan trng nht lên  
1245  
hành vi ca trtrong những năm phát triển đầu đời, còn khả năng tự điểu chnh bn thân ca trthì phát  
trin tt, nó din ra trong hoàn cảnh như trường hc và nhóm bn (Rutter 1996; Snyder, Reid và  
Patterson 2003). Trong khi trường hc tbn thân nó không phi là yếu tố nguy cơ dẫn đến ri lon hành  
vi  nhưng có những yếu tố bên trong m i trường học đường tạo điều kin thun li cho vic phát trin  
hành vi chống đối xã hi tr(Gottfredson, Wilson và Skroban Najaka 2002). Ví d   sân chơi ở trường có  
thlà một ―võ đài‖ cho những hành vi sai lệch ban đầu din ra. Snyder et al (2003) tìm ra có ti 1.7%  
nhng hành vi aversive và 3% hành vi gây hn về cơ thể vi nhng trkhác kết qulà phi có scan thip  
của người ln.  
Chất lượng của trường học cũng liên quan tới ri lon hành vi trnh(Gottfredson et al. 2002; Kazdin  
1995; Rutter 1999). Nhng trchống đối xã hi thì ít nhận được skhuyến khích tgiáo viên cho nhng  
hành vi hp lý ca chúng và chyếu nhn strng pht cho nhng hành vi tiêu cực hơn là những đứa trẻ  
bình thường. Những trường hc mà có sphân loi học sinh như những hc sinh cá bit và tht bi trong  
hc tp, lờ đi những hành vi trn hc liên t c ca trẻ và đình chỉ hoặc đuổi tr, hu hết nhng trcá bit  
này sphát trin nhng hành vi bo lc (Marshall và Watt 1999).  
Trường học cũng là nơi thiết lp tình bạn nơi trẻ. Tuy nhiên, nhng hành vi sai trái ca các bn cùng trang  
lứa cũng được cho là yếu tố nguy cơ dẫn đến phát trin hành vi gây hn tr(Sameroff et al. 2004;  
Schaeffer et al. 2003). Theo mt snghiên cu, nhng trbbn bè tchối lúc đầu thì có liên quan đến ri  
lon hành vi sau này (Miller Johnson et al. 2002). Nhng hành vi gây hấn thì cũng liên quan đến hành vi  
bt nt hoc bbt nt. Mt nghiên cu tìm ra rng nhng hành vi bt nt và nn nhân bbt nạt thì cũng  
tương ttrong phn ng gây hn trlại  nhưng trẻ chủ động gây hn chtìm thy hành vi bt nạt người  
khác (Camodeca và Goosens 2005). Bbt nạt thì liên quan đến nhng hành vi phm ti (van der Wal, de  
Wit và Hirasing 2003).  
Ngược li, những trường hc mà có nhng hành vi bao lc và bt nt học đường, cn khuyến khích các  
cán b  nhân viên trong trường xây dng mi quan hgần gũi và ấm áp vi học sinh  và tăng cường dy  
các kỹ năng xã hội cũng như kỹ năng trong học tp, vi nhng hoạt động này sgiảm đi nhng vấn đề  
hành vi trong học đường (Battistich et al. 1996; Gottfredson et al. 2002; Mytton et al. 2006; Olweus 1994;  
Smith, Ananiadou và Cowie 2003).  
Nhng yếu tbo vệ  
Nhiu trsẽ tránh được chẩn đoán với ri lon hành vi dù có nhiu yếu tố nguy cơ được miêu tả ở trên –  
chúng được gi là nhng bit ngữ ―khả năng ph c hồi‖ (resilience). Khả năng phục hi là khả năng kháng  
cli vi nhng ảnh hưởng tiêu cc dù ln lên trong hoàn cnh không thun li. Ít được biết chính xác  
bn cht ca sphát trin khả năng ph c hồi này  nhưng một yếu tố được xác định là sự ảnh hưởng ca  
yếu tgene lên tính dtổn thương của mt cá nhân ti nhng yếu tố đau buồn trong cuc sng (Brooks  
1994; Rutter 2003b). Ngược li, vi nhng yếu tố được xác định trên là nhng yếu tbo v. Ví d ,  
mức độ trng pht ít ca cha mẹ đối vi hành vi phm ti trnhỏ thì có tương quan với nguy cơ thấp  
nhng hành vi kháng ckhi ln lên (Stouthamer Loeber et al. 2004). Khả năng ph c hi sau này xut  
hiện như là một schuyn dch ti tuổi trưởng thành  đã được xác định như là một yếu tph c hi trong  
mt scá nhân (Masten et al. 2004).  
Lòng ttrng là mt chìa khóa trong vic phát triển ―khả năng ph c hồi‖. Những trẻ có ―khả năng ph c  
hồi‖ là những trcó ththích nghi và sd ng các chiến lược đương đầu (chng hạn như biết khi nào để  
yêu cầu giúp đỡ), có cm giác kim soát trong cuc sng và có thhc tnhng sai lầm hơn là cảm thy  
bt lc. Trcó khả năng ph c hồi thường tìm được ngun htrtừ người ln (ngoài cha mẹ) như giáo  
viên, hàng xóm, hhàng (Werner và Smith 1982). Khả năng ph c hi ở người trẻ được hình thành tt nht  
1246  
bởi m i trường m áp, tình cm và htrợ và m i trường đó phải có mt cấu trúc tương đối ổn định và ranh  
gii rõ ràng.  
M i trường xã hội cũng là yếu tquan trng trong vic phát triển ―khả năng ph c hồi‖ ở người tr. Mt  
nghiên cu tìm ra những bé trai trong nhóm có nguy cơ cao đã phát hiện ra rng nhng những người sng  
khu vc lân cn mà có ít hành vi sai lch thì ít có khả năng trở thành hoạt động phm ti sau này (Petras  
et. al. 2004). Mt nghiên cứu tương tự khác cũng tìm thấy rng mức độ giám sát cao ca cha msgim  
nguy cơ bị bt gimặc dù tăng hành vi gây hấn tr.  
Biết vsphát triển ―khả năng ph c hồi‖ ở trẻ và người trcó thgiúp chúng ta thiết kế nhng can thip  
hiu quả để đẩy mnh sphát trin ca nó. Các can thip ha hn nhất để trliu ri lon hành vi hoc  
gim vi phạm có khuynh hướng để làm vic với người trẻ để giúp chúng nhn ra tiềm năng của bn thân  
thay vì tham gia vào các hoạt động tn hại đến chính bản thân chúng và m i trường xung quanh.  
Ngoài ra, có nhiu nghiên cu vnguyên nhân ca ri loạn hành vi và cũng đã đưa ra những mô hình dn  
đến ri loạn hành vi như Dodge (2008) đã tiến hành mt nghiên cứu trường din vsphát trin hành vi  
bo lc ca trẻ trong hơn 12 năm đã đưa ra một mô hình tích luvề con đường hình thành ri lon hành vi  
ca trẻ trong giai đoạn từ 5 đến 18 tui gm by yếu tố. Con đường hình thành ri lon hành vi bắt đầu từ  
nhng skin không thun li thời thơ ấu như m i trường sng bo lc, thiếu các ngun lc và bnh trm  
cm của người m. Nhng yếu tố này gây nên căng thẳng cha mkhiến họ có xu hướng dùng các bin  
pháp giáo d c thô bo và không thng nht vi con cái ca mình. Nhng hành vi giáo d c không phù hp  
này làm cho trchp nhận nó và có xu hướng thhin hành vi gây hấn trong tương lai.  
Tóm li, Có rt nhiu yếu tdẫn đến ri loạn hành vi. Tuy nhiên  trên cơ sở thng kê và tp hp tt cả  
nhng nghiên cu vnguyên nhân dấn đến ri lon hành vi thì yếu tvbn thân tr, yếu tvmôi  
trường sng (gồm m i trường gia đình  m i trường xã hội và m i trường học đường) là nhng yếu tố ảnh  
hưởng đến ri lon hành vi. Trong nhng yếu ttrên thì yếu txã hội đóng vai trò quan trọng và nh  
hưởng chyếu đên sự hình thành và phát trin ca ri lon hành vi.  
3. CON ĐƢỜNG DẪN ĐẾN TREM VÀ TRVTN NG XTIÊU CC  
Mục đích các hành vi tiêu cực trem và trVTN  
Hu hết các chuyên gia vgiáo d c cho rng tt cnhng hành vi tiêu cc ca trẻ VTN đều có thquy về  
mt trong bn m c đích: thu hút sự chú ý; thhin quyn lc; mun trả đũa; thể hin skhông thích hp  
(Phương pháp kỷ lut tích cc, 2009).  
Thu hút schú ý và thhin quyn lc là hai m c đích phổ biến nht ca hành vi tiêu cực thường gp ca  
trVTN nhà và ở trường.  
Thu hút schú ý: Đằng sau hành vi thu hút sự chú   là suy nghĩ sai lệch ca trẻ VTN ―mình chỉ thy cm  
thy quan trng khi nhận được squan tâm, chú ý ca cha m, thy cô, bạn bè‖. Muốn được chú ý là nhu  
cầu  động cơ phổ biến bt cứ đứa trnào. Nếu kh n thu hút được schú ý tnhng hành vi tích cực như  
điểm cao  tài năng  thể thao, hoạt động nhóm lành mnh thì trVTN slàm bng cách thu hút schú ý từ  
hành vi tiêu cc miễn là được chú ý. Khi trVTN có nhn hành vi tiêu cc, thì cha m, thy cô, bn bè  
thường la mng, pht, nịnh để trkhông làm thế nữa. Nhưng m c đích của trlà thu hút schú ý và  
những gì người khác đang làm v  tình củng ccho nhng hành vi tiêu cc, trVTN càng có hành vi làm  
người ln khó chịu hơn.  
Thhin quyn lc: TrVTN luôn mun cgắng khám phá xem mình ―mạnh‖ đến mức nào. Đằng sau  
hành vi chng tỏ mình cũng có ―quyền lực‖ là suy nghĩ sai lệch ca trẻ ―Mình chỉ cm thy quan trng  
1247  
nếu là người điều khin và có nhng gì mình mong muốn‖. Một strchcm thy quyn lc khi thách  
thức người ln, vi phm ni quy, không làm theo li cha m, thy cô. Vi những người ln coi trng sự  
vân li skhó chp nhn và ddẫn đến nhng hành vi trng pht, la mắng trong trường hp này.  
Trả đũa: Trcho rng mình btổn thương vì kh ng được yêu qu   kh ng được xem trọng  kh ng được  
đối xcông bng, btrng pht nên phi trả thù  đáp trả li. Trẻ làm người khác tổn thương bằng nhiu  
cách, bo lc, li nói, sim lng, tchi hp tác, bng cái nhìn và cchỉ thù địch,v.v...vì trẻ đã từng bị  
tổn thương hoặc trcho rng mình btổn thương. Đây là lúc trẻ VTN đang cảm thy rt chán nn, phin  
mun.  
Thhin skhông thích hp: ―Mình kh ng thể đáp ứng được mong mun của người ln, mình sbỏ  
cuc và hy vng là họ để cho mình yên‖. Hành vi thể hin skhông thích hp chính là hành vi rút lui, cm  
thy bt lc, lòng ttrng thp, không tin vào bn thân, stht bn, sợ thái độn đánh giá tiêu cực ca  
người khác vbn thân. Trthu mình và cm thấy an toàn hơn nếu không phi thc hin yêu cầu nào đó  
trcm thy quá sc so vi mong mi ca cha m, thy cô. Nếu người ln chế nho, mng m, xem  
thường thì trcàng cm thy vô giá trvà càng rút lui, né tránh nhiều hơn.  
Ti sao trVTN lại đang hành động như cách chúng đang làm (tiêu cực)  
Tt cả các hành vi đều có m c đích và có l  do  nó kh ng xảy ra mt cách ngu nhiên. Vic tìm hiu vì  
sao trlại hành động như chúng đang làm sẽ giúp người lớn xác định được con đường dẫn đến hành vi  
tiêu cc ca trẻ để hiểu được ti sao trlại làm như vậy và có cách xtrí thích hp, hiu qu.  
Hu hết các hành vi là do trhọc đƣợc  
Nhng gì chúng ta làm, chúng ta biết là những điều chúng ta đã được hc qua quan sát hoc qua tri  
nghim. Qua quan sát và bắt chước chúng ta học được nhng hành vi, nhng kiến thc ctích cc ln tiêu  
cc. Trẻ cũng vậy, trong quá trình ln lên skhông ngng hc tp và hoàn thin bản thân  m i trường xã  
hi xung quanh sgiúp trẽ lĩnh hội nhng hành vi và kiến thc mới  đ i khi có cả nhng hành vi mang  
tính tiêu cc.  
Riêng có mt svấn đề mà không phi do hoàn toàn học được ví d  như rối loạn tăng động gim chú ý,  
trm cm nng. Tuy nhiên, vi trcó những khó khăn đặc bit này vn có khả năng học được hành vi mi  
giúp ci thin khó khăn mình gặp phi hoặc ngược li, trẻ cũng có thể học được nhng hành vi làm cho  
vấn đề ca mình trnên trm trọng hơn.  
Phn ng của ngƣời khác có ảnh hƣởng rt lớn đến hành vi ca trẻ  
Phn ng của người khác có tác d ng rt ln, ảnh hưởng đến việc gia tăng hành vi hay dp tt hành vi ca  
tr. Nói cách khác, phn ng của người khác như là tác nhân củng cố làm gia tăng hành vi hoặc là tác nhân  
dp tc hành vi. Phn ng của người khác chính là sự tán thưởng, schú ý, stôn trọng  tình yêu  địa vị  
xã hi... những điều này làm cng chay dp tt hành vi. Một đứa trsau khi nlc hc tập và đạt được  
điểm 6, dù không cao nht lớp nhưng giáo viên ghi nhận scgng và khích lhc sinh cgắng hơn na,  
chc chn hc sinh này sẽ chăm chỉ hơn  nỗ lực hơn trong tương lai. Ngược li, nếu hc sinh sau khi cố  
gắng nhưng giáo viên kh ng ghi nhận  ngược li còn chê bai, so sánh vi các bn khác trong lp thì chc  
chn học sinh đó sẽ không còn nlc và cgng na trong hc tp.  
Như vậy, phn ng của người khác có nh hưởng rt lớn đến hành vi ca tr, góp phần làm gia tăng và dập  
tt hành vi ca tr. Biết được điều này sgiúp chúng ta có thkiểm soát và tác động làm gia tăng hành vi  
mong mun và dp tắt đi những hành vi không mong mun tr.  
1248  
Mt số con đƣờng dẫn đến vic trhình thành các hành vi không phù hợp nhƣ: Mun có schú ý  
tích cc, khen ngi từ người khác; Thiếu kỹ năng; Khi người ln vô tình cng ccác hành vi tiêu cc; Tự  
trng thp; Không biết cách phù hợp để bc lcm xúc ca mình; Áp lc hc tp; M i trường thiếu cu  
trúc; Có vấn đề ở nhà hoặc nơi sống; Các vấn đề sc khe tâm thn.  
4. KT LUN  
Có rt nhiu nguyên nhân dẫn đến ri lon hành vi, nguyên nhân thuc vyếu tbn thân và nguyên nhân  
thuc về m i trường xã hi. vic tìm hiu nguyên nhân dẫn đến ri lon hành vi, sẽ là cơ sở nn tng cho  
việc ngăn ngừa cũng như can thiệp cho ri lon này.  
Thông qua vic phân tích nhng nghiên cứu đi trước chúng t i cũng mong muốn đưa ra những chiến lược  
phòng ngừa để hn chế tác hi ca ri lon hành vi và có thcan thip mt cách kp thi khi phát hin sm  
ri lon hành vi tr.  
Đề xut chiến lược phòng nga và can thip khi phát hin trcó ri lon hành vi  
Tìm hiểu tính cách  đặc điểm tâm lý ca trẻ đặc bit mô hình trẻ tương tác ứng phó vi những khó khăn  
trong cuc sống: Th ng quá tính cách  đặc điểm tâm lý có thể đánh giá được nhóm có nguy cơ gặp ri  
lon hành vi sm. Có nhiều cách để có thể đánh giá được đặc điểm tính cách  đặc điểm tâm lý ca trẻ  
(phng vn cha m, thy cô, bn bè, quan sát hành vi trong lp học  cách cư xử vi bn bè, nhng thang  
đo về tính cách...). Đây là khâu sàng lọc quan trng nhằm ngăn ngừa những nguy cơ rơi vào rối lon hành  
vi ca trẻ. Ngoài ra  cũng từ thông tin này có thể định hướng giáo d c  đào to phù hp vi tr.  
Tchc các buổi chuyên đề kỹ năng sống, giá trsng phù hp vi nhu cu, tính cách ca tng nhóm trẻ  
da trên khâu sàng lc. Ví d : nhóm có nguy cơ rối lon hành vi thì tchức các chuyên đề vqun lý cm  
xúc, kỹ năng quản l  lãnh đạo, kỹ năng thuyết ph c người khác, kỹ năng kiên định tchi, kỹ năng tư  
duy tích cc, kỹ năng thương lượng đàm phán  kỹ năng giao tiếp ng x...  
Khi có nhng v  bo lc xảy ra  gia đình và nhà trường phi có cách xlý phù hp: cho trbt nt và bị  
bt nạt có cơ hội nói lên suy nghĩ  cảm xúc ca mình, phân tích những điểm chưa hợp lý hoc cách cân  
bng cm xúc cho chai phía.  
Kết hp với phòng tâm l  trong trường hoặc ngoài trường để htrtrẻ và gia đình nhằm htrvà can  
thip kp thi.  
Từ phía nhà trường: Hthng nội quy  quy định nhà trường phi rõ ràng, xlý nghiêm minh, có tình có  
lý.  
Phía gia đình: phải quan tâm đến con cái, quan sát nhng hành vi, cm xúc ca trẻ để sm nhn din và có  
cách thc htrphù hp vi con.  
Tóm lại  để có thể ngăn ngừa nhng tác hi ca bo lc học đường cn phi phi hp rt nhiu các lc  
lượng từ gia đình  nhà trường và xã hi trong việc chăm sóc  bảo vệ và định hướng cho hc sinh.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] American Psychiatric Assossoation (1968), DSM-II Diagnostic and Statical Manual of Mental  
Disorder (2nd edition), Washington, DC: APA.  
[2] American Psychiatric Assossoation (1994), DSM IV - Diagnostic and Statical Manual of Mental  
Disorder (4th edition), Washington, DC: APA.  
1249  
[3] BMA Board of Science (2006). Child and Adolescent Mental Health. A Guide for Healthcare  
Professionals. London: British Medical Association.  
[4] Dodge, A. K; Malone, S.P; Greenberg, T.M (2008), Testing an Idealized Dynamic Cascade Model  
of the Development of Serious Violence in Adolescence - Child Development, Volume 79.  
[5] Nguyễn Văn Siêm (2007). Tâm bnh hc trem và vthành niên. Nxb Đại hc Quc gia Hà Ni.  
[6] Plan (2009)  Phương pháp kỷ lut tích cc, Tài liệu hướng dn cho tp hun viên Hà Ni.  
[7] Patterson  G. R.  DeBaryshe  D. and Ramsey  E. (1989)  ―A developmental perspective on antisocial  
behavior  American Psychologist, tr. 329335.  
[8] Werner, E. E. and Smith, R. S. (1982) Vulnerable But Invincible: A Study of Resilient Children.  
New York: McGraw-Hill.  
1250  
pdf 9 trang Thùy Anh 13/05/2022 2740
Bạn đang xem tài liệu "Rối loạn hành vi – con đường dẫn đến rối loạn hành vi ở trẻ em và trẻ vị thành niên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfroi_loan_hanh_vi_con_duong_dan_den_roi_loan_hanh_vi_o_tre_em.pdf