Hệ thống thông tin kinh tế đất trong quản lý đất đai ở Việt Nam

HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐẤT TRONG  
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM  
TS. Nguyễn Văn Hoàng  
ThS. Nguyễn Thị Hiền  
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội  
Tóm tắt  
Như chúng ta đều biết quá trình khai thác sử dụng đất luôn gắn liền với quá trình  
phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao. Định  
hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất thông qua quy hoạch và chiến lược phát triển, với  
mục tiêu hướng đến là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững đang và sẽ đặt ra  
nhiệm vụ, nhu cầu quan trọng, cấp thiết nhằm cân nhắc, xác định kỹ càng và hoạch định  
khoa học hơn các chỉ tiêu phân bổ sử dụng nguồn đất đai cho phù hợp và hiệu quả với  
sự phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ mục tiêu đó yêu cầu đặt ra đối với Việt Nam  
là phải xây dựng được một hệ thống thông tin đất đai đồng bộ, xuyên suốt. Hệ thống  
thông tin kinh tế đất là một bộ phận cấu thành nên hệ thống thông tin đất đai, hệ thống  
thông tin kinh tế đất cung cấp các thông tin liên quan đến hệ thống chỉ tiêu phân loại quỹ  
đất đai quốc gia, các nguyên lý điều chỉnh nhà nước về mối quan hệ đất đai, các vấn đề  
về giá trị và đề xuất phương pháp đánh giá giá trị kinh tế đất đai, mối quan hệ giữa giá  
trị và giá trị sử dụng đất đai, giữa giá trị và đầu tư phát triển quỹ đất đai.  
1. Những quy định của pháp luật về hệ thống thông tin kinh tế đất  
Luật đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013. So với Luật  
Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và  
66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình  
thi hành Luật đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến  
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.  
Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng  
đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá  
đất vào ngày 1/1 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho  
việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định hiện hành. Bổ sung quy định về cơ  
quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định  
giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể. Điểm đặc biệt  
trong Luật đất đai sửa đổi, bổ sung lần này lã đã bổ sung các quy định mới về hệ thống  
thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách công khai, minh bạch và đảm  
bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Luật đã dành một chương để  
quy định về việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo  
quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi người dân.  
205  
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giá đất, khung giá đất, do Nhà nước định giá;  
những bất cập nêu trên đã được Luật Ðất đai năm 2013 thay thế Luật Ðất đai năm 2003  
xử lý có tính chất căn bản để đi theo hướng thị trường hơn từ quan điểm đến nguyên tắc,  
phương pháp, cơ chế định giá. Ðây chính là bước đổi mới hơn trước, bởi đã thừa nhận  
sự hình thành và vận động của giá đất do tất cả các nhân tố khách quan trên thị trường  
tác động.  
Triển khai thực hiện những nội dung về giá đất theo quy định của Luật Ðất đai năm  
2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2014/-CP quy định về giá đất và Nghị  
định số 45/2014/NÐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, Thông tư 36/2014/TT-BTNM  
ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về phương pháp xác định giá đất, xây dựng điều chỉnh  
bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất..  
Từ năm 1993 đến nay Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy định về  
thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai trong đó phải kể đến:  
- Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều  
của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;  
- Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;  
- Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 01 tháng 01 năm 2012;  
- Nghị định 94/CP ngày 25-8-1994 "về thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất và Pháp  
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà đất".  
- Nghị định 114/CP ngày 05-9-1994 "về thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất".  
- Nghị định 89/CP ngày 17-8-1994 "về thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính".  
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung  
một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP;  
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn  
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương  
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;  
2. Thực trạng xây dựng và quản lý hệ thống thông tin kinh tế đất ở Việt Nam hiện nay  
2.1. Thc trng xây dng và qun lý hthống thông tin giá đất:  
Vit Nam được đánh giá là một quc gia có tốc độ đô thị hóa phát trin nhanh chóng  
(theo cách tính tng số đất /tng dân số đô thị). Tlệ đô thị hóa tăng từ 19,6% vi 629  
đô thị năm 2009 lên khoảng 36,6% với 802 đô thị năm 2016 và 37,5% với 813 đô thị năm  
2017. Trong đó nhiều thành phcó tốc độ đô thị hóa khá cao như: TP.Hồ Chí Minh:  
82,13%, Đà Nẵng 87,29%, Hà Nội 48,61%, Bình Dương: 77%, Hải phòng: 46,3%, Cn  
Thơ: 68,05%... với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh dẫn đến không gian đô thị và dân sti  
các đô thị tăng nhanh (hin dân stại các đô thị đã chiếm 35,2% dân scả nước)... do đó  
nhu cu về đất ở, đất để xây dng các công trình giao thông, công trình công cng, hạ  
tầng đô thị, nhà hàng, khách sạn, văn phòng làm việc… tăng cao, trong khi nguồn cung  
206  
chưa đáp ứng đủ hqulà thị trường luôn tim n sức ép đẩy giá đất có nhng biến động  
khó lường, to ra nhng thách thức đối vi công tác thẩm định giá đất.  
2.2. Thc trng xây dng và qun lý hthng thông tin vthuế đất:  
Đánh thuế da trên giá trị đất là mt trong nhng cách hiu qunhất để tăng thu  
ngân sách cho chính phmột cách đáng kể. Nếu được qun lý tt, thì không giống như  
hu hết các ngun thu ngân sách khác, thuế đất đai không tạo ra vấn đề vthiếu hiu quả  
hay “gánh nặng quá tải” cho nền kinh tế.  
Vlý thuyết, thuế đánh vào Bất động sn có khả năng mang lại nguồn thu tương  
đối ổn định cho ngân sách địa phương và có độ ni cao do sự tăng giá của nhà, đất cùng  
vi sphát trin ca nn kinh tế. Song, khác vi thông lquc tế, Vit Nam chỉ đánh thuế  
đất nguyên thổ mà không đánh thuế công trình trên đất. So với các nước khác trong khu  
vc, thuế sdụng đất phi nông nghip ca Việt Nam có cơ sở thuế hp và thuế sut thp.  
Điều này ngược vi lý thuyết vthiết kế thuế vng chc (thuế sut thấp, cơ sở thuế rung).  
Giá đất tính thuế được giữ ổn định theo chu kỳ 05 năm chứ không phải điều chnh hàng  
năm theo giá thị trường.  
3. Phương hướng phát triển hệ thống thông tin kinh tế đất và giải pháp hoàn thiện  
công tác quản lý hệ thống thông tin kinh tế đất  
3.1. Phương hướng phát triển các thông tin kinh tế đất trong hệ thống thông tin đất đai  
- Xây dựng hệ thống dữ liệu số về kinh tế đất: Với xu hướng phát triển bùng nổ của  
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, các địa phương, đặc biệt là các TP lớn cần  
đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai để đáp ứng với nhu cầu quản lý đô thị  
nói chung, trong đó có nhu cầu về quản lý đất đai trong quá trình phát triển đô thị.  
Dliu thông tin vkinh tế đất trong hthống thông tin đất đai như thông tin về  
xác định giá tính thuế, thông tin về người np thuế, thông tin và khung giá đất, cách tính  
giá đất....cn phải đưc tích hợp trong cơ sở dliu s, vic xây dng tiêu chí vdliu  
ssẽ đáp ứng được yêu cu lâu dài vquản lý đô thị thông minh, cung cp dch vcông  
để tchức, DN và người dân có thtra cu thông tin, dch vhi qua internet, thiết bị  
điện thoại thông minh…  
- Hoàn thin chính sách tài chính về đất đai:  
Các CSTC đất đai được chú trng trin khai trong thc tin hin nay chyếu gm:  
thu tin sdụng đất; tiền thuê đất; thuế nhà đất; khu trtin bồi thường, htrợ, tái định  
cư vào tiền sdụng đất, tiền thuê đất phi np, các khon thuế, phí, lphí trong quá trình  
sdụng đất và định giá đất. Thc tin cho thy, nếu CSTC đất đai nói chung và chính  
sách về giá đất phù hp, minh bạch, đảm bo li ích ca các chthể: Nhà nước - doanh  
nghip - cá nhân sẽ thúc đẩy TTBĐS phát trin lành mạnh và đáp ứng được yêu ca phát  
trin kinh tế hi.  
207  
3.2. Cơ chế thiết lập và đăng ký các thông tin kinh tế đất  
Quản lý thông tin kinh tế đất  
Nhập và xây dựng  
Các nguồn dữ liệu  
đầu vào  
Thông tin kinh tế đất  
Cơ sở dữ liệu kinh tế  
đất  
csdl  
Quản lý dữ liệu kinh tế đất  
208  
Các nguồn dữ liệu đầu vào:  
- Hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến kinh tế đất (Luật đất đai, Nghị định  
Chính phủ, thông tư hướng dấn của Bộ...)  
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội;  
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính;  
Nhập và xây dựng cơ sở dữ liệu:  
- Nhập dữ liệu vào hệ thống thông qua các công cụ nhập liệu của hệ thống thông  
tin kinh tế đất  
- Xây dựng, quản lý, lưu trữ, sử dụng và cập nhật các thông tin về vị trí thửa đất,  
loại đất, mục đích sử dụng đất...  
- Xây dựng, quản lý, lưu trữ, sử dụng và cập nhật các thông tin về bảng giá các loại  
đất, giá thu thuế các loại đất;  
- Cung cấp các thông tin cho công tác định giá đất phục vụ quản lý kinh tế đất  
Quản lý dữ liệu và thông tin kinh tế đất:  
Thông tin có thể được lưu trữ một cách an toàn hạn chế thấp nhất sự cố làm cho  
thông tin bị thay đổi do hỏng thiết bị kỹ thuật gây ra hoặc do sự cạnh tranh không lành  
mạnh của con người, hay do thời gian gây nên.  
- An toàn dữ liệu: Hệ thống được xây dựng phải đạt mức độ an toàn cao nhất do  
đặc tính tập trung của dữ liệu, tính sẵn sàng của hệ thống. Do vậy phải giảm thiểu các sự  
cố, trong trường hợp có sự cố xảy ra phải đảm bảo khắc phục các sự cố về dữ liệu ứng  
dụng cũng như hệ điều hành.  
- Bảo mật dữ liệu: bao gồm các cơ chế kiểm soát các quyền truy cập và sử dụng cơ  
sở dữ liệu ở mức hệ thống như kiểm tra hợp đồng người sử dụng/ mật khẩu, giới hạn tài  
nguyên cho một người sử dụng.  
Cung cấp thông tin kinh tế đất:  
Công tác quản lý thông tin kinh tế đất còn cung cấp đầy đủ, chính xác các thông  
tin kinh tế đất để giúp các nhà quản lý ra quyết định phục vụ cho công tác quản lý  
kinh tế đất. Chất lượng của các quyết định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, dữ liệu  
được cung cấp.  
+ Trợ giúp công tác thu thuế đất, giá trị đất  
+ Trợ giúp công tác đền bù, giải phóng mặt bằng  
+ Bảo toàn tài sản.  
3.3. Cơ chế quản lý hệ thống thông tin kinh tế đất  
- Trách nhim ca tchc, cá nhân trong qun lý hthống thông tin đất đai:  
+ Được quy định cthti Điều 8 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT  
- Khai thác hthng thông tin kinh tế đất phc vqun lý kinh tế đất:  
209  
Hthng thông tin kinh tế đất gm các ni dung thông tin sau:  
(1) Thông tin mô tvthông tin, dliu vkinh tế đất gồm tài chính đất đai (thu,  
chi, giá đất); chính sách vthuế đất,....  
(2) Các thông tin nghip vchuyên môn phc vụ lưu trữ, bo qun, khai thác thông  
tin, dliu kinh tế đất;  
(3) Các thông tin khác liên quan đến kinh tế đất.  
Vic khai thác hthng thông tin kinh tế đất cn tuân thcác nguyên tc:  
(1) Phc vkp thi công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cu phát trin kinh  
tế - xã hi, bảo đảm quc phòng, an ninh;  
(2) Bảo đảm tính chính xác, trung thc, khách quan;  
(3) Bảo đảm tính khoa hc, thun tin cho khai thác và sdng;  
(4) Bảo đảm tính cp nhật, đầy đvà có hthng;  
(5) Sdng dliệu đúng mục đích;  
(6) Khai thác và sdng dliu phi thc hiện nghĩa vụ tài chính;  
(7) Tuân theo các quy định ca pháp lut vbo vbí mật nhà nước.  
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hệ thống thông tin kinh tế đất ở Việt Nam  
Thực hiện minh bạch hóa thị trường đất đai thông qua các cơ chế bắt buộc các cơ  
quan có thẩm quyền phải công bố công khai, rộng rãi các thông tin bằng các hình thức  
thích hợp về: các chính sách, pháp luật về đất đai; các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất;  
các chỉ số đánh giá thị trường; các hoạt động và kết quả giao dịch trên thị trường; kết quả  
đăng ký đất đai; hệ thống tư vấn về đất đai; tổ chức xây dựng ngân hàng dữ liệu về giá  
đất thị trường; công khai việc xác định giá của Nhà nước...  
Hoàn thiện chính sách thuế và thu khác đánh vào đất đai, đặc biệt là xác định mức  
thu hợp lý nhằm tăng cường vai trò kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với  
đất đai, góp phần đảm bảo SDĐĐ có hiệu quả.  
Xây dựng hệ thống dữ liệu đất đai, tạo lập hồ sơ đất đai thống nhất trên toàn quốc.  
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu thập thông tin để xây dựng hệ thống  
định giá đất, công bố giá đất.  
Xây dựng đội ngũ nhân lực có đủ năng lực, phẩm chất, được đào tạo đúng chuyên  
ngành về kinh tế đất như: thẩm định giá, quản lý đất đai...  
4. Kết luận  
Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế đất đồng bộ, hiệu quả, khoa học là nhiệm vụ  
cấp bách trong giai đoạn phát triển của Việt Nam hiện nay góp phần quan trọng vào quá  
trình đơn giản và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. Nhưng để thực  
hiện được việc này, không chỉ là sự vào cuộc của riêng các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh,  
210  
thành phố, mà cần sự triển khai mạnh mẽ, minh bạch, thực tế của cả các cấp chính quyền  
cơ sở, từ cấp xã - phường, thị trấn. Xây dựng được hệ thống dữ liệu số về quản lý đất  
đai nói chung và kinh tế đất nói riêng là cơ sở để thúc đẩy quá trình phát triển các đô  
thị thông minh  
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Tài liệu tiếng việt  
1.  
2.  
3.  
Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về phương pháp  
xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.  
Chính phủ (2017), Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 về thu thập, quản  
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.  
Chính phủ (2012), Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/01/2012 về quy định chi  
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,  
Hà Nội.  
4.  
5.  
6.  
7.  
Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2012 hướng dẫn  
về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Hà Nội.  
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014  
quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, Hà Nội.  
Chính Phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết  
thi hành Luật đất đai, Hà Nội.  
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày  
30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng  
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, Hà Nội.  
8.  
9.  
Chính phủ (2014), Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 quy định về  
khung giá đất, Hà Nội.  
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày  
25/4/2017 quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Hà Nội.  
10. Quốc hội (2010), Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, Hà Nội.  
11. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Hà Nội.  
12. Rosengard (2010), Bài giảng 22 Thuế Bất động sản Môn kinh tế học khu vực công  
MPP2, chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.  
13. Rosengard (2010), Bài giảng 23 Cải cách thuế nhà, đất ở Việt Nam Bất động sản  
Môn kinh tế học khu vực công MPP2, chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.  
Tài liệu tiếng Anh  
14. Wikipedia, https://en.wikipedia.org/wiki/Land_value_tax (truy cập 18:25 ngày  
211  
pdf 8 trang Thùy Anh 18/05/2022 820
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống thông tin kinh tế đất trong quản lý đất đai ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_thong_tin_kinh_te_dat_trong_quan_ly_dat_dai_o_viet.pdf