Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường khi thực hiện quy hoạch đô thị tại Việt Nam và nhiệm vụ đề ra
KHOA H“C & C«NG NGHª
Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường
khi thực hiện quy hoạch đô thị tạiViệt Nam
và nhiệm vụ đề ra
The impact of urbanization on the environment when implementation urban planning
in Viet Nam and proposed tasks
Bùi Thị Ngọc Lan
1. Đặt vấn đề
Trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị tại Việt Nam hiện
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu sự ảnh hưởng của quá
trình đô thị hóa đến môi trường khi thực hiện quy
hoạch xây dựng đô thị tại Việt Nam. Kết quả đó góp
phần quan trọng trong việc nhận thức vai trò của
đô thị hóa đến môi trường trong công tác quy hoạch
xây dựng đô thị. Bài báo cũng chỉ ra những tác động
tích cực cũng như những tác động tiêu cực của quá
trình đô thị hóa đến môi trường khi thực hiện quy
hoạch xây dựng đô thị tại Việt Nam hiện nay. Qua đó,
đánh giá tác động đến môi trường khi thực hiện quy
hoạch và đặt ra nhiệm vụ cần thiết phải đề xuất một
số giải pháp tổng thể nhằm giải quyết các tác động
tiêu cực đó đến môi trường khi thực hiện các đồ án
quy hoạch xây dựng đô thị.
nay, mục tiêu bảo vệ môi trường luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu
với các nhiệm vụ: (i) Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường;
(ii) Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; cải
thiện điều kiện sống của người dân; (iii) Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học và
(iv) Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ
mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.
Khi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị có nhiều tác nhân
ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là quá trình đô thị hóa phát triển rất
nhanh đã tác động đến môi trường và khiến cho quá trình thực hiện quy
hoạch đô thị gặp nhiều khó khăn. Một việc làm rất cần thiết được đặt ra đó
là cần phải đánh giá những tác động tích cực cũng như những tác động
tiêu cực của quá trình đô thị hóa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp tổng thể
để khắc phục những tác động tiêu cực đó đến môi trường khi thực hiện đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị.
Từ khóa: Quá trình đô thị hóa; sự ảnh hưởng; nhiệm vụ đặt
ra
2. Sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường khi thực
hiện quy hoạch xây dựng đô thị
Abstract
Trong quá trình phát triển, đô thị hóa là xu hướng tất yếu của toàn cầu.
Quá trình đô thị hoá là một quá trình biến chuyển kinh tế - xã hội - văn hoá
và không gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của xã hội
loài người, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch
cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với
sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức
ranh giới hành chính lãnh thổ và quân sự [1].
This article is about the impact of urbanization on the
environment during the implementation of urban
construction planning in Vietnam. This result makes an
important contribution to understanding the role of
urbanization on the environment in urban construction
planning. Concurrently, this article shows positive impacts
and negative impacts of the process of urbanization
to the environment when implementing the planning
in Viet Nam. From there, assessing the impact on the
environment when implementing the plan and proposes
necessary solutions to solve those negative impacts on
the environment when implementing the planning urban
construction projects.
Hiện nay trên cả nước có khoảng 833 đô thị các loại, tỷ lệ đô thị hóa
đạt 39,3% trong 6 tháng đầu năm 2020. Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam hiện
nay diễn ra rất mạnh mẽ tại các đô thị lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ… thậm chí là ở thủ đô Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh tốc độ phát triển quá nhanh, khiến nhu cầu về nhà
ở tại các đô thị lớn ngày càng tăng cao. Từ đó đã tạo ra một hiệu ứng tích
cực thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên phạm vi cả nước; có
khá nhiều đô thị mới được hình thành; nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng
cấp hạ tầng cơ sở,… [3]
Key words: The process of urbanization; affection; missions
TS Bùi Thị Ngọc Lan
Bộ môn Kinh tế xây dựng và đầu tư
Khoa Quản lý đô thị
Email: lanbtn@hau.edu.vn
Ngày nhận bài: 20/7/2021
Ngày sửa bài: 23/7/2021
Ngày duyệt đăng: 26/7/2021
Hình 1. Số lượng đô thị tại Việt Nam dự kiến đến năm 2025.
Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán FPT
T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
52
Bảng 1. Dự báo mức độ ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường (Nguyồn: tác giả)
Dự báo mức độ ảnh hưởng
Đối tượng chịu ảnh
TT
Giai đoạn xây dựng
Phạm vi
Cục bộ
Giai đoạn hoạt động
Phạm vi
Cục bộ
Rộng
hưởng
Mức độ
Nhỏ
Vừa
Vừa
Nhỏ
Nhỏ
Lớn
Thời gian
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Ngắn
Mức độ
Vừa
Vừa
Lớn
Lớn
Lớn
Vừa
Vừa
Lớn
Lớn
Lớn
Lớn
Nhỏ
Thời gian
Ngắn
Dài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Các yếu tố khí hậu
Chế độ thủy văn
Cục bộ
Môi trường không khí
Môi trường nước mặt
Nước ngầm
Cục bộ
Rộng
Ngắn
Ngắn
Dài
Cục bộ
Rộng
Cục bộ
Cục bộ
Cục bộ
Cục bộ
Cục bộ
Rộng
Môi trường đất
Cục bộ
Dài
Hệ sinh thái trên cạn
Hệ sinh thái dưới nước
Phát triển kinh tế xã hội
Lớn
Cục bộ
Ngắn
Ngắn
Dài
Vừa
Vừa
Lớn
Cục bộ
Cục bộ
10 Đời sống dân cư
11 Lao động việc làm
12 Sức khỏe cộng đồng
Cục bộ
Rộng
Dài
Vừa
Vừa
Cục bộ
Rộng
Dài
Cục bộ
Cục bộ
Dài
Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá tăng nhanh với sự tăng
trưởng cao về kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế
- xã hội, cụ thể là: (i) việc tạo ra sức ép về dân số và di dân
trong vùng, liên vùng, di dân từ khu vực nông thôn sang khu
vực đô thị sẽ làm mất cân đối trong phát triển nhân lực vùng
miền, dư thừa lao động ngoại thành, tăng chênh lệch mức
sống giữa đô thị và các vùng xung quanh; (ii) mật độ dân số
tăng cao tại khu vực đô thị, đẩy cao các yêu cầu đối với hệ
thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; (iii) làm thay đổi, biến
dạng cảnh quan nhiều khu di tích, danh thắng của các địa
phương, xảy ra tình trạng công khai lấn chiếm đất đai di tích,
đất đai danh thắng…..
với các công trình kiến trúc mới, hiện đại và tiện nghi. Cùng
với phát triển hạ tầng kỹ thuật là sự hình thành các công trình
hạ tầng xã hội như các trung tâm y tế và chính trị, công trình
phục vụ du lịch, vui chơi giải trí, các trung tâm thương mại
và công nghiệp…quy mô lớn và hiện đại, tạo điều kiện cho
thu nhập quốc gia tăng cao, sức khỏe được cải thiện, học
vấn cao hơn, cải thiện chất lượng cuộc sống cùng với nhiều
thuận lợi khác như thông tin đa dạng, năng động.
- Cải thiện hệ thống giao thông: Gắn liền với quá trình
đô thị hóa là việc xây dựng mới những con đường, hệ thống
giao thông đô thị hiện đại với chất lượng phục vụ nhu cầu
giao thông đi lại ngày càng tốt hơn, cụ thể là các đô thị loại
III trở lên đã có hầu hết các tuyến đường chính được cải
tạo nâng cấp và xây dựng mới với lớp mặt đường bê tông
nhựa, được xây dựng tương đối đồng bộ với hệ thống thoát
nước, hè đường, chiếu sáng và cây xanh (đặc biệt là tại các
đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, …).
Bên cạnh đó, giao thông công cộng đã và đang triển khai xây
dựng như xe buýt nhanh, tàu điện ngầm góp phần giải quyết
vấn đề ùn tắc giao thông đô thị.
Quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ rất nhanh cũng
gây nên những ảnh hưởng đến môi trường đang ngày càng
trở nên bức xúc như sự quá tải dân cư, ùn tắc giao thông,
úng ngập, ô nhiễm bụi, tiếng ồn, không khí, nguồn nước.
Bên cạnh đó, sự đầu tư phát triển đô thị một cách dàn trải,
thiếu hệ thống làm cho diện mạo kiến trúc đô thị bị chia cắt,
thiếu hoàn chỉnh, không ổn định, thiếu cơ sở cho sự phát
triển bền vững.
Ngoài ra, các khu đô thị mới khai thác mạnh mẽ tài nguyên
đất để xây dựng, trong đó phần lớn là chuyển đổi từ đất nông
nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng sản xuất nông nghiệp. Ví dụ
với những địa phương có địa hình đô thị nằm giáp biển và
các lưu vực sông, sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới môi
trường nước ven biển, đồng thời cũng sẽ chịu sự tác động
trực tiếp của biến đổi khí hậu trong đó hiện tượng nước biển
dâng là một yếu tố quan trọng.
- Cải thiện cấp thoát nước: Đến nay hầu hết các đô thị
tỉnh lỵ đều đã và đang có các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp
mở rộng hệ thống cấp nước, nhu cầu cấp nước về cơ bản
đáp ứng yêu cầu (trong đó, tỷ lệ cấp nước của dân đô thị tại
các thành phố lớn như Hà Nội; TP.HCM đạt gần 90%). Bên
cạnh hệ thống cấp nước, đã có rất nhiều đô thị có các dự
án về thoát nước và vệ sinh môi trường, trong đó nhiều dự
án lớn được triển khai tại Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải
Phòng… đã phát huy có hiệu quả, góp phần làm giảm mức
độ ngập úng tại các đô thị.
Từ các phân tích nêu trên, bài báo đã tổng hợp các mức
độ tác động của quá trình đô thị hóa đến môi trường trong
công tác thực hiện quy hoạch thông qua bảng 1.
- Cải thiện hệ thống điện chiếu sáng đô thị: Hệ thống điện
chiếu sáng đô thị vừa góp phần bảo đảm an ninh, an toàn
giao thông vừa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cảnh
quan đô thị. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, cho đến nay
100% đường phố trong đô thị đều được chiếu sáng, chiếu
sáng các công trình công cộng ngày càng được cải thiện,
chiếu sáng các công trình kiến trúc, tòa nhà cao tầng, vườn
hoa, công viên hồ nước ngày càng được lựa chọn kỹ hơn về
hình thức, đẹp hơn về kiểu dáng đặc biệt sử dụng công nghệ
chiếu sáng LED cũng như các thiết bị điều khiển thông minh
đã góp phần tạo nên đô thị văn mình, hiện đại, an ninh và an
3. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến môi
trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị
3.1. Tác động tích cực
Quá trình đô thị hóa tại các địa phương khi thực hiện quy
hoạch sẽ đem lại những kết quả và tác động tích cực đến
môi trường cũng như nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh
tế - xã hội, bao gồm:
- Đảm bảo mỹ quan đô thị: Với sự gia tăng mạnh mẽ của
quá trình đô thị hóa, các đô thị ngày càng phát triển, mở rộng
S¬ 42 - 2021
53
KHOA H“C & C«NG NGHª
Bảng 2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây
dựng đô thị
Môi trường
ảnh hưởng
TT
Tác động tiêu cực
1
Môi trường
- Ảnh hưởng lớn đến nhiều hộ dân cư sống khá lâu đời ở khu vực này, phá vỡ thói quen làng xóm,
kinh tế xã hội gây áp lực về việc làm khi khu vực nông thôn bị đô thị hóa
- Nguy cơ ô nhiễm môi trường đối với các loại chất thải tăng lên trong tương lai. Do sự gia tăng cơ
giới hóa, tăng sự di chuyển của các phương tiện vận tải, lượng tiêu thụ năng lượng lớn nên làm gia
tăng lượng khí CO2 thải ra môi trường.
- Sự tăng trưởng các thành phố lớn, nhất là các thành phố nằm gần bờ biển và các dòng sông có
thể hủy diệt sinh thái ven biển, ven sông và các vùng đất ngập nước; hệ thống nước ngầm cũng bị
khai thác tối đa và có thể bị ô nhiễm hoặc sụt lún
- Quá trình đô thị hóa diễn ra rất đa dạng phức tạp và biểu hiện sự tác động mạnh của con người,
làm cho cân bằng sinh thái bị phá vỡ liên tục.
- Gây áp lực cho ngân sách nhà nước do phải đầu tư xây dựng thêm nhiều bệnh viện, trường học,
các công trình công cộng…
- Gia tăng mối lo ngại trong việc đi lại của người cao tuổi
2
Môi trường
đất
- Nước thải, rác, khí thải, chất hóa học, chuyển tải xăng dầu, sử dụng trong lâm nghiêp, công
nghiệp, bệnh viện làm ô nhiễm khu dân cư, môi trường sinh thái…trong đó có môi trường đất.
- Đất nông lâm nghiệp sẽ giảm đáng kể do xây dựng giao thông, thủy lợi, công nghiệp, xây dựng…
và một số lượng diện tích mất khả năng canh tác do thiên tai, lũ lụt bồi lấp, xói mòn ở vùng sông.
- Diện tích nông, lâm nghiệp bị mất dần nên ảnh hưởng lớn đến ngành nông lâm nghiệp, mất dần
nguồn thu nhập như lương thực và thực phẩm.
- Trong thi công các công trình như giao thông, xây dựng nhà ở, các công trình công cộng… thì việc
san ủi sẽ diễn ra làm cho môi trường đất thay đổi.
- Nước thải sinh hoạt hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người là một trong những nguyên
nhân gây cho đất bị ô nhiễm.
- Mật độ dân cư cao do quá trình đô thị hóa nên số lượng dân số tăng nhanh, làm cho môi trường
đất bị thu hẹp và bị bê tông hóa.
- Quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển đổi sang các mục đích khác làm ảnh
hưởng tới các hệ sinh thái cũng như vấn đề an ninh lương thực
3
Do phát triển - Theo thống kê, dân số hiện tại của Việt Nam đầu năm 2021 là 98 triệu người, trong đó 37,7% dân
dân số
số sống ở các đô thị [4]. Cùng với việc gia tăng dân số là sự gia tăng nhu cầu đối với sử dụng các
công trình hạ tầng xã hội như: Bệnh viện, trường học, trạm y tế, các trung tâm văn hóa, dịch vụ… sẽ
là nguồn phát thải chất thải rắn, nước thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Dân số tăng đồng nghĩa với hoạt động giao thông, số lượng phương tiện giao thông tăng. Đặc biệt
là các phương tiện giao thông cá nhân, nguyên nhân gây ra ách tắc và ô nhiễm môi trường không
khí, tiếng ồn trong đô thị.
- Dân số tăng nên tổng nhu cầu cấp điện tăng cao; việc nâng công suất các nhà máy điện hiện có
và xây mới các các nhà máy thủy điện, nhiệt điện chính là một trong những nguồn xả thải lớn gây ô
nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí.
- Dân số tăng nên hoạt động khai thác và xây dựng các công trình xử lý nước sẽ gây tác động
không nhỏ đến môi trường nước mặt, nước ngầm.
- Khi đô thị phát triển, dân số tăng nên khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong khu vực
thành thị sẽ tăng cao, là một nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
- Lượng chất thải rắn phát sinh từ quá trình xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng hệ thống cơ sở du lịch… cũng tạo ra một khối lượng lớn chất thải rắn xây dựng; gây tác động
xấu đến môi trường như làm tăng nồng độ bụi trong không khí, gây cản trở giao thông và mất mỹ
quan trong đô thị nếu không được tổ chức thu gom triệt để
4
Do phát triển - Các ngành công nghiệp nằm gần các thành phố là nguồn gốc chính của không khí, nước và ô
công nghiệp
gần thành
phố
nhiễm đất đai.
- Chất thải rắn công nghiệp có khối lượng lớn, nếu không được thu gom thường xuyên thì sẽ gây ra
những ảnh hưởng nhất định đến cảnh quan của khu vực như: Cản trở giao thông, chiếm dụng đất,
mất mỹ quan…
- Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân làm việc trong các khu công nghiệp dễ phân hủy do
tác động của vi sinh vật, nhiệt độ, mưa ẩm,… gây mùi khó chịu.
- Lượng nước thải do các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ảnh hưởng lớn tới môi trường khu
vực, do đặc thù nước thải công nghiệp có thành phần, tính chất theo ngành nghề nên khó xử lý tập
trung tại một điểm.
T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
54
toàn về ban đêm, đồng thời cũng góp phần cải thiện và nâng
cao chất lượng sống của người dân tại các đô thị. [2]
- Quá trình đô thị hóa thúc đẩy phát triển các thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi có khả
năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động,
sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên
môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút
đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hình 2. Tham khảo ý tưởng phát triển đô thị [5]
- Hệ thống cây xanh đô thị được đầu tư về số lượng và
chất lượng góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu nguồn
ô nhiễm và cải thiện không gian cảnh quan đô thị. Hệ thống
cây xanh góp phần cải thiện khí hậu và bảo vệ môi trường,
ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc
hơi nước, giữ độ ẩm đất và độ ẩm không khí; hút khí CO2 và
cung cấp O2, ngăn giữ các chất khí bụi độc hại; chống xói
mòn, điều hoà mực nước ngầm, hạn chế tiếng ồn và kiểm
soát, định hướng giao thông …..
dời dần các nhà máy, cơ sở gây ô nhiễm cũ ra khỏi các khu
đô thị.
- Phủ xanh đất xây dựng đô thị, đảm bảo tính thẩm mỹ,
kỹ lưỡng trong việc chọn lựa màu sắc cho các khu đô thị hài
hò
́
a với môi trường tự nhiên xung quanh.
- Đặc biệt, việc phát triển, mở rộng đô thị vùng ven biển
phải có đánh giá tác động môi trường và thực thi giám sát
thực hiện công việc xây dựng theo đúng yêu cầu.
3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, quá trình đô thị hóa
cũng gây nên những tác động tiêu cực đối với môi trường khi
thực hiện quy hoạch. Qua quá trình nghiên cứu, bài báo xin
tổng kết những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa đối
với môi trường khi thực hiện quy hoạch thông qua bảng 2.
4.2. Giải pháp về giao thông đô thị
- Ưu tiên phát triển giao thông đô thị đồng bộ, thông suốt,
an toàn và tiện lợi, trong đó đặc biệt ưu tiên phát triển hệ
thống giao thông công cộng, chú trọng phát triển các công
trình ngầm, hệ thống đường trên cao, tăng diện tích giao
thông tĩnh; Hạn chế tối đa các phương tiện cá nhân; Ban
hành quy định về quản lý và kiểm soát phương tiện gây ô
nhiễm và các tiêu chuẩn môi trường đối với động cơ ô tô,
xe máy; Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng sạch
thân thiện với môi trường, khuyến khích loại hình giao thông
ít gây ô nhiễm.
4. Nhiệm vụ đặt ra
Trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị, sự ảnh
hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường là mối quan
tâm đặc biệt. Để hạn chế những tác động tiêu cực trên đây,
bài báo xin đề xuất một số nhiệm vụ quan trọng đối với quá
trình đô thị hóa tại các địa phương như sau:
4.1. Lựa chọn khu vực phát triển đô thị
- Thiết lập mạng lưới giao thông đô thị đa dạng, hiện đại
và đồng bộ, thông minh với các trung tâm quản lý và điều
hành hệ thống giao thông; Thông tin cho hành khách, lái xe;
Hệ thống thanh toán chung…
- Trong quá trình quy hoạch, các địa phương cần phải
quan tâm và ưu tiên hàng đầu đối với công tác lựa chọn vị trí
đất đai phát triển đô thị dựa trên cơ sở đánh giá chi tiết, hợp
lý và kỹ lưỡng về địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, môi
trường đất và nước…(đặc biệt quan tâm đến yếu tố nước
biển dâng do biến đổi khí hậu, cảnh báo tai biến địa chất).
- Quy hoạch sử dụng đất đô thị và quy hoạch xây dựng
phố phường hợp lý, có xem xét đến yêu cầu chống tiếng ồn;
Dành quỹ đất bố trí dải cây xanh hai bên đường đô thị nhằm
phát huy tác dụng vừa giảm ồn, vừa giảm ô nhiễm không khí.
- Sử dụng đất một cách hợp ly,́ quy hoạch sử dụng đất
theo bản đồ thích nghi của từng khu vực, tận dụng khai thác
quỹ đất xây dựng. Bắt buộc tất cả các dự án triển khai trong
khu vực khu đô thị cần phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường và phải được cấp có thẩm quyền thẩm định. Di
- Xây dựng các không gian thông thoáng dành cho người
đi bộ, mọi người có thể đi dạo, gặp gỡ và thưởng ngoạn
cảnh quan đường phố... Có thể tham khảo theo mô hình
(Hình 3).
Hình 3. Sơ đồ tham khảo ý tưởng xây dựng đường cho người đi bộ [6]
S¬ 42 - 2021
55
KHOA H“C & C«NG NGHª
hình công nghệ xử lý nước thải theo
quy mô và tính chất các đô thị.
a. Xây dựng mạng lưới kênh
nước trong đô thị để đảm bảo môi
trường dễ chịu, trong lành
b. Tận dụng mạng lưới kênh nước
để thoát nước mưa. Bố trí hồ điều
hòa tại một số vị trí để trữ nước mưa
tạm thời
- Việc xây dựng, cải tạo và phát
triển đô thị dẫn đến việc nhà cửa và
các cơ sở hạ tầng bị tháo dỡ, đào xới
và phát sinh rác thải xây dựng. Đây
là nguồn gây ô nhiễm bụi bẩn làm
suy giảm chất lượng không khí tại
các khu đô thị. Do đó, kế hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị phải hợp lý
và đồng bộ, kết hợp với áp dụng các
biện pháp giảm phát thải bụi, thu gom
rác thải và vệ sinh đường phố, cải
tạo hệ thống giao thông vận tải thông
suốt, an toàn và thuận lợi.
Hình 4. Mô hình tham khảo về thoát nước và xử lý nước thải khu dân cư
[6]
- Tăng cường mật độ cây xanh ở
những nơi còn đất trống quanh các
khu vực đỗ xe và có mật độ phương
tiện vận chuyển lớn để đạt diện tích
cây xanh lớn nhất trong đô thị. Tổ
chức không gian cây xanh trong đô
Hình 5. Mô hình tham khảo về xử lý nước thải quy mô khu dân cư tập
trung [6]
4.3. Giải pháp về xử lý nước thải và rác thải
thị, cây xanh đường phố, khu nhà ở, các vườn hoa … để bảo
vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải hoàn
chỉnh và đồng bộ; Các trạm xử lý nước thải bố trí ở những
vị trí không chịu tác động của các yếu tố ngập lụt, nước biển
dâng và có khoảng cách ly an toàn với khu vực dân dụng;
Tiến hành tổ chức thu gom nhiều khu vực về một trạm có
công suất lớn nhằm dễ quản lý.
- Tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể về khai thác
và bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm khai thác hợp lý
tài nguyên như khoáng sản, nguồn nước mặt, nguồn nước
ngầm, tài nguyên đất… bảo vệ các hệ sinh thái đặc trưng.
- Hạn chế việc khai thác trái phép nguồn nước ngầm
trong các hộ gia đình và các khu dân cư. Với nguồn nước
ngầm đã có dấu hiệu ô nhiễm cần có biện pháp khoanh vùng
hoặc đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch quy mô nhỏ đạt
tiêu chuẩn, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt.
- Nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư được thu gom
tập trung bằng hệ thống đường ống thu gom nước thải; Áp
dụng phương pháp xử lý sinh học trong công nghệ xử lý
nước thải sinh hoạt đô thị vì tính ưu việt, đầu tư không lớn,
hiệu quả xử lý cao thành phần các chất hữu cơ trong nước
thải.
4.5. Tăng cường biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu tác
động đến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch
xây dựng đô thị
- Đối với việc xử lý nước thải khu dân cư, có thể tham
khảo theo mô hình xử lý nước thải quy mô khu dân cư tập
trung hoặc hộ gia đình như sau:
Chú trọng công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
theo định hướng hình thành đô thị sinh thái và hài hòa với
thiên nhiên, vừa tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, đối với những khu vực đất nông nghiệp và đất rừng
phải ưu tiên bảo tồn hiện trạng để giữ nguyên khả năng giữ
nước, chống sạt lở, hạn chế nguy cơ lũ lụt và hạn chế các
nguồn phát thải làm ảnh hưởng đến môi trường đất, nước
và không khí. Ví dụ điển hình là trong quá trình phát triển các
khu vực có cảnh quan núi rừng, sông suối, vừa kết hợp phát
triển đô thị có quy hoạch tổng thể vừa kết hợp các giải pháp,
đối sách để các cảnh quan núi rừng, sông suối không bị phá
vỡ, giữ nguyên được điều kiện tự nhiên vốn có của chúng.
- Đối với việc xử lý rác thải, chất thải rắn thì cần ưu tiên
lựa chọn vị trí hợp lý về bố trí các điểm thu gom; các bãi
chôn rác thải; các cơ sở xử lý chất thải rắn (sản xuất phân
Compost, lò đốt chát thải rắn, nhà máy tái chế chất thải rắn).
Đồng thời, tính toán công suất và quy mô nhà máy xử lý, bãi
chôn lấp chất thải rắn theo hướng tập trung, có khả năng
phục vụ liên vùng, liên đô thị; không nằm trong phạm vi ảnh
hưởng của ngập lụt và nước biển dâng. Xây dựng hệ thống
quản lý, thu gom, phân loại và xử lý triệt để chất thải rắn (bao
gồm cả chất thải rắn sinh hoạt, đô thị và chất thải nguy hại)
phát sinh trong khu đô thị.
Xây dựng chương trình quản lý môi trường đô thị nhằm
đảm bảo kiểm soát các tác động môi trường và giảm thiểu
mức thiệt hại. Tập trung điều tra cơ bản và triển khai chương
trình quan trắc về tài nguyên nước mặt, nước ngầm trong
các khu vực quy hoạch xây dựng đô thị. Thực hiện nghiêm
túc công tác đánh giá tác động môi trường với tất cả các
dự án phát triển đô thị. Lập kế hoạch bảo vệ và sử dụng
nguồn nước mặt, nước ngầm. Xác định hệ thống quan trắc
4.4. Giải pháp bảo vệ môi trường đất, nước và không khí
các khu đô thị
- Đối với các khu đô thị, việc xây dựng các công trình xử
lý nước thải, chất thải để không làm ô nhiễm môi trường đất
các khu vực dân cư trong vùng là việc làm cần thiết và cấp
bách. Kết hợp với việc cải tạo sông hồ, xây dựng quy hoạch
thoát nước và xử lý nước thải đô thị; đa dạng hóa các loại
T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
56
Hình 6. Mô hình tham khảo phát huy mạng lưới kênh nước trong đô thị và đảm bảo an toàn trị thủy [6]
Giữ gìn cây xanh và giảm diện tích đất
bị xây kín
Bảo tồn các bề mặt phủ cây xanh, các
bề mặt chưa bị xây kín có vai trờ thẩm
thấu và giúp làm giảm ngập lụt
Các cây bóng mát, cây leo
Trồng các cây leo trước nhà bạn để Trồng các cây cảnh tạo hiệu quả làm mát
có bóng mát nhờ hơi nước bốc từ cây
Làm mát - Các cây trồng trong chậu
Hình 7. Mô hình tham khảo trồng cây xanh ứng phó biến đổi khí hậu tại các khu đô thị [5]
và giám sát môi trường, các biện pháp quan trắc cần thiết
nhằm phòng ngừa, phát hiện kịp thời các nguy cơ có thể
xuất hiện, thực hiện, giảm bớt, cải thiện, đề ra các phương
án xử lý kịp thời hoặc đền bù cho các tác động xấu đến môi
trường và xã hội.
quan tâm đặc biệt vì đô thị hóa dẫn đến nhiều thay đổi có liên
quan trực tiếp đến khí hậu và môi trường. Qua nghiên cứu
thực trạng, tác giả đã tổng hợp những tác động tích cực và
những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường của quá trình đô thị hóa tại Việt Nam hiện nay. Thực
hiện thành công những nhiệm vụ đặt ra trên đây sẽ góp phần
hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa
đến môi trường khi thực hiện quy hoạch đô thị tại Việt Nam./.
Tăng cường và ưu tiên phát triển các khu đô thị thông
minh, thành phố thông minh, thân thiện với môi trường tiết
kiệm tối đa các nguồn tài nguyên bằng hình thức hướng tới
sử dụng hiệu quả điện năng trên toàn đô thị, ứng dụng các
thành tựu về khoa học kỹ thuật, về công nghệ thông tin và
môi trường. Bố trí các tòa nhà hợp với hướng gió để tạo ra
môi trường đô thị mát mẻ, tận dụng và phát huy tối đa các
điều kiện tự nhiên vốn có, giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường (giảm thiểu hiệu ứng nhà kính). Xây dựng các công
trình “xanh”, trồng nhiều cây xanh, công viên cây xanh sẽ
đem lại cho toàn bộ đô thị một “hình ảnh xanh”. Trong tương
lai, hướng tới xây dựng và phát triển các khu đô thị trên mặt
nước; bảo tồn, phát huy giá trị các khu vực ven biển, ven
sông.
T¿i lièu tham khÀo
1. PGS.TS Tô Thị Minh Thông (2006), Quá trình đô thị hoá và sự
tác động tới khu vực nông thôn, Hội thảo khoa học Viện Quy
hoạch đô thị nông thôn
2. PGS.TS Nguyễn Hồng Tiến (2019), Quản lý chiếu sáng đô thị
Việt Nam cơ hội, khó khăn, thách thức và các giải pháp, Ánh
sáng và cuộc sống (https://anhsangvacuocsong.vn)
3. Trần Đức Phú (2020), Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam và tác
động của đô thị hóa, trang tranducphu.com
5. Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
và giáo dục cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi
trường đô thị nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
6. Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050
5. Kết luận
Sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến
môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị là mối
S¬ 42 - 2021
57
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường khi thực hiện quy hoạch đô thị tại Việt Nam và nhiệm vụ đề ra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- anh_huong_cua_qua_trinh_do_thi_hoa_den_moi_truong_khi_thuc_h.pdf