Luận bàn về chiến lược tiếp thị lan truyền

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”  
281  
LUẬN BÀN VCHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ LAN TRUYỀN  
A SCIENTIFIC TAKE ON VIRAL MARKETING  
Vũ Thu Hà  
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin; Email: vtha@cit.udn.vn  
Tó m tắt - Nghiên cứu hệ thống hóa các kiến thức về chiến  
lược tiếp thị lan truyền một cách khoa học. Khi internet, đặc biệt  
là mạng xã hội bùng nổ thì việc tận dụng những ảnh hưởng tích  
cực của các công cụ này sẽ mang lại hiệu quả tiếp thị không ngờ  
cho cá c doanh nghiệp. Không cần chi phí quảng cáo, truyền  
thô ng, chỉ cần có một câu chuyện, thông điệp marketing sao cho  
thật sự lôi cuốn khách hàng, họ sẽ tự truyền tải thông điệp cho  
doanh nghiệp. Và một khi thông điệp được lây lan theo  ch tí ch  
cực thì nó hoàn toàn đảm bảo cho sự thành cô ng của DN trong  
quá trì nh định hì nh, phá t triển thương hiệu trong tâm trí khách  
hàng cũng như lưu thông sản phẩm/dịch vụ ra thị trường. Đây  
chí nh là chì a khó a cho cá c DN nhỏ, vốn không đủ tiềm lực về tài  
chí nh và n n lực trong việc thực hiện thành cô ng cá c hoạt động  
truyền thông, tiếp thị.  
Abstract - The research the viral marketing strategy in the  
academic. Based on the development of internet, especially  
social networking, the advantage of the positive impact of this tool  
will provide incredibly effective marketing for businesses. Viral  
marketing is one of the least expensive options that any business  
enterprise has for advertising purposes. In simple terms, it refers  
to the transmission of a marketing message from one individual to  
another or what someone says about a particular company to  
anyone else. With this positive message transmission, this  
practice absolutely guarantee for the success of businesses.It  
helps to create your brand in the consumer's mind and impact on  
cosumer buying decision. This is key for small businesses, which  
are not enough financial resources and manpower is successful  
in marketing campaigns.  
Từ khóa - chiến lược tiếp thị lan truyền; phương tiện truyền  
thô ng trực tuyến; chiến dịch marketing; sản phẩm/dịch vụ; quyết  
định mua hàng của khách hàng.  
Key words - viral marketing; online media; marketing  
campaigns; products/services; consumer buying decision.  
Sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng buộc kỹ thuật  
truyền thông tiếp thị của doanh nghiệp (DN) cũng phải có  
sự đổi mới sao cho phù hợp, hiệu quả hơn.  
1. Đặt vấn đề  
Sphát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là  
internet đã làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng  
(Hình 1) (1). Khác với mô hình AIDMA truyền thống,  
trong mô hình AISAS, người tiêu dùng (NTD) sẽ lên  
mạng tìm kiếm, so sánh sản phẩm/dịch vụ muốn mua  
trước khi đưa ra quyết định mua hàng; và sau đó sẽ chia  
snhững trải nghiệm khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ đến  
với cộng đồng.  
Tiếp thị lan truyền với tên tiếng anh là viral marketing  
hay virus marketing nổi lên là một kỹ thuật tiếp thị có  
hiệu quả, ảnh hưởng mạnh đến hành vi của khách hàng  
trực tuyến. Tuy nhiên, hiện chưa có nhiều tài liệu tại Việt  
Nam về chiến lược viral marketing được trình bày một  
cách có khoa học. Trong phạm vi nghiên cứu, người viết  
stổng hợp và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức căn  
bản có liên quan đến chiến dịch viral marketing, với mục  
tiêu làm rõ khái niệm, bản chất của kỹ thuật này. Tác giả  
hy vọng tài liệu shỗ trợ hiệu quả trong việc nghiên cứu  
và vận dụng cho các đối tượng quan tâm.  
Điều này có nghĩa quá trình để thúc đẩy khách hàng từ  
chú ý đi đến hành động quyết định chọn sản phẩm/dịch vụ  
của DN không còn bị tác động một chiều bởi DN, mà do  
sự tương tác giữa DN với khách hàng và giữa các khách  
hàng với nhau. Một tài liệu nghiên cứu (2) đã chỉ ra rằng  
người tiêu dùng có xu hướng tham khảo ý kiến đánh giá,  
phản hồi của những khách hàng có kinh nghiệm, của  
người thân, bạn bè, đồng nghiệp trong việc lựa chọn sản  
phẩm/dịch vụ và đi đến quyết định mua hàng của doanh  
nghiệp (DN).  
2. Giới thiệu tiếp thị lan truyền  
2.1. Khái niệm tiếp thị lan truyền  
Thuật ngữ tiếp thị lan truyền xuất hiện đầu tiên vào  
năm 1996 trong bài báo “The virus of marketing” trên tạp  
chí Fast company của giáo sư Jeffrey Rayport trường  
Harvard. Theo giáo sư, kỹ thuật marketing giúp thông  
điệp được truyền tải đến người nhận lan truyền giống như  
sự lây nhiễm của những virus gọi là tiếp thị lan truyền  
(viral marketing hoặc v-marketing). Các thông điệp  
marketing được lan truyền từ người này sang người khác,  
một cách bị động, vì tính thú vị, độc đáo, mới lạ của  
thông điệp marketing mà những người đã xem nó không  
thể không chia sẻ cho người khác, hay nói cách khác là  
làm cho người khác bị lây nhiễm. Và cũng giống như hoạt  
động của các virus, tốc độ lan truyền của thông điệp  
marketing sẽ chậm trong thời gian đầu, sau đó tăng dần và  
trở nên bùng n(3).  
Hình 1: Sự thay đổi của mô hình hành vi người tiêu dùng  
282  
Vũ Thu Hà  
Thuật ngữ tiếp thị lan truyền được phổ biến rộng rãi  
+ Khách hàng muốn có được càng nhiều thông tin  
càng tốt về các sản phẩm/dịch vụ trước khi đưa ra bất kỳ  
quyết định mua. Và nếu thông tin được cung cấp bởi  
những mối quan hệ gần gũi như người thân, gia đình, bạn  
bè và cộng sự thì càng có độ tin cậy cao, dễ dàng giúp hỗ  
trợ trong việc đưa ra quyết định.  
vào năm 1997 bởi Tim Draper và Steve Jurvetson - những  
người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson. Theo hai  
ông, viral marketing là hình thức marketing mà người tiêu  
dùng là đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình lan  
truyền thông tin, quảng bá sản phẩm, và bán hàng thông  
qua mạng internet. Viral marketing là sự lan truyền những  
thông điệp marketing kèm theo sự bảo đảm của người  
gửi, về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Việc lan  
truyền thông điệp được thực hiện chủ yếu bởi người tiêu  
dùng và thông qua mạng internet do đó doanh nghiệp có  
thể hạn chế chi phí marketing tới mức thấp nhất (4).  
+ Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy để tham khảo,  
nghiên cứu trước khi quyết định mua hàng. Bởi lẽ những  
thông tin này không phải do DN quảng cáo, tiếp thị mà do  
chính các khách hàng đi trước, đã từng trải nghiệm và sử  
dụng sản phẩm/dịch vụ của DN đánh giá, bình luận và  
cho ý kiến.  
Một nghiên cứu khác nhận định rằng viral marketing  
+ Khách hàng muốn đảm bảo chắc chắn cho quyết  
miêu tả bất cứ chiến lược nào mà khuyến khích các cá định lựa chọn của mình. Để tiết kiệm thời gian, công sức  
cũng như trải nghiệm những dịch vụ tốt nhất mà internet  
mang lại, nhiều khách hàng hiện nay quyết định lựa chọn,  
mua sắm sản phẩm/dịch vụ của DN mà không cần trực  
tiếp đến cửa hàng. Tuy nhiên, với quá nhiều thông tin  
được cung cấp thì thông tin về sản phẩm/dịch vụ của  
chiến dịch tiếp thị lan truyền do những người trực tiếp  
trong mối quan hệ xã hội của khách hàng chia sẻ giúp họ  
tránh gặp phải các rủi ro không đáng có.  
nhân truyền một thông điệp marketing tới những người  
khác, tạo ra tiềm năng cho sự tăng trưởng theo hàm số mũ  
của tin nhắn và ảnh hưởng của nó tới người nhận. Cũng  
giống như virus, những chiến lược như vậy tận dụng các  
phép nhân nhanh chóng làm bùng nổ tin nhắn từ hàng  
ngàn, đến hàng triệu.  
Nếu hai cách hiểu trên coi viral marketing là sự lan  
truyền các thông điệp marketing một cách tự phát do  
những người tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ thực hiện.  
Thì cách hiểu này nhấn mạnh vào yếu tố khuyến khích  
các cá nhân lan truyền thông điệp marketing. Doanh  
2.3. Một số công cụ phổ biến  
Để thực hiện chiến dịch tiếp thị lan truyền, người làm  
marketing có thể sử dụng rất nhiều công cụ trực tuyến hỗ  
nghiệp phải chủ động có những hành động để khuyến trợ, miễn sao thông tin DN được truyền đi một cách dễ  
dàng và nhanh chóng. Cụ thể viral marketing có thể sử  
dụng mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin và thư điện tử  
hay các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin  
nhắn văn bản,... Trong phạm vi bài viết, tác giả mô tả  
công cụ thực hiện viral marketing đầu tiên - thư điện tử và  
mạng xã hội - phương tiện truyền thông có mức độ lan  
truyền thông tin hiệu quả.  
khích, động viên người tiêu dùng gửi đi thông điệp đó cho  
những người khác. Cụ thể như tặng quà, hoặc phiếu giảm  
giá hoặc vé tham dự một sự kiện nào đó do doanh nghiệp  
tổ chức cho những ai gửi được nhiều thông điệp nhất (5).  
Vậy một cách chung nhất có thể hiểu viral marketing  
là một kỹ thuật marketing mà khuyến khích các cá nhân  
truyền một thông điệp marketing tới những người khác  
trong môi trường kỹ thuật số. Quá trình đó diễn ra liên  
tục, cứ một người nhận được thông điệp sẽ truyền lại cho  
nhiều người khác, dựa vào công nghệ kỹ thuật số tạo ra  
tiềm năng cho sự tăng trưởng ảnh hưởng theo hàm số  
mũ của thông điệp tới những người tiêu dùng khác.  
2.3.1. Thư điện tử  
Ra đời năm 1997 và thành công hơn một năm sau đó  
của dịch vụ thư điện tử Hotmail là bước khẳng định cho  
hiệu quả của chiến dịch tiếp thị lan truyền. Được phát  
triển bởi hãng Microsoft, Hotmail.com là một trong  
những dịch vụ email đầu tiên cho phép người dùng sử  
dụng dịch vụ và địa chỉ email miễn phí. Những người  
dùng Hotmail đều gửi email cho bạn bè, người quen, đối  
tác để giao dịch và giữ liên lạc với nhau, thông qua đó họ  
đã gửi tới người thân, bạn bè, đối tác của mình dịch vụ  
của Hotmail, kèm theo một sự khẳng định ngầm về độ tin  
cậy của dịch vụ. Thêm vào đó ở dưới mỗi lá thư Hotmail  
gửi đi đều có dòng chữ: “Hãy nhận dịch vụ email cá nhân  
miễn phí tại địa chỉ: http://www.hotmail.com” giúp người  
nhận mail có thể đăng ký dịch vụ được dễ dàng. Điều này  
đã đưa Hotmail khi đó trở thành dịch vụ thư điện tử lớn  
nhất thế giới, có số người đăng kí ban đầu nhanh hơn bất  
kì công ty nào trong lịch sử. Trong vòng hơn một năm số  
người đăng kí sử dụng dịch vụ của Hotmail tăng từ 0 cho  
đến 12 triệu lượt, trung bình có 150.000 lượt đăng kí mỗi  
ngày, bảy ngày mỗi tuần với chi phí chưa đến 500.000$ (4).  
Chia sẻ thông tin là nhu cu không thể thiếu của con  
người. Thông tin được chia srất đa dạng, phong phú từ  
liên quan đến công việc, giải trí, hay về gia đình. Do đó  
nếu một thông tin, gây ra sự chú ý cho một người và nếu  
người đó cảm thấy muốn chia sẻ thông tin thì ngay lập tức  
họ sẽ nghĩ đến những mối quan hệ gần gũi của mình như  
đồng nghiệp, bạn bè, gia đình… Cứ như thế, tùy thuộc  
vào mức độ gây ấn tượng của thông tin mà thông tin đó  
được truyền đi một cách nhanh chóng hoặc không được  
truyền đi. Giả sử thông tin được mọi người quan tâm thì  
việc bùng nổ thông tin sẽ diễn ra một cách nhanh chóng.  
2.2. Một số lý do khiến chiến dịch tiếp thị lan truyền tác  
động đến quyết định mua của người tiêu dùng  
Chiến dịch tiếp thị lan truyền có ảnh hưởng đến quyết  
định mua sản phẩm/dịch vụ của DN. Nguyên nhân là do:  
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”  
283  
Câu chuyện về sự thành công của Hotmail đã được rất marketing với sự hỗ trợ của internet giúp thông tin lan  
truyền giữa các khách hàng theo cấp số nhân theo một  
cách tự nguyện, tránh bị coi là “spam”.  
nhiều các DN cung cấp dịch vụ email và sử dụng email  
học tập và vận dụng. Email giúp DN có ththực hiện  
chiến dịch tiếp thị lan truyền thông qua việc gửi các email  
thông điệp marketing có tính lây lan đến với khách hàng  
để họ dễ dàng chuyển tiếp nội dung cho các đối tượng  
khác trong mối quan hệ xã hội của mình. Đây là những  
email có thông tin chi tiết về đặc tính, giá cả, lợi ích của  
sản phẩm/dịch vụ gây ấn tượng đối với khách hàng.  
+ Thời gian tiếp cận khách hàng nhanh chóng: Một  
khi DN xây dựng được câu chuyện có tính lan truyn thì  
mức độ khuếch tán thông tin sẽ diễn ra nhanh chóng, từ  
một người sẽ có hàng trăm, hàng triệu người biết đến  
thông điệp của DN chỉ trong một thời gian ngắn. Và  
đương nhiên việc lưu thông hiệu quả các sản phẩm/dịch  
vụ của DN trên thị trường là hoàn toàn có thể xảy ra.  
2.3.2. Mạng xã hội  
+ Tiếp cận được đa dạng đối tượng khách hàng: Do sự  
lan truyền thông tin xuất phát từ mối quan hệ xã hội của  
người gửi lên đối tượng khách hàng có khả năng tiếp cận  
thông điệp của DN rất đa dạng và phong phú. Khách hàng  
cũng rất tin tưởng với những thông điệp marketing mà  
DN truyền đi do có sự bảo đảm của người đã trải nghiệm  
là bạn bè, đồng nghiệp, người thân của mình.  
Hiện nay, số lượng người sử dụng mạng xã hội mỗi  
ngày để giao tiếp với bạn bè cũng như xây dựng thêm các  
mối quan hệ mới đã và càng ngày càng nhiều. Đây chính  
là mảnh đất màu mỡ để các nhà làm marketing vận dụng  
trong quá trình thực hiện các hoạt động tiếp thị cũng như  
tạo dựng thương hiệu cho doanh nghiệp mình.  
Tại Việt Nam, tùy vào đối tượng khách hàng mà sản  
phẩm/dịch vụ nhắm tới, DN sẽ lựa chọn các mạng xã hội  
phù hợp. Nếu đối tượng là dân văn phòng thì mạng xã hội  
tập trung nhiều người trong số họ sẽ là Facebook,  
Henantrua, Noi.vn, Tamtay.vn, LinkedIn... Đối tượng  
sinh viên, học sinh thì mạng xã hội mang tính chất trẻ hơn  
như Zing Me, Yume, Go.vn, Cyworld, Truongxua, I-  
pro.vn... Mạng xã hội Youtube là công cụ hiệu quả giúp  
DN chia sẻ những đoạn clip quảng cáo về sản phẩm/dịch  
vụ của mình.  
3.2. Rủi ro  
Bên cạnh những lợi ích chiến dịch tiếp thị lan truyền  
mang lại, nó có những yếu tố rủi ro và thách thức mà các  
nhà marketing phải đối mặt khi thực hiện. Cụ thể như  
sau (6):  
+ Khó kiểm soát: Hiện không có phương thức nào để  
có thkiểm soát sự lây lan của thông điệp và nội dung  
của việc truyền tải. Đối tượng khách hàng rất đa dạng, do  
đó thông tin truyền đi có thể bị sai lệch ý nghĩa, nội dung.  
Hơn nữa rất có khả năng thông điệp bị các đối tượng xấu  
lợi dụng xuyên tạc hay đánh cắp thông tin khách hàng.  
Chính vì vậy DN việc đo lường thành công của chiến dịch  
cũng rất khó thực hiện.  
Tất cả các mạng xã hội này đều có đặc tính kết nối  
cộng đồng rộng lớn. Khách hàng khi được tiếp cận với bất  
kỳ thông tin về sản phẩm/dịch vụ của DN trên mạng xã  
hội đều dễ dàng bình luận, đánh giá và chia sẻ. Chính vì  
vậy thông điệp marketing của DN sẽ lan truyền theo cấp  
số nhân.  
+ Tác động tiêu cực tiềm tàng: Với sự thiếu kiểm soát  
của chiến dịch, tiềm năng xuất hiện tác động tiêu cực  
hoàn toàn có thể xảy ra. Nếu thông điệp truyền đi theo  
hướng không có lợi cho DN thì khả năng có thể gây ra  
phản ứng dữ dội trong khách hàng, dẫn đến một cuộc tẩy  
chay sản phẩm/dịch vụ hình ảnh, thậm chí thương hiệu  
của DN.  
3. Lợi ích, rủi ro khi triển khai chiến dịch viral  
marketing  
3.1. Lợi ích  
Hoạt động tiếp thị lan truyền truyền tải và lan rộng  
thông điệp marketing không trực tiếp xuất phát từ DN mà  
từ chính người tiêu dùng. Chính vì vậy nó có những ưu  
thế vượt bậc so với các hình thức marketing khác. Cụ thể  
như sau (6), (7):  
4. Kết luận  
Bài viết đã tổng hợp được những lý luận mang tính  
học thuật về chiến lược tiếp thị lan truyền. Thông qua bài  
viết, người đọc sẽ nhìn nhận được sự cần thiết của việc  
tận dụng những ưu thế mà các phương tiện truyền thông  
xã hội mang lại để có được hiệu quả tiếp thị, quảng cáo  
cũng như phân phối sản phẩm/dịch vụ đến người tiêu  
dùng. Điều cốt lõi người làm marketing cần lường trước  
được các tình huống để có thể hạn chế đến mức thấp nhất  
các rủi ro có thể xảy ra và phát huy tối đa lợi ích chiến  
dịch mang lại.  
+ Tiết kiệm chi phí: Do phương thức phát tán thông  
tin sản phẩm/dịch vụ từ người này sang người khác chủ  
động từ phía người tiêu dùng nên viral marketing được  
đánh giá là một trong những hình thức ít tn kém chi phí  
nhất cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị. Điểm mấu chốt là  
DN làm sao để đảm bảo thông điệp marketing sẽ được  
mọi người truyền đi, phải khiến người nhận được không  
thể không gửi cho những người khác. Theo nhiều tài liệu,  
đó thường là những thông điệp mang tính hài hước, gây  
cười, gây sốc, hoặc đề cập đến những vấn đề tế nhị trong  
xã hội như tình dục, sự phân biệt đối xử…  
Tài liệu tham khảo  
[1] Sugiyama, K., Andree, T.,& The Dentsu Cross Switch Team, The  
Dentsu Way, 2010.  
[2] Fagerstorm. A. & Ghinea. G, (2011), On the motivating of price and  
online recommendations at the point of online purchase,  
International journal of Information Management, pp. 103-110. 2.  
[3] Rayport. Jeffrey (31 December 1996), The Virus of Marketing, Fast  
Company, Retrieved 6 October 2012.  
+ Xây dựng cộng đồng truyền thông cho sản  
phẩm/dịch vụ của DN rộng lớn: Chiến lược viral  
284  
Vũ Thu Hà  
[4] Montgomery. Alan (March-April 2001), Applying Quantitative  
Marketing Techniques to the Internet, Interfaces. 31 (2): 90-108.  
[5] Nawaz Ahmad, Impact of Word of Mouth on Consumer Buying  
Decision, European journal of business and management, 2014.  
[6] Maria Woerndl, Savas Papagiamnidis, Internet-induced marketing  
techniques: Critical factors in viral marketing campaigns, Int.  
Journal of Business Science and Applied Management, Vol 3, Issue  
1, 2008.  
[7] H.B. Klopper, Viral marketing:  
A powerful, but dangerous  
marketing tool, South African journal of information management,  
Vol 4(2), 2002.  
pdf 4 trang Thùy Anh 16/05/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Luận bàn về chiến lược tiếp thị lan truyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_ban_ve_chien_luoc_tiep_thi_lan_truyen.pdf