Tổ chức định giá và thiết lập hệ thống thông tin về giá đất - kinh nghiệm Hàn Quốc và vận dụng vào Việt Nam

TCHỨC ĐNH GIÁ VÀ THIT LP HTHNG THÔNG TIN VỀ  
GIÁ ĐẤT - KINH NGHIM HÀN QUC VÀ VN DNG VÀO VIT NAM  
TS. Chu ThQunh Dip  
Bộ Tài nguyên và Môi trường  
I. Kinh nghim ca Hàn Quc vtchức định giá và thiết lp hthng thông tin về  
giá đất  
1. Tchức định giá đất  
1.1. Khái nim về hệ thống giá đất được công bố  
Hthống giá đất được công bnhm cung cp thông tin về giá đất cho thị trường  
bất động sn bằng cách điều tra và đánh giá giá đất phù hp mà Chính phcho rng là  
đúng đắn, nó trthành tiêu chun cho các giao dịch đất nói chung và là hthống được áp  
dng cho các mục đích hành chính khác nhau như bồi thường đất đai, thuế và tin thuế.  
1.2. Quá trình hình thành và phát trin ca tchức định giá Hàn Quc  
Cựu Tổng cục (nay là Bộ hành chính tự trị) đã tích hợp hệ thống thẩm định đánh  
giá vào “ Luật quản lý sử dụng đất” , chuẩn bị kế hoạch để cải tiến những điểm cốt yếu  
ban hành một luật mới và yêu cầu việc ban hành đến Bộ Kế hoạch Kinh tế (nay là Bộ Kế  
hoạch Tài chính). Cơ quan hoạch định kinh tế (nay là Bộ Kế hoạch Tài chính) đã tổ chức  
một nhóm nghiên cứu cải tiến hệ thống liên quan đến đất đai bao gồm các học giả và  
chuyên gia để thúc đẩy việc thống nhất hệ thống giá đất nhằm điều phối ý kiến của các tổ  
chức liên quan. Bộ Kế hoạch Tài chính vào ngày 26 tháng 12 năm 1986 đã đệ trình kết  
quả của nhóm nghiên cứu đến Ủy ban chấp hành đối sách bất động sản, giới thiệu hệ  
thống công bố giá đất để đồng nhất hóa hệ thống giá và Bộ Giao thông và Đất đai (trước  
đây là Bộ Xây dựng) đã quyết định quản lý. Theo đó vào 1 tháng 4 năm 1989 đã ban hành  
lut liên quan về giá đất và thông báo giá đất (Lut s4120) (Ngày nay là Lut Công bố  
giá bất động sn) và hthống giá đất công đã được hp nht với giá đất. Cho đến nay vào  
ngày 1 tháng 1 hàng năm giá đất chuẩn sẽ được công bố và điều tra về giá đất cụ thể, giá  
công bố theo đất chuẩn.  
2. Thiết lp hthng thông tin về giá đt  
2.1. Giá đất chuẩn  
2.1.1. Khái niệm giá đất chuẩn được công bố  
“Giá đất tiêu chuẩn được công bố” là giá phù hợp tương ứng vi mỗi đơn vị din  
tích (m2) của đất tiêu chuẩn đã được công bdựa trên điều tra đánh giá của Bộ trưởng Bộ  
Giao thông và Đất đai tiến hành theo trình tự quy định (Lut công khai bất động sn).  
“Giá phù hợp” là giá đưc nhận định có khả năng được thiết lp cao nht khi thc  
hin các giao dch chung về đất trên thị trường thương mại.  
145  
2.1.2. Đánh giá, điều tra giá đất chuẩn  
a) Căn cứ đánh giá, điều tra  
Bộ trưởng Bộ Giao thông và Đất đai tiến hành đánh giá và điều tra mức giá phù hợp  
tương ứng với mỗi đơn vị diện tích kể từ ngày công bố hàng năm dựa trên đất tiêu chuẩn  
được chọn từ một nhóm đất mà được nhận định có sự tương đồng về mặt tự nhiên, xã hội,  
điều kiện sử dụng đất, môi trường xung quanh so với các khu vực lân cận và sthông báo  
sau quá trình cân nhc, xem xét ca y ban công bgiá bất động sản trung ương.  
b) Trình tự đánh giá, điều tra  
Bộ trưởng Bộ Giao thông và Đất đai khi tiến hành đánh giá điều tra giá phù hp  
ca thửa đất chun thì phi yêu cu ủy thác đối vi các thẩm định viên. Thẩm định viên  
khi nhận được yêu cu ủy thác điều tra và đánh giá giá đất chun thì sthc hin thm  
định giá phù hp với đất chuẩn, sau đó trình báo cáo đến Bộ trưởng BGiao thông và  
Đất đai .  
Thẩm định viên khi nộp báo cáo đánh giá điều tra đất chun thì phi lng nghe ý  
kiến ca quận trưởng hoc thị trưởng, chtch chính quyền địa phương liên quan đến đất  
và giá đất chun, lúc này sau quá trình cân nhc xem xét ca Ủy ban đánh giá bất động  
sn qun, thành phthì Quận trưởng, thị trưởng, chtch chính quyền địa phương sẽ đề  
xut ý kiến. Chshữu đất, người sdng hoc các bên liên quan hp pháp khác phn  
đối giá đất được công b, thì có thnộp đơn khiếu ni trong vòng 30 ngày ktngày  
thông báo.  
2.2. Quyết định và công bố giá đt cthể  
2.2.1. Khái niệm giá đất cụ thể  
Giá đất cụ thể được khảo sát và công bố hàng năm từ năm 1990. Dựa trên giá đất  
chuẩn được công bố hàng năm bởi Bộ trưng Bộ Giao thông và Đất đai thì giá đất cthể  
được so sánh đặc tính đất chun với đặc tính của đất cthể đã được kho sát bi Thị  
trưởng, Quận trưởng. Bộ trưởng Bộ Giao thông và Đất đai ước tính tlgiá theo schênh  
lệch đặc tính đất trong bng so sánh tiêu chuẩn liên quan đến các yếu thình thành giá  
của đất nằm trong vùng đất tiêu chuẩn, đất thuộc vùng được định giá đất (Bng tiêu chun  
giá đất) và sau khi thu thp ý kiến tchshữu đất và scân nhc ca ủy ban đánh giá  
bất động sn tnh, qun, thành phthì Thị trưởng, Quận trưởng sẽ đưa ra giá phù hợp vi  
đơn vị din tích ca tng loại đất riêng đã được phê duyt và công bố, Đối với giá đất cụ  
ththeo tng loại đã được phê duyt, công bthì Thị trưởng, Quận trưởng sáp dng  
nhng tài liệu cơ bản như thuế liên quan đến đất đai.  
2.2.2. Phương pháp định giá đất cụ thể  
Giá đất cụ thể đầu tiên là khảo sát đặc tính đất ảnh hưởng đến sự hình thành đất của  
đất thuộc đối tượng điều tra và chọn đất chuẩn để so sánh với đất ấy, thực hiện so sánh  
146  
đặc tính đất của đất thuộc đối tượng điều tra với đất chuẩn, sau đó đưa ra tỷ lệ giá theo  
chênh lệch đặc tính đất, được tính bằng cách nhân tỷ lệ này với giá đất tiêu chuẩn được  
công khai.  
Bảng 1. Phương pháp tính giá đt cụ thể  
Giá đất chun  
Phân tích so sánh đặc tính đt  
Tính giá đất cthể  
so sánh  
Phân tích so sánh đặc tính đất ca Giá đất chuẩn so sánh đã  
tng loại đất với đất chun so sánh công b× Tỷ lệ giá = giá đất  
Giá đất công khai  
(won/m2)  
và đưa ra tỷ lgiá  
cth(won/m2)  
Giá đất tính theo cách này được xác minh bởi người thẩm định và tham kho chủ  
shữu đất, sau khi tiếp nhn ý kiến và sxem xét ca Ủy ban Định giá Bất động sn tnh,  
qun, thành phthì Thị trưởng, Quận trưởng scông bquyết định.  
Hình 1. Trình tự tính giá đất cthể  
Giá đất cthể được tính dựa trên phương thức so sánh. Quy trình tính giá của đất  
theo phương thức so sánh thì trước tiên schọn đất ( đất tiêu chuẩn so sánh) làm cơ sở  
tính toán và so sánh đặc tính đất của khu đất được chn với đất tiêu chun so sánh, sau  
đó tìm ra đặc tính khác biệt, đồng thi sau khi la chn tlkhuếch đại giá đối với đặc  
tính đất khác nhau trong bng tiêu chuẩn giá đất, tính hóa đất công briêng bng cách  
nhân tlkhuếch đại giá với giá đất (giá đất công khai) tiêu chun so sánh.  
Lựa chọn thửa đất chuẩn so  
Đất khảo sát  
sánh  
Giá đất cụ thể  
công khai  
Đặc tính đất  
Giá đất chuẩn công khai  
Đặc tính đất  
Hạng mục đặc tính đất  
Bảng phê chuẩn  
Lựa chọn tỷ lệ khuếch  
đại giá  
Giá đất chuẩn công khai x tỷ lệ giá  
147  
2.3. Đánh giá chế độ định giá đất ca Hàn Quc  
Chế độ định giá đất ca Hàn Quốc được liên tc ci thin và phát triển để đáp ứng sự  
thay đổi môi trường mang tính thời đại một cách nhanh chóng như từ xã hi công nghip  
sang xã hi thông tin hóa sang xã hội thông minh. Năm 1989, thời điểm đưa ra chế độ tính  
toán giá trị đất vn còn thiếu thông tin giao dch thc tế vì thế đã chọn ra bng tiêu chuẩn để  
tính toán giá c, thông tin cn thiết về đất đai để ước tính giá trị đất còn thiếu nên đã chuẩn bị  
bng khảo sát đặc tính khu đất để xây dng lên mẫu ước tính giá trị đất.  
Vi sdu nhp ca thời đại thông tin hóa và vi mắt xích thông tin điện t, vic  
điện toán hóa các bản đồ hin trạng giá đấy và hthống thông tin giá đất (ALPHA) được  
lưu hành rộng rãi hơn thúc đẩy cho nlực thay đổi và ci thin chế độ. Hin ti, vic nhn  
thông báo về giá đất và khảo sát đặc trưng khu đất thông qua đin thoại di động cũng rất  
được ưa chuộng, và đang trong quá trình xây dựng hthng tiên tiến có thnhận được  
xác nhận. Đây không phải là vic sthc hiện được trong khong thi gian ngn tuy nhiên  
đây là việc có ththc hiện được nhvào thnghip và nlc ca các nhân viên chuyên  
ước tính giá trị đất ca Hàn Quc.  
Vic xây dng hình mẫu ước tính giá trị đất ca Việt nam cũng có thể xây dng  
được nhờ và các phương pháp sử dng hin tại như chính sách, xã hội, kinh tế, văn hóa,  
kthut và nn tng thông tin. Vit Nam và Hàn Quốc đều có điểm tương đồng về văn  
hóa cũng như chế độ địa tch trong sut khong thời gian qua do đó khả năng áp dụng chế  
độ ước tính giá đất Hàn Quc, kinh nghim vgii pháp và kiến thc là khá cao và vic  
phát hin hình mẫu ước tính giá đất hu dng cho Vit Nam là rt cn thiết.  
II. Vn dng kinh nghim ca Hàn Quc vtchức định giá và thiết lp hthng  
thông tin về giá đt vào Vit Nam  
1. Vn dng tchức định giá đất Vit Nam  
1.1. Ci thin Hthng pháp lut về giá đt  
1.1.1. Xoá bỏ khung giá đất ca Chính phủ  
Nghiên cứu này đề xut bkhung giá. Nếu bỏ khung giá đất, Chính phchquy  
định nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất (để UBND cp tnh quyết định giá đất  
theo cơ chế thị trường), quy trình định giá đất và những trường hp phải điều chnh giá  
đất, không quy định khung giá đất. Trường hp bng giá không sát vi giá thị trường,  
UBND cp tnh có thquyết định mt mc giá cthbng cách sdụng tư vấn, sau đó  
đưa ra Hội đồng nhân dân cùng cp quyết định.  
Trong trường hp bảng giá đất và giá thị trường có schênh lch ln, UBND cp  
tnh có thể thông qua tư vấn quyết đnh li chi tiết giá cvà báo cáo cho UBND cp xã.  
1.1.2. Khai báo giá giao dch thc tế bất động sn  
Hàn Quc, trong trường hp không thông báo giá giao dch thc tế hoc thông  
báo giá không đúng sự thật, người mua – người bán và người môi gii sbxlý pht ti  
đa 3 ln thuế thu nhập và trong trường hợp người tham gia vào giao dch không ththông  
148  
báo vi doanh nghip môi gii hoc yêu cu báo cáo sai ni dung sbxlý pht tối đa  
5 triệu won. Trong trường hp doanh nghip môi gii son tho ni dung hợp đồng giao  
dch sai stht hoc làm hai loi hợp đồng sbxlý hủy đăng ký doanh nghiệp hoc  
đình chỉ tư cách trong 6 tháng. Ngoài ra, sau này theo luật xlý vi phm thuế, trong  
trường hp bkhi tdo nghi ngthông tin thuế có thbxử lý dưới hình thc pht tin  
tương ứng gp 3 ln sthuế bmt hoc phạt tù dưới 3 năm. Nếu đưa vào Việt Nam hệ  
thng thông báo giá giao dch bất động sn thc tế ca Hàn Quốc như trên, thì giá thị  
trước sẽ được xác định chính xác, việc xác định giá trvi tng loại đất sẽ có giúp đỡ cho  
nghip vthuế có liên quan đến đất đai rất nhiu.  
1.2. Tăng cường năng lực ca cơ quan, tổ chức, chuyên gia định giá đất  
1.2.1. Nâng cao vai trò của cơ quan định giá đất  
Để khc phục trường hp mua bán bất động sn thông qua giá mà công ty bất động  
sản đưa ra chứ không phi giá giao dch thc tế, vic thiết lập cơ quan chuyên môn tính  
toán giá ctm gọi là “Viện định giá, giám định bất động sn Việt Nam” tại Chính phủ  
và chính quyền địa phương để quyết định bảng giá đất phù hp vi giá cthị trường là  
rt cn thiết.  
1.2.2. Đào tạo nhân lực chuyên môn liên quan đến định giá đất  
Phi có các chuyên gia định giá đất thì việc định giá đất mi có hiu qu. Tuy chỉ  
là định giá đất nhưng lại rát cn các kiến thc chuyên môn tng hp tnhiều lĩnh vực  
như kinh tế xã hi và kiến thc chuyên môn vbất động sn. Vì thế Chính phcần đào  
to nhân lc trng tâm chuyên môn trong vic định giá đất.  
1.3. Phương hướng sửa đổi Tchức hệ thống định giá đất của Nhà nước  
1.3.1. Chỉnh đốn hthống hành chính tính toán giá đất quc gia  
- Ở Trung ương:  
Giao Bộ TNMT trong việc hướng dẫn phương pháp xác định giá đất, quy định trình  
tự thủ tục nội dung xây dựng bảng giá đất và định giá đất cụ thể, hướng dẫn lập bản đồ  
giá đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất.  
Tổng cục Quản lý đất đai có đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ thực hiện  
định giá đất đối với các nhiệm vụ giao Nhà nước giao, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất  
quốc gia trên cơ sở dữ liệu giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  
- Ở địa phương:  
Kin toàn tchc và bộ máy làm công tác định giá đất thuc STNMT các tnh,  
thành phtrc thuộc Trung ương, giao đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho Sở TNMT trong  
vic xây dng bảng giá đất và định giá đất cthể, lập bản đồ giá đất và xây dựng cơ sở  
dữ liệu về giá đất tại địa phương.  
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho phòng TNMT trực thuộc UBND quận, huyện,  
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trong việc tham gia xây  
149  
dựng bảng giá đất, định giá đất cụ thể và theo dõi, cập nhật thông tin giá đất thị trường,  
lập bản đồ giá đất và xây dựng dữ liệu về giá đất.  
1.3.2. Nâng cao năng lực tchức tư vấn giá đất  
Xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ để các tchc có chức năng tư vấn  
giá đất hoạt động, gồm điều kiện hành nghề tư vấn giá đất và hoạt động tư vấn giá đất;  
quyền và nghĩa vụ ca tchức tư vấn giá đất trong hoạt động tư vấn giá đt.  
1.3.3. Công tác đnh giá  
Cn nghiên cu việc định giá đất để gii quyết thỏa đáng các vấn đề liên quan đến  
quản lý đất đai, đảm bo sthng nht, hiu ququản lý đất đai của Nhà nước.  
Giá đất do các địa phương quy định phi phù hp vi thc tế, phù hp vi giá  
chuyển nhượng quyn sdụng đất thc tế đã hình thành ở địa phương và phù hợp vi  
quan hệ đất đai có áp dụng giá đất.  
Vic phân loại đường phố cũng cần được điều chnh, bổ sung thường xuyên, có thể  
phân loại đường phtheo tng khu vc trung tâm, cận trung tâm, ven đô và cần bsung  
hsố điều chnh vhình ththửa đất, brng mt tin, khả năng sinh li.  
Nhà nước cần tăng cường công tác giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu  
giá quyn sdụng đất, đấu thu dán xây dng công trình có sdụng đất để khc phc  
nhng hn chế do giá đất UBND các tnh thành phban hành thấp hơn giá thực tế chuyn  
nhượng ca thị trường, đồng thời đảm bo tính công khai, minh bạch, làm cơ sở thúc đẩy  
phát trin thị trường BĐS.  
Vic xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tnh, thành phtrc thuc Trung  
ương cần có sự giám sát của cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất nhằm giảm  
khiếu kin của người dân về giá đất giáp ranh khi thực hin các dán theo ln, dán theo  
tuyến thu hồi đất ti nhiều địa phương.  
1.3.4. Hthống cơ sở dliu thông tin về đất đai  
Ti Vit Nam, cn xây dng mt hthống cơ sở dliu thông tin về đất đai bao  
gm xây dựng cơ sở dliu về giá đất, bản đồ giá đất; từng bước xây dựng bảng giá đất  
theo vùng giá trị trên cơ sở giá đất chuẩn của từng vùng giá trị; ứng dng công nghthông  
tin htrợ định giá đất trong vic xây dng bảng giá đất và định giá đất cth.  
1.3.5. Xây dng hthng dliệu giá đất  
Bảng giá đất hin ti chỉ quy định chi tiết về đất đai chủ yếu về đường ln, không  
quy đnh chi tiết vcác loại đất khác và quy đinh có tính hình thức. Vì thế cn xây dng  
hthng dliệu để tính toán giá đất da vào việc đăng ký đất để có thể tính toán được  
giá trị đất đai với tng loại đất theo đề án; thông qua các loi thông tin vcác loại đất  
khác, cn phi xây dng hthống tính giá đất.  
150  
2. Vn dng thiết lp hthng thông tin về giá đất Vit Nam  
2.1. Quy trình xây dng hthng thông tin về giá đất  
2.1.1. Bsung hoàn chỉnh quy định về giá đất ca tng bngành chính phủ  
Chính phhoàn thiện các văn bản pháp quy vxây dựng khung giá và giá đất phù  
hp vi thc tế tại địa phương.  
Nghiên cu sửa đổi, bổ sung quy định phương pháp xác định giá đất, xây dng mc  
giá đất cthtại địa phương, trên cơ sở ban hành các quy định chi tiết hơn về phương  
pháp, căn cứ xác định giá đất nhằm đảm bo hp lý gia li ích của người dân, ca Nhà  
nước và của nhà đầu tư. Nghiên cu xây dng và thc hin chính sách kiểm soát giá đất  
và giá bất động sn thông qua các biện pháp điều chỉnh vĩ mô như phát triển thị trường,  
chống đầu cơ phá giá.  
2.1.2. Tăng cường tchc của cơ quan có liên quan đến tư vấn giá đt  
Việc đào tạo ngun nhân lc bổ sung vào đội ngũ cán bộ làm công tác giá đất thuc  
Sở TNMT cũng như định giá viên hành nghtrong các tchc có chức năng tư vấn giá  
đất là vic làm hết sc quan trng và có tính chiến lược lâu dài. Giao các trường Đại hc  
nghiên cu, hoàn thin bgiáo trình chuẩn để đào tạo đại học, sau đại hc chuyên ngành  
Quản lý đất đai, kinh doanh BĐS, Kinh tế đất vlý thuyết và thc hành nhằm đáp ứng  
yêu cu thc hin nhim vxây dng bảng giá đất nói chung và định giá đất nói riêng.  
Giao BTNMT xây dựng khung đào tạo về định giá đất, vic cp Thẻ định giá  
viên về giá đất, điều kin hành nghề tư vấn giá đất và điều kin hoạt động ca Tchc  
tư vấn giá đất nhm qun lý cht chhoạt động ca các tchc này; xây dng chun  
đạo đức nghnghiệp đi với định giá viên về giá đất để nâng cao chất lượng của công  
tác định giá đất.  
Tổng cục Quản lý đất đai thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng, cp nht kiến thc  
mới về định giá đất nói chung, xây dựng bảng giá đất nói riêng; chia sẻ thông tin, kinh  
nghiệm về định giá đất ở trong nước cũng như ở các nước trên thế gii.  
2.1.3. Hthống cơ sở dliệu đất đai  
Xây dng và cp nhật thường xuyên hthống cơ sở dliệu đầy đủ, hiu qu, tin  
cy vcác giao dịch trên BĐS nói chung và thị trường quyền SDĐ nói riêng tại địa  
phương.  
Từng bước áp dng công nghthông tin htrvic xây dng bảng giá đất theo  
vùng giá trị đất tại các đô thị lớn, đồng thi gn vi xây dng, cp nht, qun lý, khai thác  
cơ sở dliu về giá đất. Ti mỗi địa phương, xây dựng thí điểm vùng giá trị đất tại địa  
bàn 1-2 qun, huyện để vn hành, tng kết, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng trên địa  
bàn toàn Thành ph, toàn tnh.  
2.2. Xây dng hình mu hthng thông tin về giá đt  
2.2.1. Phát trin mô hình chế độ định giá đt  
Tham kho hthống tính giá đất ca Hàn Quc và thin hin khảo sát đặc trưng của  
đất và phân tích khu vc tm. Vi nn móng này, vic xây dựng mô hình tính giá đất  
được tiếp ni bởi “đánh giá khảo sát bng tiêu chun => son tho bng phê chun =>  
tính giá đất riêng biệt” là vơ bản cho quyền giá tương tự; phi nâng cao sphân bit công  
đoạn, tính hiu sut, tính khách quan, tính chính xác và tính công bng.  
151  
Hình 2. Xây dựng mô hình tính giá đất Vit Nam  
Để xây dng mô hình tính giá đất cơ bản theo quyền giá tương tự, tính phù hp ca  
quyền giá tương tượng phải được kiểm tra qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1 phân tích sự  
phân bcác yếu ttạo thành giá đất và tiêu chuẩn giá đất; thiết lập lĩnh vực giá và thông  
qua hsbiến động20 (CV: Coeficient of Variation) của giá đất bao gm từ lĩnh vực riêng  
bit thì tính cân bng cn phải được kim chng. Da vào kết qunày, quyền giá tương  
tthc hiện giai đạn th2 là thc hin quá trình thu thp ý kiến tcác chuyên gia trong  
khu vc (nhân viên Vit Nam, doanh nghiệp tư vấn giá đất) và hiu các mi quan h, sau  
đó trường hp cn quá trình hình thành tha thun mang tính xã hi da vào vic áp dng  
quyền giá tương tự, bui thuyết trình và buổi trưng cu cần thúc đy thc hin.  
Hình 3. Phương pháp phân loại quyền giá tương tự  
20  
CV hệ số biến động là biểu mẫu kiểm tra tính can bằng của giá đất đã được công bố đang được đưa  
ra tại hiệp hội đánh giá đánh thuế quốc tế (international Association of Assessing Officers). Theo đó  
trong quyền giá tương tự có bao gồm việc phán đoán quyền giá tương tự có phù hợp hay không thông  
qua tính cân bằng của giá đất.  
152  
2.2.2. Ci tthtc nghip vụ định giá đt  
Vào năm 2013, thông qua phân tích các Luật như Luật Đất đai của Vit Nam  
được ban hành và văn bản pháp lut có liên quan, cuc tho luật như phỏng vn nhóm  
chuyên gia, đưa ra thủ tc nghip vụ tính giá đất. Thông qua phân tích so sánh gia  
thtc nghip vụ giá đất Hàn Quc và pháp chế, đưa ra tỉnh hiu sut ca nghip vụ  
trong chế độ giá đất.  
Thủ tục xây dựng giá đất cơ bản  
Thủ tục xây dựng bảng giá  
Thao tác chuẩn bị  
Công bố bảng giá  
Khảo sát thông tin liên quan đến đô thị/  
từng loại hình đất  
Báo cáo lên UBND cấp tỉnh  
Soạn dự thảo bảng giá đất  
Phân tích tổng hợp thông tin có liên quan  
Dự báo trước giá theo từng loại đất  
Tổng hợp và thu gom ý kiến có liên quan  
Tổng hợp và xử lý ý kiến đánh giá  
Tính giá theo từng loại đất, thu thập  
ý kiến  
Soạn thảo dự thảo giá cơ bản theo từng  
loại đất  
Phân tích tổng hợp kết quả khảo sát  
Thu thập thông tin khảo sát  
Tính giá đất cơ bản theo từng loại đất  
Công bố giá đất cơ bản  
Thành lập dự án xây dựng bảng giá  
Thứ tự tính giá đất chuẩn  
Phân tích luật – chế độ  
Hàn Quốc  
Việt Nam  
Phân tích chế độ giá đất ở Việt Nam  
Áp  
dụng  
cách  
so  
Giá đất chuẩn  
Quy định về giá đất  
Kế hoạch khảo sát  
sánh  
với  
Quy định về giá đất cơ bản  
Bảng giá đất  
Soạn guideline  
Hàn  
Quốc  
Tiến hành FGI  
Giải mã  
Quyđịnh vđánh giá khảosát đất  
Phân tích chế độ giá đất ở  
Phân tích  
Hình 4. Chiến lược thúc đẩy ci thiện quá trình tính giá đất Vit Nam  
FGI (Focus Group interview). FGD (Focus Group Discussion)  
153  
2.2.5. Xây dng hthng tchức định giá đất theo từng giai đoạn  
Biểu đồ phát trin có thể được chia làm thi kdu nhp, thi kỳ trưởng thành và  
thi kthun thc.  
Thi kdu nhp là thời điểm cn nlực để minh bch hóa thị trường đất và nâng  
cao tính cn bng trong việc đánh thuế.  
Thi kỳ trưởng thành là thi kxây dng hthng thông tin tng hợp đất sau đó  
nâng cao tính công bằng trong đánh thuế bất động sn.  
Cui cùng là thi kthun thc. Là thi kxây dng hthng thông tin giá bt  
đng sn tng hp và cthhóa chế độ thông báo giá bất đổng sản để hiu sut hóa vic  
qun lý tng hp bất động sản như đất đai và nhà ở, đồng thi xây dng hthng thông  
tin giá giao dch thc tế. Thông qua hbiểu đồ phát trin trong hthống tính giá đất nói  
trên, dư định hthống được xây dng sẽ đạt đến schuyn hóa ca vic phát trin kinh  
tế Vit Nam và mrng chế độ quản lý đất.  
Thời kỳ thành thục  
Thời kỳ du nhập  
Thời kỳ trưởng thành  
Cụ thể hóa chế độ thông báo giá bất động  
sản  
Xây dựng hệ thống thông báo giá BĐS  
tổng hợp  
Xây dựng hệ thống thông tin giá giao  
dịch thực tế  
Chuẩn bị cơ bản chế độ thông báo giá nhà ở  
Chuẩn bị phương án xây dựng hệ thống  
thông tin giá nhà ở  
Xây dựng hệ thống thông báo giá đất  
và cụ thể hóa hệ thống thông tin  
Thiết kế chế độ thông báo giao dịch thực tế  
Thời kỳ du nhập  
Thời kỳ trưởng thành  
Thời kỳ thành thục  
Xây dựng hệ thống thông tin đất tổng hợp  
Nâng cao tính công bằng trong tính thuế  
BĐS  
Minh bạch hóa thị trường đất đai và  
nâng cao tính công bằng trong tính thuế  
Hiệu suất hóa quản lý BĐS tổng hợp  
như đất đai hay nhà ở  
Hình 5. Biểu đồ phát trin hthống định giá đất Vit Nam  
154  
CƠ SỞ KINH TẾ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0 ĐẾN  
PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI  
(ECONOMIC BASIS OF THE APPLIED FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION ON  
AGRICULTURAL LAND ALLOCATION AND SOCIAL WELFARE)  
GS.TS. Nguyễn Văn Song  
Học viện Nông nghiệp Việt Nam  
Abstract  
The Fourth Industrial Revolution will change the production, consumption, as well  
as all aspects of the lives of producers, consumers, and other organizations in the society.  
Based on theoretical economical and mathematical models, the paper demonstrates the  
impacts of the application of the Fourth Industrial Revolution on farm production,  
agricultural sector, distribution land resources, and social welfare. The results show that  
the value of marginal products (VMP) will be increased. The Fourth Industrial  
Revolution, will help to attract more lands for production, thereby the land price will  
go up at a slower rate than that of the farm's marginal product value; as a result, social  
welfare will also be improved./.  
Keywords: application, the Fourth Industrial Revolution, value of marginal product,  
land, social welfare  
Tóm tắt  
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ làm thay đổi lớn trong sản xuất, tiêu dùng, mọi  
mặt đời sống con người và các tổ chức khác trong xã hội. Dựa trên các mô hình lý thuyết  
về kinh tế và toán học, bài viết đã chứng minh và chỉ ảnh hưởng của ứng dụng công  
nghệ 4.0 tới sản xuất của doanh nghiệp (trang trại), ngành nông nghiệp, ảnh hưởng tới  
phân phối nguồn lực đất đai, ảnh hưởng tới phúc lợi hội của mọi người trong xã  
hội. Kết quả cho thấy, giá trị sản phẩm biên trên một đơn vị đầu vào sẽ tăng. Những sản  
phẩm của ngành ứng dụng công nghệ 4.0 sẽ thu hút nhiều đất đai vào sản xuất, tốc độ  
tăng giá đất chậm hơn giá trị sản phẩm biên của trang trại, và kết quả là phúc lợi xã hội  
sẽ tăng./.  
Từ khoá: ứng dụng, cách mạng công nghệ 4.0, giá trị sản phẩm biên, đất đai, phúc  
lợi xã hội.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Tăng sản phẩm của khu vực sản xuất không chỉ tăng nguồn lực đầu tư đầu vào mà  
trong thực tế có 3 cách tăng đường năng lực sản xuất của một doanh nghiệp (ví dụ: một  
trang trại trong nông nghiệp), một ngành, một nền kinh tế đó là: thứ nhất, vay đầu tư them  
155  
nguồn lực cho sản xuất; thứ hai, cải tiến khoa học công nghệ, áp dụng khoa học công  
nghệ mới; thứ ba, tang cường hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị sản  
xuất, giữa tổ chức kinh doanh, giữa các ngành; Trong 3 phương cách tăng năng lực sản  
xuất như trên cho một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia thì chỉ có cách thứ 2 đó là  
cải tiến khoa học công nghệ sẽ hiệu quả và có tính bền vững.  
Trong tương lai, đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến một bước nhảy nhảy vọt phía cung  
sản phẩm, đảm bảo lợi ích lâu dài về hiệu quả và năng suất. Chi phí vận chuyển và truyền  
thông sẽ giảm, chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở nên hiệu quả hơn, chi phí thương mại sẽ  
giảm đi, tất cả sẽ mở ra thị trường mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Klaus Schwab  
2016). Trong cuộc cách mạng thứ tư này, chúng ta đang hưởng lợi, với một loạt các công  
nghệ mới kết nối vạn vật, kỹ thuật số và sinh học. Những công nghệ mới này sẽ tác động  
đến tất cả các ngành, nền kinh tế và công nghiệp, kết nối hàng tỷ người với website, cải  
thiện đáng kể hiệu quả của doanh nghiệp (Marr, Bernard, 2016).  
Mục tiêu của bài viết nhằm chứng minh, phân tích dưới góc độ mô hình kinh tế  
nhằm chỉ rõ cơ sở dưới góc độ kinh tế ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ 4.0 đến sản  
lượng một trang trại, một ngành, một quốc gia, tác động của ứng dụng công nghệ 4.0 tới  
tái phân phối nguồn lực đất đai trong nông nghiệp, và ảnh hưởng của ứng dụng công  
nghệ 4.0 đến phúc lợi xã hội.  
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA THAY THẾ ĐẦU VÀO  
1.1 Cơ sở lý thuyết của sự tiến bộ khoa học công nghệ và sự thay thế đầu vào  
Theo Mas-Colell, Andreu (1995), “Tỉ lệ thay thế biên kỹ thuật (Marginal Rate of  
Technical Substitution (MRTS) là lượng một đầu vào này (ví dụ: đầu vào lao động -  
)
L
K) trong khi đó mức sản lượng  
được không thay đổi”. Tỉ lệ này sẽ mang lại sự thay thế hiệu quả nhất giữa các đầu vào  
cho quá trình sản xuất.  
Nghiên cứu sự thay thế đầu vào, hiệu suất năng suất và quy mô trang trại, Yu  
Sheng, Alistair Davidson, Keith Fuglie và Dandan Zhang (2016) tìm ra mối quan hệ giữa  
mật thiết sự thay thế đầu vào, hiệu quả quy mô của các trang trại đó là: khi có sự hiện  
diện của quá trình ứng dụng kỹ thuật cao (công nghệ 4.0) vào sản xuất, các trang trại sẽ  
tăng hiệu qu sản xuất thông qua tiết kiệm chi phí đầu vào, mở rộng quy mô sản xuất.  
Nhóm tác giả giả Stefanie Haller , Marie Hyland (2014) đã sử dụng hàm chi phí  
translog để xây dựng mô hình phân tích trong lĩnh vực sản xuất cho Ailen, từ năm 1991  
đến 2009; kết quả ước tính độ co giãn giá, giá chéo và độ co giãn thay thế giữa các đầu  
vào là vốn, lao động, vật liệu và năng lượng cho kết luận rằng: vốn và năng lượng là  
những đầu vào thay thế trong quá trình sản xuất mạnh nhất; khi giá năng lượng tăng 1%  
sẽ gia tăng 0,1% trong nhu cầu vốn. Trong các yếu tố này, độ co giãn giá phản ánh tiềm  
năng thay thế công nghệ, sự gia tăng 1% giá năng lượng làm cho tỷ lệ đầu vào vốn/năng  
lượng tăng 1,58%. Nhưng những công ty lớn hoặc vốn đầu tư của nước ngoài chiếm  
phần lớn thì phản ứng ít hơn so với các công ty trong nước hoặc các công ty nhỏ.  
156  
Tác giả Ruth M., Hannon B. (1997) đã sử dụng mô hình động phân tích sự thay thế  
các loại đầu vào và cho kết luận kỹ năng, kỹ sảo khi thao tác các công việc là một yếu tố  
quan trọng thay thế cho đầu vào thời gian.  
Nghiên cứu về, chi phí, nhu cầu yếu tố tăng trưởng năng suất được xem xét trong  
ngành tiểu thủ công nghiệp giai 1958-1987. Các tác giả kết luận rằng: các yếu tố được  
lao động, vốn vật liệu đều thể được thay thế lẫn nhau trong quá trình sản xuất; lao  
động sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng nhất của các đầu vào. Tuy nhiên, lợi thế so sánh  
khu vực không chỉ liên quan đến lao động mà các chính sách thu hút sự tiến bộ về khoa  
học kỹ thuật hoặc giữa lại ngành các yếu tố này cũng phải được xem xét và tính tới (Barry  
J. Seldon & Steven H. Bullard. 1992).  
Các nghiên cứu về thay thế đầu vào trong ngành thủy sản có xu hướng tập trung  
vào sự thay thế giữa đầu vào vật lý hoặc thời gian đánh bắt. Kết quả cho thấy sự thay thế  
đầu vào rõ ràng là phù hợp với hành vi hướng tới tối đa hóa lợi nhuận của người sản xuất  
(Sean Pascoe & Catherine Robinson. 2008).  
Yu Sheng và các cộng sự (2016), đã phát triển một mô hình lý thuyết để kiểm tra  
mối quan hệ giữa thay thế (kỹ thuật) và năng suất, quy mô; Các tác giả kết luận rằng, đối  
với các trang trại có quy mô lớn hơn thì hiệu suất thay thế đầu vào ảnh hưởng tới năng  
suất lao động cao hơn; J.M. Gates, 2000 đã kết luận rằng “Phân tích số là phù hợp với lý  
thuyết thể hiện chi phí vận hành có thể được giảm mà không có sự thay thế giữa đánh bắt  
bằng phương pháp sử dụng nhiều bẫy hơn và thời gian ngâm lâu hơn”.  
Các tác giả KangShi, JuanyiXu, and Xiaopeng Yin (2015) đã phát triển một mô  
hình kinh tế mở nghiên cứu lý do tại sao một chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi là không  
hiệu quả ở các nền kinh tế thị trường mới nổi Đông Á; các tác giả cho rằng, sự thay thế  
đầu vào không lớn giữa lao động địa phương và trung gian nhập khẩu trong sản xuất kinh  
doanh tốt và sử dụng rộng rãi ngoại tệ trong giá xuất khẩu ở các nền kinh tế Đông Á; tỉ  
giá hối đoái cố định trong hầu hết các trường hợp mang lại phúc lợi cao hơn.  
Trong một nghiên cứu nghiên cứu nhóm tác giả đã ước tính chi phí sản xuất và độ  
co giãn của sự thay thế nhân tố đầu vào cho các hộ sản xuất nhỏ ở Zimbabwe, sử dụng  
phương pháp kép (hàm chi phí) với dữ liệu chi tiết về giá, kết quả điều tra 65 trang trại  
trên sáu địa điểm khảo sát trong vòng hai năm tại Zimbabwe; nhóm tác giả Timothy  
J.Dalton, William A.Masters, and Kenneth A.Foster (1997) kết luận rằng 95% các lựa  
chọn nông trại ứng xử phù hợp với nguyên lý sử dụng đầu vào tối ưu, có sự thay thế vừa  
phải giữa lao động, đầu vào sinh hóa và vốn. Những kết quả này chỉ ra rằng nông dân có  
thể thay thế giữa các yếu tố đầu vào khi giá các loại đầu vào thay đổi, đặc biệt là để tăng  
sử dụng lao động khi dân số nông thôn tăng lên.  
Ximing Cai, Claudia Ringler, Jiing-Yun (2008), đã nghiên cứu sự thay thế đầu vào  
trong nông nghiệp nhằm bảo tồn nguồn nước, các tác giả đã kết luận rằng: việc thay thế  
nước tưới với các đầu vào nông nghiệp khác là một phương thức quan trọng để bảo tồn  
nước khi người sản xuất đối mặt với áp lực ngày càng tăng về tài nguyên nước từ cả nhu  
157  
cầu nước phi nông nghiệp và yêu cầu môi trường nước. Tiềm năng của sự thay thế sử  
dụng nước được các tác giả thông qua một phân tích thực nghiệm dựa trên chức năng sản  
xuất cây trồng đa đầu vào ở quy mô ruộng và trang trại. Kết quả từ phân tích chức năng  
sản xuất cây trồng cho thấy cả năng suất cây trồng và tối đa hóa lợi nhuận ròng.  
1.2 Cơ sở lý thuyết của mức độ co giãn giá đầu vào tới thay thế đầu vào  
G. Boyle (1981) đã nghiên cứu, cấu trúc tài nguyên thay đổi của nông nghiệp trong  
25 năm, bằng cách sử dụng khung lý thuyết sản xuất tân cổ điển. Hàm translog được sử  
dụng để ước lượng độ co giãn của hệ số thay thế. Phân tích của tác giả so sánh hai  
khoảng thời gian, 1953-1970 và 1953-1977; Kết quả chỉ ra rằng: lao động và máy móc  
được thay thế bằng độ co giãn thấp (ít có giãn) trong giai đoạn 1953-1970. Ngược  
lại, lao động vật liệu được thay thế với độ co giãn cao hơn (co giãn). Sự áp dụng  
các tiến bộ kỹ thuật như máy móc, vật liệu sử dụng sẽ dẫn tới tiết kiệm lao động.  
Tác giả Olivier de La Grandville (1997) đã chứng minh sự thay thế đầu vào trong  
quá trình sản xuất phụ thuộc vào độ cong của đường đồng lượng (isoquant), các tác giả  
cũng nghiên cứu kết luận rằng độ co giãn của sự thay thế đầu vào là một thông số phản  
ánh hiệu quả của sự thay thế đầu vào theo hướng sẽ sử dụng các đầu vào tối ưu.  
Sử dụng số liệu trong 75 năm của nền kinh tế Mỹ, Robert S.Chirinko (2007) tính  
co giãn của thay thế giữa vốn và lao động và cho kết luận mức có giãn giao động từ 0,4-  
0,6 (ít có giãn). Dữ liệu từ nghề cá hồi của British Columbia cung cấp bằng chứng về  
khả năng thay thế đầu vào cho hai loại tàu. Kết quả này đặt câu hỏi về tính hữu ích của  
cách chọn lựa sự thay thế đầu vào (Diane P. Dupont. 1991).  
Nghiên cứu của nhóm tác giả, do Darold Barnum (2016) đứng đầu chỉ ra rằng, khi  
sử dụng số liệu tổng thể phân tích việc ra quyết định quản cần quan tâm tới việc thay  
thế các đầu vào. Rao V Nagubadi, and Daowei Zhang (2006) sử dụng mô hình chi phí  
để phân tích sự thay thế đầu vào trong ngành công nghiệp bảo quản gỗ ở Canada từ năm  
1958 đến năm 2003; Kết quả nghiên cứu của nhóm cho thấy khả năng thay thế đáng kể  
tồn tại giữa các loại đầu vào. Trong đó thay thế lao động bằng các đầu vào khác dễ dàng  
hơn thay thế các đầu vào khác bằng lao động, và thay thế các đầu vào khác bằng vật liệu  
dễ dàng hơn việc thay thế vật liệu bằng các đầu vào khác.  
Nghiên cứu của Regier, Gregory K.; Dalton, Timothy J (2013) về tác động của ngô  
biến đổi gen đối với lao động, chi phí và khả năng thay thế đầu vào cho các hộ sản xuất  
nhỏ ở Nam Phi; kết quả nghiên cứu cho thấy, độ co giãn của sự thay thế yếu tố đầu vảo  
thể hiên khả năng thay thế mạnh mẽ giữa các yếu tố đầu vào.  
Trong hầu hết các mô hình năng lượng, hiệu quả của các công cụ chính sách năng  
lượng phụ thuộc chủ yếu vào cả giá và độ co giãn thay thế giữa các đầu vào khác nhau  
và tỷ lệ thuận với tiến bộ công nghệ (Gerard H.Kuper a Daan P.van Soest. 2003).  
Sử dụng hàm chi phí chuyển đổi các tác giả Mỹ nghiên cứu cấu trúc cầu đầu vào  
cho các tiện ích nước của Mỹ; kết quả cho thấy rằng: vốn một đầu vào thay thế cho  
158  
cả năng lượng và lao động, nhưng không có khả năng thay thế mạnh nào tồn tại giữa  
năng lượng và lao động. Năng lượng là một đầu vào đòi hỏi sử dụng chuyên sâu trong  
sản xuất nước vì vậy ít co giãn hơn (Kim, H. Youn; Clark, Robert M .1987.).  
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phương pháp mô hình hóa, toán học, phương pháp phân tích, so sánh thể chế cũng  
được sử dụng trong bài viết này, các phương pháp này có khả năng cho thấy các hình  
thức tổ chức kinh tế, xã hội khác nhau đã được thiết lập, và thay đổi như thế nào trong  
các nền kinh tế khác nhau. Phương pháp này tập trung vào các thể chế xã hội vĩ mô, đặc  
biệt là những cơ chế chi phối 'tiếp cận các nguồn lực quan trọng, đặc biệt là hai đầu vào  
quan trọng lao động và vốn (Whitley, 1999).  
Phân tích hệ thống về các thể chế, sự tương tác giữa các thể chế và ứng xử hoạt  
động của các tổ chức kinh doanh đã được thực hiện theo các quan hệ, ứng xử kinh tế.  
(Maurice et al., 1986; Hollingsworth và Boyer, 1997; Herrigel, 1996; Lane, 1992).  
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1 Sự thay thế giữa hai đầu vào đảm bảo hiệu quả trong sử dụng nguồn lực  
Trong mọi quá trình sản xuất, đất đai, lao động và vốn là ba đầu vào chính. Trong  
sản xuất nông nghiệp, hai yếu tố đầu vào quan trọng đó là lao động và đất đai. Hai đầu  
vào trong ngắn hạn có thể được xem như là một giới hạn về nguồn lực trong quá trình  
sản xuất của một trang trại, của một địa phương, của một ngành, cũng như của một quốc  
gia. Sử dụng hiệu quả hai nguồn lực cơ bản này trong sản xuất đòi hỏi thỏa mãn các điều  
kiện về kinh tế nhất định. Để làm rõ được vấn đề này chúng ta giả sử trong nền kinh tế  
sản xuất hai (2) loại hàng hoá X (hoa) và Y (lúa); nếu chúng ta cố định lượng hàng hoá  
X (hoa) ở lượng sản xuất X0 và tìm cách tối đa sản sản lượng hàng hoá Y, trong các điều  
kiện ràng buộc v hai nguồn lực cơ bản là lao động và đất đai, ta có:  
Hàm mục đích: Max Y = F(Ly,Ldy)  
Ràng buộc:  
X0  
= G(Lx,Ldx)  
Lràng buộc = Lx + Ly  
Ldràng buộc = Ldx + Ldy  
Trong đó: Ly, Lx là lao động (bao gồm chất lượng và số lượng lao động của một  
trang trại hoặc của nền kinh tế) để sản xuất hàng hoá X và hàng hoá Y; và Ldy, Ldx là  
đất đai, để sản xuất hàng hoá X và Y. Lràng buộc (Lrb) và Ldràng buộc (Ldrb) là ràng  
buộc về nguồn lao động và ràng buộc về diện tích đất của một trang trại hoặc của một  
nền kinh tế. G(Lx, Ldx) và F(Ly, Ldy) là hai hàm sản xuất hàng hoá X và hàng hoá Y sử  
dụng hai đầu vào lao động và đất.  
Sử dụng thuật toán Lagrangian () ta có:  
159  
= F(Ly, Ldy) + {X0 G(Lx, Ldx) + L[Lrb Lx Ly] + Ld[Ldrb - Ldx Ldy]  
Tìm điều kiện cần (FOC)  
Y
/Ldy = MPLd - Ld = 0  
(1)  
(2)  
(3)  
(4)  
Y
/∂Ly = MPL - L = 0  
X
/∂Lx = - MPL - L = 0  
/Ldx = - MPLd - Ld = 0  
X
Từ (1), (2), (3) và (4) ta có:  
Y
MPLd  
Ld  
Y
MRTSLd L = ------------ = ------- đối với hàng sản phẩm Y  
(5)  
Y
MPL  
L  
Ld  
X
MPLd  
X
MRTSLdL = ------------ = ------- đối với hàng sản phẩm X  
(6)  
(7)  
X
MPL  
L  
Từ (5) và (6) ta có:  
Ld giá đất  
Y
X
MRTSLdL = MRTSLdL = ----- = -------  
L giá lao động  
Trong đó: MP là sản phẩm biên; MRTSLdL là tỉ lệ thay thế biên kỹ thuật giữa đất đai và  
lao động; L & Ld là chi phí của một đơn vị đầu vào lao động và đất đai, nếu tính bằng 1 đơn  
vị lao động hoặc đất thì đây chính là tiền lương và giá một đơn vị đất đưa vào sản xuất.  
Như vậy, phương trình (7) cho kết luận đó là : để đạt được hiệu quả trong quá trình  
sản xuất đòi hỏi tỉ lệ thay thế biên kỹ thuật (marginal rate technologycal substitution)  
giữa đất đai cho lao động để sản xuất hàng hoá X bằng với tỉ lệ thay thế biên giữa đất đai  
cho lao động để sản xuất hàng hoá Y đồng thời bằng với tỉ lệ giữa giá một đơn vị đất và  
giá một đơn vị lao động.  
3.2 Sự phân phối và dịch chuyển nguồn lực đất đai khi ứng dụng công nghệ 4.0  
3.2.1 Sự phân phối nguồn lực đất đai trước khi ứng dụng cách mạng 4.0  
Trong một quốc gia, tổng cung về diện tích đất là hoàn toàn không co giãn (đường  
cung thẳng đứng), trong ngắn hạn lượng cung đất cho các ngành là cố định, nhưng trong  
dài hạn thì lượng cung đất cho các ngành có thể thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ lợi nhuận  
mà diện tích đất đó mang lại. Sự chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành (công  
nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, dịch vdu lịch…) trong một nền kinh tế,  
mà nó còn diễn ra ở chính nội bộ một trang trại, nội bộ của ngành nông nghiệp tuỳ thuộc  
vào mức độ sinh lời của các loại sản phẩm đang được sản xuất trong một trong trại, trong  
nội bộ ngành nông nghiệp. Chúng ta biết rằng lượng cung đất trong ngành nông nghiệp  
cố định là (Ld), trong đó: đất dành cho sản xuất lúa gạo (Ld-rice) và đất canh tác dành cho  
). Trong trường hợp để đơn giản, chúng ta giả sử trang trại hoặc  
sản xuất hoa (Ld- flower  
ngành sản xuất chỉ 2  
sản phẩm.  
160  
pdf 16 trang Thùy Anh 18/05/2022 1120
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức định giá và thiết lập hệ thống thông tin về giá đất - kinh nghiệm Hàn Quốc và vận dụng vào Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfto_chuc_dinh_gia_va_thiet_lap_he_thong_thong_tin_ve_gia_dat.pdf