Tài liệu Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu lộ trình hiệu quả, bao trùm, và có khả năng thích ứng
BÁO CÁO CHÍNH
Đô thị hóa
Việt Nam
trước ngã rẽ:
Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm,
và có Khả năng Thích ứng
Tháng 6 năm 2020
© 2020 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế/Ngân hàng Thế giới
1818 H Street NW, Washington, DC 20433
Ấn phẩm này là sản phẩm của đội ngũ chuyên gia Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia độc lập. Những phát
hiện, diễn giải và kết luận trình bày trong báo cáo này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Ngân hàng Thế
giới và Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng Thế giới không đảm bảo tính chính xác của
số liệu trong báo cáo này.
Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và thông tin khác thể hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý đưa
ra nhận định của Ngân hàng Thế giới về tư cách pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện sự
ủng hộ hay chấp nhận các đường biên giới đó.
Không nội dung nào trong tài liệu này tạo nên hoặc được coi như hạn chế đối với hoặc từ bỏ các đặc quyền và
miễn trừ của Ngân hàng Thế giới, là các quyền được bảo lưu đặc biệt.
Mọi câu hỏi về quyền và giấy phép xin gửi về Bộ phận Xuất bản và Thông tin, Ngân hàng Thế giới, 1818 H
Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: 202-522-2625; email: pubrights@worldbank.org.
Ảnh bìa: Huy Thoại
BÁO CÁO CHÍNH
Đô thị hóa
Việt Nam
trước ngã rẽ:
Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm,
và có Khả năng Thích ứng
BÁO CÁO CHÍNH
I
Mục lục
Lời tựa
8
9
Lời cảm ơn
Từ viết tắt
11
12
12
13
16
18
19
Giới thiệu
Tổng quan về đô thị hóa Việt Nam
Bối cảnh phát triển đô thị
Khung nghiên cứu
Phạm vi và tài liệu nghiên cứu
Hướng dẫn đọc báo cáo
Phần I Quá trình đô thị hóa và chuyển đổi kinh tế về không gian ở Việt Nam
Chương 1 Các mô hình không gian của công nghiệp hóa và năng suất
21
22
Phát hiện chính
22
22
23
30
33
37
56
Giới thiệu
Tăng trưởng gần đây của khu vực công nghiệp và dịch vụ
Liên kết ngành và phân cụm không gian
Khác biệt về không gian trong cơ cấu và tăng trưởng ngành
Hình thái không gian của năng suất, tính kinh tế nhờ tích tụ, và ảnh hưởng của tắc nghẽn
Tóm tắt
Phụ lục 1A Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp Việt Nam phân theo quy mô
lao động trong sáu nhóm năng suất và các quận/huyện tập trung FDI
58
60
Chương 2 Mô hình thời gian và không gian của đô thị hóa dân số và vật chất
Phát hiện chính
60
60
61
72
76
79
Giới thiệu
Cơ cấu dân số và di cư
Tăng trưởng vật chất và không gian của khu vực đô thị
Chênh lệch giữa tăng trưởng dân số, vật chất, và kinh tế của không gian đô thị
Tóm tắt
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
II
Phần II Các chính sách không gian chính và hạn chế về thể chế đối với các nỗ lực định hình lại
lộ trình đô thị hóa của Việt Nam
83
84
Chương 3 Nới lỏng rào cản đối với dịch chuyển lao động
Phát hiện chính
84
84
Hành động chính sách quan trọng
Giới thiệu
84
Bằng chứng về dịch chuyển lao động hạn chế
Chi phí kinh tế xã hội mà người lao động nhập cư phải chịu
Rào cản về thể chế và cơ cấu đối với dịch chuyển lao động
Cải thiện tính kinh tế nhờ tích tụ thông qua tăng cường dịch chuyển lao động
Cải cách chính sách để tạo thuận lợi cho dịch chuyển lao động
Cải thiện lập kế hoạch tài chính – ngân sách và phân bổ ngân sách
Phụ lục 3A Hệ thống đăng ký hộ khẩu
85
86
89
94
95
98
100
103
Phụ lục 3B Đặc điểm nhân khẩu học của người di cư ở Việt Nam
Chương 4 Cải thiện quản lý đất đai và quy hoạch đô thị
107
Phát hiện chính
107
107
108
109
116
Hành động chính sách chính
Giới thiệu: Tại sao lại nói về đất đai và quy hoạch?
Các vấn đề chính
Kiến nghị Chính sách
Chương 5 Tăng cường các chính sách tài khóa và tài trợ để đô thị hóa hiệu quả hơn
123
Phát hiện chính
123
123
124
124
130
132
134
137
142
Hành động chính sách chính
Giới thiệu
Khung chính sách tài khóa và tác động của nguyên tắc bình đẳng
Nhu cầu đầu tư cho hạ tầng và hạn chế về tài trợ
Tác động của các chính sách tài khóa và tài trợ hiện hành
Kiến nghị Chính sách
Phụ lục 5A Thông tin cơ bản về môi trường tài khóa
Phụ lục 5B Tổng quan về thiếu hụt đầu tư hạ tầng đô thị và nguồn lực tài trợ địa phương
BÁO CÁO CHÍNH
III
Hộp
2.1 Tại sao lại sử dụng định nghĩa chính thức về khu vực đô thị của Việt Nam?
2.2 Đo lường tăng trưởng không gian đô thị bằng ánh sáng ban đêm
3.1 Chương trình nhà ở xã hội cho người lao động
3.2 Thách thức trong cung cấp dịch vụ giáo dục và y tế tại các thành phố
3.3 Khía cạnh giới trong phát triển đô thị
3.4 Chương trình tái phát triển nhà ở cộng đồng ở thành phố Vinh
3.5 Nhà ở giá hợp lý tại thành phố Bình Dương
4.1 Khu đô thị mới
4.2 Các vấn đề về hiệu quả và môi trường trong các khu công nghiệp
4.3 Dự án xây dựng - chuyển giao tại Việt Nam
4.4 Quy định về không gian trong kế hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc
4.5 Chương trình Điều chỉnh lại và Tái phát triển chung Đất đai ở Hàn Quốc
4.6 Liên kết vùng ở vùng Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
IV
Hình vẽ
I.1
I.2
I.3
I.4
I.5
Tốc độ đô thị hóa: Việt Nam, 1990–2017
Cơ cấu hành chính địa phương Việt Nam
Tổ chức hành chính Việt Nam, thể hiện tình trạng hành chính đô thị (U) và nông thôn (R)
Phân loại và chi tiết về dân số các đô thị Việt Nam, 2014
Khung chính sách để duy trì tăng trưởng dài hạn, công bằng và bền vững
1.1 Việc làm theo ngành: Việt Nam, 2005–17
1.2 Cơ cấu việc làm ở thành thị và nông thôn: Việt Nam, 2009 và 2015
1.3 Mạng lưới của tám ngành quan trọng theo định hướng xuất khẩu, Việt Nam
1.4 Lợi nhuận bình quân trên mỗi quận/huyện theo loại đô thị và nhóm quận/huyện tập trung FDI: Việt
Nam, 2016
1.5 Tỷ trọng việc làm và doanh thu theo ngành, loại đô thị, và quận/huyện tập trung FDI: Việt Nam, 2016
1.6 Tỷ trọng việc làm và doanh thu phi nông nghiệp quốc gia: Hà Nội, Đồng bằng sông Hồng, Thành
phố Hồ Chí Minh và Đông Nam bộ, 2006–16
1.7 Biến động việc làm ở khu vực đô thị so với phi đô thị: các khu vực và quốc gia khác nhau, 2000-2016
1.8 Chi tiết năng suất lao động, hiệu quả chi phí lao động, và đầu tư ròng hàng năm vào tài sản cố định
theo ngành và lĩnh vực: Việt Nam, 2006–16
1.9 Đầu tư ròng bình quân hàng năm vào vốn và tài sản cố định: Việt Nam, 2006–16
1.10 Năng suất lao động và xu hướng đầu tư hàng năm theo vùng: Việt Nam, 2006–16
1.11 Tổng lợi nhuận doanh nghiệp theo vùng và tỷ trọng lợi nhuận và doanh thu của đô thị và vùng lân
cận: Việt Nam, 2006–16
1.12 Chênh lệch về hiệu quả trong khu vực dịch vụ và thương mại giữa Hà Nội và TP HCM, mặc dù có cải
thiện hiệu quả sản xuất ở cả hai vùng: Việt Nam, 2006–16
1.13 Quan hệ giữa năng suất của cấp quận/huyện và quy mô lực lượng lao động: Vùng đô thị Thành phố
Hồ Chí Minh, 2011 và 2016
1.14 Quan hệ giữa năng suất lao động và quy mô lực lượng lao động, ngành sản xuất: Vùng đô thị Thành
phố Hồ Chí Minh, 2011 và 2016
2.1 Việt Nam vẫn có mức độ đô thị hóa thấp
2.2 Tốc độ đô thị hóa của Việt Nam tăng tốc sau Đổi Mới, nhưng đã chững lại từ năm 2010
2.3 Tốc độ đô thị hóa của Việt Nam đã bình thường hóa kể từ Đổi Mới
2.4 Tăng trưởng dân số đô thị: Việt Nam, 1956-2016
2.5 Tăng trưởng lực lượng lao động: Việt Nam, 1990 - 2030
2.6 Lợi tức dân số sụt giảm, số năm có tăng trưởng lực lượng lao động dương còn lại: một số nền kinh tế
lựa chọn
2.7 Dòng di cư đến khu vực đô thị, tỷ trọng theo loại khu vực: Việt Nam, 2009 và 2014
BÁO CÁO CHÍNH
V
2.8 Tổng diện tích đất thuộc khu vực đô thị: Việt Nam, 1996–2017
3.1 Tỷ lệ nhập học của người đăng ký thường trú và tạm trú: Việt Nam, 2015
5.1 Hiệu quả và tốc độ tăng thu ngân sách theo vùng, Việt Nam
5.2 Hiệu quả thu ngân sách vùng và mô hình phân bổ lại ngân sách: Việt Nam, 2015
5.3 Mức chi so với số thu ngân sách trên đầu người: Việt Nam, 2015
5.4 Mô hình đầu tư có chênh lệch lớn giữa các vùng, Việt Nam
5.5 Mô hình tăng trưởng dân số và ngân sách: Việt Nam, 2010–15
5.6 Mô hình chi tiêu và đầu tư: Việt Nam, 2011–15
5.7 Điểm nổi bật về ngân sách của năm thành phố trung ương Việt Nam, 2015
5.8 Mô hình tăng ngân sách của năm thành phố lớn nhất: Việt Nam, 2011–15
5.9 Tác động của chính sách bình đẳng trong sử dụng nguồn lực ngân sách, Việt Nam
5.10 Tăng ngân sách hàng năm của khu vực trung tâm đô thị: Việt Nam, 2011–15
5A.1 Mô hình tăng trưởng danh nghĩa của tất cả các tỉnh và các vùng: Việt Nam, 2011–15
5A.2 So sánh hình hình tài khóa trên đầu người của tỉnh với bình quân quốc gia: Việt Nam, 2015
5A.3 Các tỉnh/thành có nguồn thu ngân sách tốt nhất: Việt Nam, 2014–16
5A.4 So sánh giữa các tỉnh có năng lực ngân sách thấp hơn và ít đô thị hóa nhất, Việt Nam
5B.1 Nguồn vay nợ của các tỉnh, Việt Nam cuối năm 2012
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
VI
Bản đồ
I.1
Vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh, Việt Nam
1.1 Phân bổ việc làm trong các khu vực sơ cấp, cấp hai và cấp ba: Việt Nam, 2011–16
1.2 Phân bổ doanh nghiệp sản xuất nước ngoài, Việt Nam
1.3 Các công ty nước ngoài phân theo việc làm nằm ở ngoại vi vùng đô thị lớn Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh
1.4 Phân bổ việc làm theo không gian tại Hà Nội và vùng Đồng bằng sông Hồng và Thành phố Hồ Chí
Minh và vùng Đông Nam Bộ, 2016
1.5 Phân loại mức độ việc làm - năng suất lao động ở các vùng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: Việt
Nam, 2016
1.6 So sánh mật độ mạng lưới đường bộ, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, và ba vùng đô thị lớn ở
châu Á
2.1 Mô hình không gian của tăng trưởng NTL (Night Time Light - ánh sáng ban đêm) thuần: Việt Nam,
1996–2017
2.2 Tỷ lệ diện tích đô thị tại các quận/huyện Việt Nam, 1996–2017
B2.2.1 Khu vực đô thị và ranh giới quận/huyện: Việt Nam, 2017
B2.2.2 Tỷ lệ diện tích đô thị ở cấp quận/huyện: Việt Nam, 2017
2.3 Mô hình không gian tập trung việc làm, Hà Nội – vùng Đồng bằng sông Hồng và Thành phố Hồ Chí
Minh – vùng Đông Nam bộ
2.4 Mô hình không gian phát triển đô thị dựa trên dữ liệu NTL: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 2014
BÁO CÁO CHÍNH
VII
Bảng
I.1
GDP bình quân đầu người theo vùng: Việt Nam, 1999 và 2009
1.1 Mức độ và tăng trưởng số lượng doanh nghiệp, việc làm, doanh thu, lợi nhuận và GDP bình quân
đầu người: Việt Nam, 2006–16
1.2 Tỷ trọng trong tổng số doanh nghiệp, việc làm, doanh thu và lợi nhuận theo năm và loại hình sở hữu:
Việt Nam, 2006, 2011, 2016
1.3 Quận/huyện tập trung FDI, Việt Nam
1.4 Mô hình năng suất lao động và hiệu quả chi phí lao động: Việt Nam, 2006–16
1.5 Năng suất lao động, hiệu quả chi phí lao động và xu hướng đầu tư theo năm và theo vùng, và tăng
trưởng ròng và mô hình tăng trưởng hàng năm: Việt Nam, 2006–16
1.6 Chênh lệch năng suất lao động giữa các vùng cấp độ 1 và 2: Việt Nam, 2006–16
1.7 Năng suất lao động của từng vùng kinh tế xã hội: Việt Nam, 2006, 2011, 2016
2.1 Dân số theo vùng: Việt Nam, 2009 và 2014
2.2 Dân số từ 5 tuổi trở lên theo loại hình di cư: Việt Nam, 1999–2014
2.3 Dòng di cư, nông thôn và đô thị: Việt Nam, 1999–2014
2.4 Tỷ lệ di cư thuần: Việt Nam, 2010–17
2.5 Dòng di cư liên tỉnh phân theo vùng: Việt Nam, 2014
2.6 Tỷ lệ tăng NTL và tăng dân số theo loại đơn vị hành chính, 2012–17
3.1 Tỷ lệ di cư thuần: Việt Nam, 2010–17
B3.2.1 Tỷ lệ nhập học ròng: Việt Nam, 2015
B3.2.2 Điều trị bệnh nhân theo loại hình cơ sở y tế: Việt Nam, 2016
3A.1 Phân loại công dân theo tình trạng, quyền, trở ngại và hạn chế pháp lý, Việt Nam
3B.1 Lý do quyết định di cư đến các vùng và tỉnh, Việt Nam
4.1 Hệ thống quy hoạch tại Việt Nam (trước khi ban hành Luật Quy hoạch 2017)
5.1 Dân số, thu, chi ngân sách, và mức đầu tư theo vùng, Việt Nam
5.2 Năng lực đầu tư và vay vốn của 11 tỉnh/thành kết dư ngân sách trong nền kinh tế Việt Nam
5A.1 Cơ cấu ngân sách theo vùng: Việt Nam, 2015
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
VIII
BÁO CÁO CHÍNH
IX
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
X
Lời tựa
ể từ khi bắt tay vào cải cách kinh tế toàn diện (Đổi Mới) hơn 30 năm trước, Việt Nam đã trở thành một
trong những câu chuyện phát triển thành công lớn trên thế giới. Được hỗ trợ bởi dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ, nền kinh tế quốc gia đã duy trì được tăng trưởng nhanh, ổn định và
rộng khắp, cải thiện phúc lợi ấn tượng cho đại đa số người dân. Thành công này của Việt Nam có đóng góp
không nhỏ của quá trình đô thị hóa mạnh mẽ với tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị tăng từ dưới 20% năm
1986 lên trên 36% hiện nay. Thông qua tập trung về không gian của con người, kỹ năng và hoạt động kinh tế,
đô thị hóa đã thúc đẩy thịnh vượng nhờ thị trường lao động có mật độ cao hơn và tính kinh tế nhờ tích tụ.
K
Nhờ thúc đẩy của một loạt các chính sách liên quan đến dịch chuyển lao động, quản lý và quy hoạch đất đai, và
quan hệ ngân sách giữa các cấp, hệ thống đô thị hóa hai cấp đã xuất hiện ở Việt Nam. Trong hệ thống này, sự
thống trị về kinh tế dựa trên FDI của các vùng kinh tế cấp 1 là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh song hành
với tình trạng đô thị hóa và tăng trưởng rộng và phân tán về không gian ở các vùng cấp 2 còn lại của quốc gia.
Tình trạng thiếu hiệu quả của hệ thống này trong những năm gần đây đã thể hiện ở chi phí tắc nghẽn ngày càng
tăng và sụt giảm lợi ích của tính kinh tế nhờ tích tụ ở các vùng đô thị lớn.
Trong lộ trình phấn đấu gia nhập nhóm nước thu nhập trung bình cao, và tiếp tục lên thu nhập cao trong thế hệ
tiếp theo, Việt Nam phải đảm bảo rằng hiệu quả và năng suất của nền kinh tế sẽ tiếp tục được cải thiện. Do đó,
cấu trúc không gian và mô hình đô thị hóa của quốc gia sẽ đóng vai trò chính trong hiện thực hóa tiềm năng
kinh tế dài hạn. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam đang ở một
ngã rẽ trong hoạch định chính sách về không gian và đô thị hóa của quốc gia.
Phần I của báo cáo này xem xét xu hướng đô thị hóa và quá trình chuyển đổi kinh tế về không gian của Việt
Nam, bao gồm các mô hình không gian của công nghiệp hóa, năng suất, và đô thị hóa dân số và vật chất. Phần
II đánh giá các chính sách không gian liên quan đến dịch chuyển lao động, quy hoạch đô thị và sử dụng đất, và
các chính sách tài khóa và tài trợ đã định hình quá trình đô thị hóa của Việt Nam và kết quả đô thị hóa. Báo cáo
cho rằng các nhà hoạch định chính sách Việt Nam có thể lựa chọn lộ trình duy trì những chính sách về không
gian đã có hiệu quả tốt cho quốc gia cho đến nay, nhưng cái giá phải trả cho những chính sách này đang ngày
càng trở nên rõ rệt. Hoặc theo cách khác, bài học từ quá trình đô thị hóa hiện tại có thể dẫn tới việc áp dụng
những cải cách chính sách có thể tạo điều kiện chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng thâm dụng lao động và hiệu
quả thấp sang mô hình có thể sử dụng đô thị hóa làm động lực chính để thúc đẩy tăng năng suất và hiệu quả.
Để duy trì tăng trưởng kinh tế dài hạn nhờ tăng năng suất, đồng thời giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng đáng
kể giữa các vùng, Việt Nam phải sử dụng nguồn lực đất đai, lao động và ngân sách hiệu quả hơn. Để thực hiện
được điều này, cần có nỗ lực chung ở các cấp chính quyền trung ương và địa phương để thúc đẩy tính kinh tế
nhờ tích tụ và giải quyết ảnh hưởng của tắc nghẽn ở các trung tâm đô thị hàng đầu, đồng thời thúc đẩy liên kết
vùng, kết nối người dân và doanh nghiệp ở những nơi nghèo hơn với người dân và doanh nghiệp ở những nơi
thịnh vượng hơn. Báo cáo này kiến nghị ba lĩnh vực chính về cải cách thể chế nhằm đạt được các mục tiêu cấp
cao này: (1) nới lỏng rào cản đối với dịch chuyển lao động; (2) cải thiện quy hoạch và quy định sử dụng đất;
và (3) cải thiện tính đáp ứng trong phân bổ ngân sách đối với nhu cầu của các khu vực đô thị đang tăng trưởng
nhanh chóng và có hiệu quả cao hơn.
Đô thị hóa sẽ tiếp tục là một đặc điểm quan trọng trong phát triển của Việt Nam, nhưng tại ngã rẽ quan trọng
này, khi chính phủ Việt Nam hoàn thiện Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội giai đoạn 2021-2030, các nhà
hoạch định chính sách có thể thực hiện những cải cách để đô thị hóa có thể hỗ trợ lộ trình phát triển hiệu quả
và bền vững hơn. Báo cáo này hy vọng sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ quỹ đạo đô thị hóa và
không gian hiện tại của quốc gia, và đưa ra khuyến nghị về các hành động toàn diện và có tính phối hợp để
vạch ra lộ trình tốt hơn cho tương lai.
Ousmane Dione
Giám đốc Quốc gia. Việt Nam
BÁO CÁO CHÍNH
XI
Lời cảm ơn
áo cáo này được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu do ông Zhiyu “Jerry” Chen và ông Đặng Đức Cường làm trưởng
nhóm. Nhóm chuyên gia nòng cốt bao gồm các ông/bà Mark Roberts, Mansha Chen, Songsu Choi, Lawrence Tang,
B
SangHyun Cheon, Phan Công Đức và Fanny Quertamp. Tài liệu Tổng quan kèm theo báo cáo này do các ông Mark
Roberts, Francis Ghesquiere và Zhiyu “Jerry” Chen soạn thảo, với đóng góp quan trọng từ các thành viên còn lại của nhóm
chuyên gia nòng cốt. Chương 1 do các ông SangHyun Cheon, Songsu Choi và Mark Roberts thực hiện với đóng góp của bà
Minjin Lee, Chương 2 do các ông Mark Roberts, SangHyun Cheon và Songsu Choi thực hiện với đóng góp của bà Minjin
Lee, Chương 3 do ông Lawrence Tang và bà Mansha Chen soạn thảo với đóng góp từ bà Fanny Quertamp và ông Vũ Hoàng
Linh, Chương 4 do bà Mansha Chen thực hiện với đóng góp của bà Trịnh Thị Hòa, và Chương 5 do ông Đặng Đức Cường
thực hiện với đóng góp của ông Songsu Choi. Các ông Songsu Choi và Zhiyu “Jerry” Chen đã chỉ đạo và định hướng về bố
cục tổng thể và nội dung chính của các chương báo cáo. Phân tích không gian địa lý của nghiên cứu này do ông SangHyun
Cheon và ông Phan Công Đức chủ trì thực hiện, với đóng góp giai đoạn đầu của bà Katie L. McWilliams.
Những người sau đây đã có đóng góp quan trọng cho nghiên cứu: ông/bà Đặng Hùng Võ, Keiko Inoue, Dilip Parajuli, Caryn
Bredenkamp, Harry Edmund Moroz, Elena Glinskaya, Nguyễn Thị Nga, Shigeyuki Sakaki, David Lord, Abedalrazq Khalil,
Diji Chandrasekharan Behr, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Lệ Thu, Helle Buchhave, và Nguyễn Tam Giang. Nghiên cứu
này được hưởng lợi rất nhiều từ các cuộc thảo luận và trao đổi với các đồng nghiệp sau: ông/bà Martin Rama, Peter Ellis,
Dean Cira, Phan Thị Phương Huyền, Hoàng Thị Hoa, Nguyễn Huy Dũng, Obert Pimhidzai, Sebastian Eckardt, Madhu
Raghunath, Jacques Morisset, Đỗ Việt Dũng, Vũ Hoàng Quyên, Đoàn Hồng Quang, Phạm Minh Đức, Hardwick Tchale,
Kai Kaiser, Jen JungEun Oh, Aristeidis I. Panou, Steve Jaffee, và Sergiy Zorya.
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự chỉ đạo của bà Victoria Kwakwa (Phó Chủ tịch, khu vực Đông Á và Thái Bình
Dương [EAP]), và chỉ đạo chung của ông Ousmane Dione (Giám đốc Quốc gia, Việt Nam) và ông Abhas Jha (Giám đốc
Đô thị và Quản lý Rủi ro Thiên tai, khu vực EAP) ở giai đoạn khởi động, và ông Francis Ghesquiere (Giám đốc Đô thị và
Quản lý Rủi ro Thiên tai, khu vực EAP) trong giai đoạn chuẩn bị và hoàn thiện.
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn chỉ đạo khác của các ông/bà Sameh Naguib Wahba (Giám đốc Toàn cầu, Ngành Đô
thị và Quản lý Rủi ro Thiên tai, Khả năng Thích ứng và Đất đai), Benoit Bosquet (Giám đốc Khu vực, Phát triển Bền vững,
EAP), Achim Fock (nguyên Giám đốc Điều phối Danh mục và Hoạt động Dự án, Việt Nam), và Steffi Stallmeister (Giám
đốc Điều phối Danh mục và Hoạt động Dự án, Việt Nam) và các lãnh đạo ngành khác trên toàn cầu.
Báo cáo này cũng sử dụng thông tin của một loạt nghiên cứu cơ sở. Tác giả và những người có đóng góp cho những nghiên
cứu cơ sở này chưa được đề cập trên đây bao gồm Phòng Thí nghiệm Nghiên cứu Mạng lưới Hạ tầng và Phát triển Quốc tế
tại Đại học Hongik, Hàn Quốc (nghiên cứu viên: Jung-a Kim, Ji-eun Kim và Haein Cho), ông/bà Vũ Hoàng Linh, Nguyễn
Việt Cường, Minjin Lee, Trịnh Thị Hòa và Katie L. McWilliams.
Nhóm đã may mắn được sự cố vấn và hướng dẫn tuyệt vời của những chuyên gia bình duyệt sau đây ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình chuẩn bị báo cáo: ông/bà Peter Ellis, Andre Bald, Yoonhee Kim, Javier Sanchez-Reaza, Soraya Goga,
Uri Raich, Brian G. Mtonya, Jacques Morisset, và Nguyễn Đình Cung. Chúng tôi rất biết ơn vì đã được chỉ dẫn cho nghiên
cứu, tuy nhiên các chuyên gia trên đây không chịu trách nhiệm về bất kỳ lỗi hoặc thiếu sót nào của báo cáo.
Khi chuẩn bị báo cáo, nhóm đã nhận được sự hợp tác và phản hồi tích cực trong một số hội thảo và phiên tham vấn được tổ
chức và có sự tham gia của Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Xây dựng (Bộ XD), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KHĐT),
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đại học Kinh tế Quốc dân, và Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thành viên
của Nhóm Tư vấn Kinh tế của Thủ tướng, bao gồm các ông Vũ Viết Ngoạn, Trần Du Lịch, và Vũ Thành Tự Anh. Chúng tôi
trân trọng cảm ơn Cục Phát triển Đô thị (UDA) và Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia (VIUP) thuộc Bộ Xây
dựng, Viện Chiến lược Phát triển thuộc Bộ KHĐT và Sở Quy hoạch và Kiến trúc (Sở QHKT) TPHCM vì sự tham gia chặt
chẽ và các ý kiến đề xuất trong suốt nghiên cứu này. Chúng tôi đặc biệt cảm ơn ông Nguyễn Đình Cung vì đã chỉ đạo và hỗ
trợ tổ chức các hội thảo tham vấn và thảo luận với chính phủ và với vai trò đối tác chính trong nghiên cứu này.
Ông Bruce Ross-Larson chịu trách nhiệm chính về biên tập phần tổng quan, và bà Sabra Ledent đã biên tập báo cáo chính.
Bà Đoàn Thanh Hà, phối hợp với bà Patricia Anne Janer tại bộ phận bản đồ của Ngân hàng Thế giới, chịu trách nhiệm thiết
kế, sản xuất và phổ biến báo cáo. Ông Nguyễn Hồng Ngân đã có hướng dẫn tổng thể về việc phổ biến nghiên cứu. Cuối
cùng nhưng không kém phần quan trọng, chúng tôi trân trọng cảm ơn bà Nguyễn Thị Hương Giang và bà Trần Hải Yến vì
đã có hỗ trợ tuyệt vời về hành chính cho nghiên cứu này.
Chúng tôi cũng đánh giá cao khoản tài trợ của Viện Nghiên cứu Định cư Con người Hàn Quốc (KRIHS) của Hàn Quốc.
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
XII
Từ viết tắt
Bộ KHĐT
NMXLNT
CGR
Xây dựng - Chuyển giao
Nhà máy Xử lý Nước thải Tập trung
Tốc độ Tăng trưởng Kép
DMSP-OLS
DN
Thiết bị Đo Bức xạ thuộc Chương trình Phòng thủ Vệ tinh Khí tượng
Số kỹ thuật số
FDI
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài
Tổng Sản phẩm Quốc nội
Tổng cục Thống kê Việt Nam
Tổng Giá trị Gia tăng
GDP
TCTK
GVA
TPHCM
HERA
KER
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương trình Cải cách Giáo dục Đại học
Vùng Kinh tế Trọng điểm
Quỹ Đầu tư Phát triển Địa phương
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ Xây dựng
LDIF
Bộ NN-PTNT
Bộ XD
Bộ TC
Bộ Tài chính
Bộ CT
Bộ Công thương
Bộ TNMT
Bộ KHĐT
ĐBSCL
NTL
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đồng bằng Sông Cửu Long
Ánh sáng ban đêm
KĐTM
ODA
Khu đô thị mới
Hỗ trợ Phát triển Chính thức
Ủy ban Nhân dân Tỉnh
UBND Tỉnh
PPP
Ngang bằng sức mua
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
SBV
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hạ tầng dữ liệu không gian
Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội
Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội
Doanh nghiệp Nhà nước
SDI
KHPT KTXH
CLPT KTXH
SOE
VDB
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Thiết bị Đo Bức xạ Hồng ngoại Có thể Nhìn thấy
Đồng Việt Nam
VIIRS
VND
Toàn bộ các số tiền đô la trong báo cáo này là đô la Mỹ trừ khi có quy định khác.
BÁO CÁO CHÍNH
XIII
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
XIV
Giới thiệu
Quá trình đô thị hóa gắn liền với dịch chuyển của
người lao động và gia đình họ từ nông thôn đến thành
thị và dịch chuyển của người lao động từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ ở
các trung tâm đô thị. Quá trình đô thị hóa cũng gắn
liền với gia tăng dân số tự nhiên ở khu vực đô thị. Để
đối phó với quá trình đô thị hóa, Việt Nam đã có kỷ
lục ấn tượng khi kiểm soát được tình trạng bất bình
đẳng giữa đô thị và nông thôn và giữa các vùng thông
qua thúc đẩy công nghiệp hóa nông thôn và phân bổ
ngân sách từ trung ương cho những khu vực nghèo
hơn. Những khoản phân bổ ngân sách này cho phép
mở rộng hạ tầng và dịch vụ cơ bản.
Tổng quan về đô thị hóa Việt Nam
Kể từ khi bắt đầu công cuộc Đổi Mới (đổi mới kinh
tế) năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi thành công nền
kinh tế. Tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người
đạt 5,5%/năm kể từ năm 1990, với kết quả là GDP thực
bình quân đầu người đã tăng hơn bốn lần. Ngoài tăng
trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam còn ổn
định, với biến động tăng trưởng GDPhàng năm trên đầu
người trong giai đoạn 1991-2015 thuộc nhóm thấp nhất
trên thế giới. Tác động đối với giảm nghèo ở Việt Nam
thậm chí còn rõ rệt hơn. Thu nhập bình quân đầu người
của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất đã tăng 9%/
năm kể từ đầu những năm 1990. Xét theo chuẩn nghèo
toàn cầu là 1,90 USD/ngày, tỷ lệ nghèo đã giảm mạnh,
từ 50% vào đầu những năm 1990 xuống chỉ còn 3% vào
năm 2012.1
Bối cảnh phát triển đô thị
Hệ thống các thành phố
Những thập kỷ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng
ở Việt Nam song hành với quá trình đô thị hóa và
chuyển đổi không gian. Năm 1986, có chưa tới 13
triệu dân, hay 20% dân số Việt Nam, sống ở các khu
vực được phân loại chính thức là đô thị. Năm 2017,
con số đó đã tăng lên 30 triệu, tương đương 35% dân
số, với các khu vực đô thị đóng góp hơn một nửa
GDP quốc gia (hình I.1). Từ năm 2009 đến 2014,
tốc độ tăng dân số thành thị bình quân năm là 3,3%
(Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2016).
Hệ thống chính thức các thành phố và thị xã Việt Nam
bao gồm hai cấu phần chính: cơ cấu hành chính của
chính quyền đô thị và hệ thống phân loại đô thị. Phần
ngoài của hai cấu phần này đã tạo ra một tập hợp các
không gian chưa được xác định rõ ràng ở Việt Nam,
được gọi là đô thị cấp hai và đô thị loại vừa.
Hình I.1 Tốc độ đô thị hóa: Việt Nam, 1990-2017
40
35
30
25
20
15
10
5
35,03
19,51
0
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017
BÁO CÁO CHÍNH
1
Cơ cấu hành chính
gia. Ba đô thị bậc hai còn lại là Hải Phòng, Đà Nẵng
và Cần Thơ (theo thứ tự giảm dần về quy mô dân số).
Các quận/huyện được phân loại là thành phố thuộc tỉnh,
quận/huyện, và thị xã. Thuật ngữ thành phố ở Việt Nam
thường dùng để chỉ thành phố trung ương hoặc thành
phố thuộc tỉnh.
Việt Nam là quốc gia duy nhất chia thành bốn cấp
chính quyền (hình I.2):
1. Chính quyền trung ương
2. 58 tỉnh và năm thành phố cấp tỉnh (thành phố
trung ương)
Về mặt hành chính, ngoại trừ năm thành phố trung
ương có nhiều quận huyện, tất cả các thành phố còn lại
là các đơn vị hành chính đơn lẻ. Vì tất cả các thành phố
thuộc tỉnh là đơn vị hành chính như vậy, những thành
phố này không có đơn vị cấp huyện khác bên dưới, bao
gồm thị xã và huyện. Tuy nhiên, các thành phố trung
ương có thể có các quận, huyện và thị xã (hình I.3).
3. 713 quận/huyện
4. 11.162 phường/xã.
Năm thành phố trực thuộc trung ương bao gồm hai
thành phố lớn nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh (TP HCM), được phân loại là “đô thị đặc biệt”
vì vai trò to lớn về kinh tế và chính trị đối với quốc
Hình I.2 Cơ cấu hành chính địa phương Việt Nam
Tỉnh
Thành phố Trung ương
TỈNH/THÀNH
(63)
Thành phố
Quận
Huyện
QUẬN/HUYỆN (713)
Thị xã
Phường
Xã
Thị trấn
PHƯỜNG/XÃ (11,162)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2019.
Hình I.3 Tổ chức hành chính Việt Nam, thể hiện tình trạng hành chính đô thị (U)
và nông thôn (R)
CHÍNH QUYỀN
TRUNG ƯƠNG
Thành phố Trung ương (5)
Tỉnh (58)
Thành phố
thuộc tỉnh (68)
Thị xã
(U)
Huyện
(R)
Thị xã
Quận
Huyện
Phường
(U)
Xã
(R)
Phường
(U)
Xã
(R)
Xã
(R)
Thị trấn
(U)
Phường
(U)
Phường
(U)
Xã
(R)
Xã
(R)
Thị trấn
(U)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2019.
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
2
Hình I.4 Phân loại và chi tiết về dân số các đô thị Việt Nam, 2014
3
3
22
2
1
2
1
4
80
1
3
23
8
2
Tổng số theo loại-
723
2
17
24
46
84
550
16
59
11
40
550
2
613
1
2
26
HN & TP HCM-
Đô thị cấp-
2
1
29
26
Số khu vực đô thị
theo nhóm dân số
2
26
1
3
15
3
18
<50k
≥5tr
15
3
15
Tổng số
2
2
khu vực
đô thị
<200k
<5tr
1
2
2
19
8
14
11
30
28
Thành phố thuộc tỉnh-
Thị xã-
24
68
16
45
<400k
<1tr
1
3
1
1
1
2
8
7
32
23
14
11
46
34
1
52
509
562
Thị trấn-
52
509
1
562
|
|
|
|
|
|
|
Loại 0
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4
Loại 5
Tổng số
theo diện ꢀch
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, theo Tổng Điều tra Dân số 2014, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
Hệ thống phân loại đô thị
Định nghĩa “đô thị”
Hệ thống phân loại đô thị Việt Nam là cấu phần nền tảng
của chính sách phát triển đô thị.2 Trong hệ thống phân cấp
này, sáu loại đô thị được phân loại theo cơ cấu và trình
độ phát triển kinh tế, dân số, mật độ dân số, và trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng. Hệ thống này bao gồm hơn 800
“đô thị” được phân loại thành sáu loại, từ đô thị loại đặc
biệt (loại 0), bao gồm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
(cấp tỉnh), đến loại 5 bao gồm thị trấn và phường.
Để hiểu rõ nỗ lực của nghiên cứu này trong phân tích
lộ trình đô thị hóa và chuyển đổi không gian của Việt
Nam, trước tiên cần hiểu đơn vị hành chính nào được
chính thức coi là “đô thị” trong hệ thống chính phủ.
Nhìn chung, định nghĩa đô thị được diễn giải hoặc tính
toán hơi khác nhau giữa các cấp chính quyền khác nhau.
Trong tổ chức hành chính Việt Nam, thuật ngữ khu vực
đô thị được sử dụng để chỉ hơn 800 đơn vị được xác
định theo hệ thống phân loại đô thị như mô tả trên đây.
Theo hệ thống này, đô thị bao gồm từ các đơn vị cấp
tỉnh (loại 0) đến cấp huyện (loại 1 và 2 và đa số của loại
3), đến cấp xã (một phần của loại 3 và 4, và toàn bộ loại
5). Trên thực tế, một đô thị là đơn vị hành chính cấp
thấp hơn có thể thuộc một khu vực nông thôn là đơn vị
hành chính cấp cao hơn. Ví dụ, nhiều thị trấn (xã thuộc
đô thị loại 4 và 5) là đơn vị dưới huyện, và các huyện
này lại thuộc một thành phố trung ương.
Hình I.4 minh họa cách thức phân loại đô thị và sự tương
ứng với cơ cấu hành chính của các thành phố, thị xã và thị
trấn, bao gồm ước tính về dân số. Ngoài năm thành phố
trung ương, 68 thành phố thuộc tỉnh được phân loại thành
loại 1 (14, tương đối lớn), loại 2 (24, quy mô trung bình),
hoặc loại 3 (30, nhỏ). Thị xã có thể thuộc loại 3 hoặc loại
4; thị trấn thuộc loại 4 hoặc loại 5.
Căn cứ vào hệ thống phân loại đô thị, chính phủ thực hiện
phân bổ ngân sách cho các đô thị. Do đó, hệ thống này
ảnh hưởng đến quyết định của chính quyền địa phương
và cung cấp động lực mạnh mẽ để các đô thị nỗ lực dịch
chuyển lên phía trên nấc thang đô thị. Công thức sử dụng
để quyết định phân loại đô thị gán trọng số không cân
xứng cho hạ tầng đô thị.3 Cách tiếp cận này tạo ra động
cơ quá mức khiến các thành phố và thị xã đầu tư quá
nhiều và không hiệu quả vào hạ tầng và nhanh chóng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông thôn sang
đất đô thị (Coulhart, Quang và Sharpe 2006).
Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở lại có cách tính khác
về “dân số đô thị”, dẫn tới cách tính khác về tỷ lệ dân
số sống ở khu vực thành thị (nghĩa là tỷ lệ đô thị hóa).
Trong điều tra dân số, “dân số đô thị” là những người cư
trú ở “đô thị”, chỉ được xác định ở cấp xã, bao gồm các
phường và thị trấn. Do đó, các nhóm dân số quan trọng
được phân loại chính thức là “nông thôn” lại sống trong
phạm vi các thành phố trung ương hoặc thành phố thuộc
tỉnh (như các huyện ở Hà Nội và TP HCM). Ngược lại,
các cụm dân cư lớn được phân loại chính thức là “đô
BÁO CÁO CHÍNH
3
thị” lại đang sống ở các huyện. Tình huống này gây
bối rối cho bất kỳ ai thực hiện phân tích thống kê và
gây khó khăn cho việc xác định mức độ đô thị hoặc đô
thị hóa thực sự, và có thể gây ảnh hưởng đối với việc
nghiên cứu quá trình đô thị hóa của Việt Nam (đề cập
chi tiết hơn tại chương 2).
Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội (KHPT KTXH) và
Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội (CLPT KTXH)
được chuẩn bị cho quốc gia và từng tỉnh (bản đồ I.1,
b) tương ứng cho giai đoạn 5 năm và 10 năm, với tầm
nhìn lần lượt là 15-20 năm. Kế hoạch và chiến lược
này được rà soát và cập nhật 5 năm một lần, và đóng
vai trò quan trọng để hỗ trợ chính quyền trung ương
quản lý tình trạng bất bình đẳng giữa các vùng. Phân
bổ ngân sách ngày càng hướng đến các vùng và khu
vực nghèo hơn, giúp giảm nhẹ chênh lệch về thu nhập
giữa các vùng, mặc dù hoạt động kinh tế ngày càng
tập trung về không gian tại Hà Nội và TP HCM và khu
vực bao quanh. Trong giai đoạn 1999-2009, chênh
lệch GDP bình quân đầu người giữa vùng giàu nhất và
nghèo nhất đã giảm đáng kể, từ mức 427% năm 1999
xuống 304% năm 2009 (bảng I.1).
Hệ thống quy hoạch vùng
Việt Nam không có chính quyền cấp vùng. Cho mục đích
quy hoạch, quốc gia được chia thành sáu vùng kinh tế xã
hội: (1) Trung du và Miền núi Bắc bộ; (2) Đồng bằng sông
Hồng; (3) Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; (4)
Tây Nguyên; (5) Đông Nam bộ; và (6) Đồng bằng sông
Cửu Long (bản đồ I.1, a). Do tình trạng đặc biệt, Hà Nội
và TP HCM được coi là các đơn vị quy hoạch riêng.
Bản đồ I.1 Vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh, Việt Nam
a. Vùng kinh tế xã hội (6)
b. Đơn vị hành chính cấp tỉnh (63)
Cao Bằng
Hà Giang
Trung du và
miền núi phía Bắc
Lào Cai
Lai Châu
Bắc Kạn
Tuyên
Quang
Lạng Sơn
Bắc Giang
Yen Bai
Thái
Điện Biên
Vĩnh Phúc
Nguyên
Quảng Ninh
Phú
Thọ
Sơn La
Bắc Ninh
Hải Dương
Hà Nội
Đồng bằng sông Hồng và
Hải Phòng
Hòa
Bình
Hưng Yên
Hà Nam
vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc
Thái Bình
Nam Định
Ninh
Bình
Thanh
Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng
Bình
Quảng
Trị
Thừa Thiên
Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng
Ngãi
Kon Tum
Gia Lai
Bình
Định
Tây
Nguyên
Phú
Yên
Đăk Lăk
Khánh
Hòa
Đăk
Nông
Đông Nam bộ và Vùng
Kinh tế trọng điểm phía
Nam
Bình
Ninh
Thuận
Lâm Đồng
Bình Thuận
Phước
Tây
Ninh
Bình
Đồng
Nai
Dương
Long An
HCM
An Đồng
Bà Rịa
Giang Tháp
Tiền Giang
Ben Tre
Vùng Đồng bằng sông
Cửu Long
Vũng Tàu
Cần
Kiên
Thơ
Giang
Trà Vinh
Sóc
Trăng
Vĩnh Long
Hậu Giang
Bạc
Liêu
Cà
Mau
Miễn trừ trách nhiệm: Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không
hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất
kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó.
Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu Lộ trình Hiệu quả, Bao trùm, và có Khả năng Thích ứng
4
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Đô thị hóa Việt Nam trước ngã rẽ: Khởi đầu lộ trình hiệu quả, bao trùm, và có khả năng thích ứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tai_lieu_do_thi_hoa_viet_nam_truoc_nga_re_khoi_dau_lo_trinh.pdf