Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm - Chương 6: Qui hoạch bậc hai

Qui hoạch bậc hai  
Chương 6  
Vùng cận cực trị  
Mô hình bề mặt đáp ứng  
Qui hoạch yếu tố 3 mức độ  
Qui hoạch tâm hỗn hợp (Central Composite Design)  
Qui hoạch Box-Behnken  
Tối ưu hóa  
6.1. Vùng cực trị  
Vùng cực trị là vùng tại đó mô hình tuyến tính không  
còn tương thích.  
Mô hình đa thức bậc hai thường được sử dụng để mô  
tả vùng cực trị. Với đa thức bậc hai thì số thí nghiệm N  
phải lớn hơn số hệ số hồi qui của phương trình bậc hai  
của k yếu tố.  
y = b0 + b1x1 + b2x2 + … + bkxk + b12 x1x2 + …  
2
2
+ bk-1,kxk-1xk + b11x1 + … + bkkxk  
số hệ số hồi qui l cho bởi  
k!  
(k +1)(k + 2)  
l = k +1+ k +Ck2 = 2k +1+  
=
2!(k 2)!  
2
Để mô tả mô hình đa thức bậc hai các yếu tố thí  
nghiệm phải có ít nhất 3 mức độ.  
Đối với hoạch định yếu tố 3 mức độ, khi số yếu tố lớn  
hơn 2 thì số thí nghiệm rất lớn rất nhiều so với số hệ số  
hồi qui  
k 2  
3k 9 27 81 243 729  
l 6 10 15 21 28  
3 4  
5 6  
Số thí nghiệm có thể giảm xuống khi dùng qui hoạch  
tâm hỗn hợp hay còn gọi là qui hoạch Box-Wilson  
Thường để khảo sát bề mặt đáp ứng tại vùng cực trị  
người ta thường chuyển đổi phương trình hồi qui đa  
thức bậc thành phương trình chính tắc có dạng:  
2
2
2
y ys = 11X1 + 22X2 + … + kkXk  
Từ phương trình chính tắc sẽ có 3 trường hợp  
Các hệ số cùng dấu: bề mặt đáp ứng là một ellip-paraboloid  
với tâm là cực trị. ii < 0 ta có cực đại; ii > 0 ta có cực tiểu  
Các hệ số trái dấu: bề mặt đáp ứng là một hyperbol-paraboloid  
có điểm yên ngựa min-max  
Một hay nhiều hệ số gần bằng zero (không phải tất cả): tâm bề  
mặt nằm ngoài vùng ngoại suy. Đây là dạng nóc nhà (ridge)  
Các hệ số chính tắc cùng dấu  
Các hệ số chính tắc trái dấu  
Có một hay nhiều hệ số chính tắc gần bằng zero:  
Dạng nóc nhà nằm ngang:  
điều kiện tối ưu nằm trên đường  
thẳng (1 hệ số gần bằng zero) hay  
mặt phẳng (2 hệ số bằng zero).  
Điều này cho phép có nhiều chọn  
lựa điều kiện tối ưu  
Dạng nóc nhà nghiêng xuống (lên): giá trị của đáp ứng giảm  
dần (tăng dần) khi di chuyển xa điểm gần cực trị và nằm ngoài  
vùng khảo sát. Do đó nên tiến hành thêm các thí nghiệm nằm  
ngoài vùng khảo sát  
Để chuyển đổi từ phương trình đa thức sang dạng  
chính tắc cần tiến hành 2 bước:  
Chuyển trục tọa độ đến điểm cực trị  
Tọa độ điểm cực trị Xsi là nghiệm của hệ phương trình  
f  
= 0  
Xi  
Quay góc tọa độ để loại bỏ các thừa số liên quan đến  
tương tác. Trong trường hợp 2 biến, góc quay cho  
bởi  
b12  
tan2=  
b11 b22  
Phương trình chính tắc có dạng:  
2
2
Y Ys = B11X1 + B22X2  
với:  
B11 = b11cos2+ b22sin2+ b12 sin.cos  
B22 = b11sin2+ b22cos2- b12sin.cos  
Các hệ số B11 và B22 có thể giải dựa trên bất biến của  
phương trình. Đó là các hàm của các hệ số có giá trị  
không đổi ở bất cứ hệ trục nào  
1
b11  
b12  
2
I1 = b11 + b22 = const  
I2 =  
= const  
1
2
b12 b22  
Trường hợp tổng quát các hệ số của phương trình  
chính tắc là nghiệm của phương trình  
1
2
1
b11 B  
b12 .. ..  
b1k  
2
1
1
b21 b22 B .. ..  
b2k  
2
2
Pk (B) =  
= 0  
..  
..  
..  
.. ..  
.. ..  
..  
..  
..  
1
2
1
2
bk1  
bk2 .. .. bkk B  
với bij = bji  
Các tọa độ chính tắc quan hệ với tọa độ của theo phương trình  
Xi = mi1(x1- x1s) + mi2(x2 x2s) + … + mik(xk xks)  
với mij là nghiệm đồng thời của k phương trình, với Bi phương  
trình có dạng:  
(b11 Bi)mi1 + ½*b12mi2 + … + ½*b1kmik = 0  
………………………………………………  
½*bk1mi1 + ½*bk2mi2 + … + (bkk Bi)mik = 0  
Vì các phương trình tỉ lệ với mij, nên để đảm bảo tính trực  
giao của hệ phương trình thì:  
2
2
2
mi1 + mi2 + … + mik =1  
Thí dụ:  
Chuyển phương trình bậc hai về dạng chính tắc:  
Y = 10 15x1 10x2 + 4x1x2 + 6x12 + 2x22  
B11 = 6.8284  
B22 = 1.1716  
Mặt cực trị với tâm của mặt cực tiểu  
2
2
Y + 4.0625 = 6.8284X1 + 1.1716X2  
6.2. Mô hình bề mặt đáp ứng  
Mô hình toán dạng đa thức  
Bao gồm các thừa số biểu diển độ cong và các tương  
tác  
Các hệ số được xác định bằng phương pháp phân tích  
hồi qui.  
Các hệ số không có ý nghĩa bị loại bỏ  
Mô hình bề mặt đáp ứng của 2 yếu tố X1 và X2 và đáp  
ứng Y như sau:  
Y = b0  
+ b1X1 +b2X2  
: Hằng số  
: Yếu tố chính  
: Độ cong  
: Tương tác  
: Sai số  
2
2
+ b3X1 + b4X2  
+ b5X1X2  
+   
Mô hình bề mặt đáp ứng của 3 yếu tố X1; X2 và X3 và  
đáp ứng Y như sau:  
Y = b0  
: Hằng số  
+ b1X1 + b2X2 + b3X3  
: Yếu tố chính  
: Độ cong  
2
2
2
+ b4X1 + b5X2 + b6X3  
+ b7X1X2 + b8X1X3 + b9X2X3 : Tương tác  
+ : Sai số  
6.3. Qui hoạch yếu tố 3 mức độ  
Qui hoạch 2 yếu tố 3 mức độ  
Dạng hình học  
X2  
X1  
Dạng toán học  
2
2
Y = b0 + b1X1+ b2X2 + b3X1 + b4X2 + b5X1X2  
2
2
2
2
+ b6X1 X2 + b7X1X2 + b8X1 X2 + ε  
Qui hoạch 3 yếu tố 3 mức độ  
Dạng hình học  
X2  
X1  
Dạng toán học  
Y = β0 + β1X1+ β2X2 + β3X3 + β4 X1X2 + β5X1X3 + β6X2X3  
2
2
2
2
2
+ β7X1 + β8X2 + β9X3 + β10X1 X2 + β11X1 X3  
2
2
2
2
+ β12X1X2 + β13X2 X3 + β14X1X3 + β15X2X3  
2
2
2
2
2
2
+ β16X1 X2 + β17X1 X3 + β18X2 X3 + β19X1X2X3  
2
2
2
2
2
+ β20X1 X2X3 + β21X1X2 X3 + β22X1X2X3 + β23X1 X2 X3  
2
2
2
2
2
2
2
+ β24X1 X2X3 + β25X1X2 X3 + β26X1 X2 X3 + ε  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 43 trang Thùy Anh 29/04/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm - Chương 6: Qui hoạch bậc hai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_quy_hoach_thuc_nghiem_chuong_6_qui_hoach_bac_hai.ppt