Hội thảo Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực kinh tế, luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn

TRƯỜNG ĐẠI HC TRÀ VINH  
HI THO KHOA HC  
“CÁC VẤN ĐỀ ĐƯƠNG ĐẠI  
TRONG LĨNH VỰC KINH T, LUT:  
TLÍ THUYẾT ĐẾN THC TIỄN”  
Tháng 12/2020  
BAN CHTA  
1. TS. Nguyn Minh Hòa  
Phó Hiệu trưởng Trường Đại hc Trưởng ban  
Trà Vinh  
2. PGS.TS. Phưc Minh Hip  
Nguyên Trưởng Cơ quan Thường trc Phó Trưởng ban  
phía Nam, Tp chí Cng sn  
3. GS.TS.NGND. Nguyn Thanh Tng Biên tp Tp chí Phát trin Hi Phó Trưởng ban  
Tuyn  
nhp  
4. PGS.TS. Phan Nht Thanh  
Phó Trưởng Khoa Lut Hành chính, y viên  
Trường Đại hc Lut TP. HChí  
Minh  
5. PGS.TS. Nguyn Hng Hà  
Phó Trưởng Khoa Kinh tế, Lut, y viên  
Trường Đại hc Trà Vinh  
BAN TCHC  
1. PGS.TS. Diệp Thanh Tùng  
Trưởng Khoa Kinh tế, Luật  
Trưởng ban  
2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà  
Phó Trưởng Khoa Kinh tế, Luật Phó Trưởng ban  
Thường trc; Trưởng  
Tiểu ban Tài chính Ngân  
hàng  
3. ThS. Huỳnh Thị Trúc Linh  
4. ThS. Lâm Thị Mỹ Lan  
Phó Trưởng Khoa Kinh tế, Luật Phó Trưởng ban;  
Trưởng Tiểu ban Luật  
Trưởng Bộ môn Kinh tế  
Phó Trưởng ban;  
Trưởng Tiểu ban Kinh tế  
5. ThS. Nguyễn Thị Cẩm  
Phương  
Q. Trưởng Bộ môn Quản trị  
Phó Trưởng ban;  
Trưởng Tiểu ban Quản  
trị  
6. ThS. Nguyễn Thị Thanh  
Thủy  
Q. Trưởng Bộ môn Kế toán  
Phó Trưởng ban;  
Trưởng Tiểu ban Kế  
toán  
7. ThS. Dương Thị Tuyết Anh  
Chánh Văn phòng Khoa Kinh Thư kí hành chính  
tế, Luật  
8. ThS. Phạm Thị Thu Hiền  
9. ThS. Trần Thị Ngọc Hiếu  
Giảng viên Bộ môn Tài chính Thư kí Tiểu ban Tài  
Ngân hàng  
chính Ngân hàng  
Phó Trưởng Bộ môn Luật  
Thư kí Tiểu ban Luật  
10. ThS. Nguyễn Thị Thúy  
Phó Trưởng Bộ môn Kinh tế  
Thư Tiểu ban Kinh  
Loan  
tế  
11. ThS. Nguyễn Thiện Thuận  
12. ThS. Phan Thanh Huyền  
Phó Trưởng Bộ môn Quản trị Thư kí Tiểu ban Quản  
trị  
Phó Trưởng Bmôn Kế toán Thư kí Tiu ban Kế  
toán  
13. ThS. Nguyễn Thị Bích  
Ngân  
Viên chức Văn phòng Khoa  
Kinh tế, Lut  
Thư kí Hi tho  
BAN BIÊN TP  
1. PGS.TS. Dip Thanh Tùng  
Trưởng Khoa Kinh tế, Luật  
Trưởng ban  
Phó Trưởng ban  
2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà  
3. PGS.TS. Hunh Quang Linh  
4. ThS. Huỳnh Thị Trúc Linh  
5. ThS. Nguyn ThBích Ngân  
Phó Trưởng Khoa Kinh tế, Luật  
Ging viên Bmôn Kế toán  
Phó Trưởng Khoa Kinh tế, Luật  
y viên  
y viên  
Viên chức Văn phòng Khoa Kinh y viên  
tế, Lut  
6. ThS. Phm ThTThy  
7. ThS. Nguyễn Đăng Hai  
8. CN. Phan Hoàng Minh  
9. KS. Ha Minh Nht  
Tp chí Khoa học Trường Đại hc y viên  
Trà Vinh  
Tp chí Khoa học Trường Đại hc y viên  
Trà Vinh  
Tp chí Khoa học Trường Đại hc y viên  
Trà Vinh  
Tp chí Khoa học Trường Đại hc y viên  
Trà Vinh  
MỤC LỤC  
LĨNH VỰC KINH TẾ  
1.  
2.  
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAM KẾT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG  
HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  
1
ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga, ThS. Nguyễn Thị Hà Phương  
VĂN HOÁ TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA NGƯỜI HOA TRIỀU  
CHÂU THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG  
7
NCS. Hồ Thanh Hải  
3.  
4.  
HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TÀI CHÍNH CHO  
NGƯỜI TIÊU DÙNG  
17  
TS. Nguyễn Văn Lương, PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung  
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM  
VIỆC VÀ SỰ GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN VỚI NGÂN HÀNG:  
TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN  
NÔNG THÔN VIỆT NAM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU  
LONG  
28  
NCS. Lê Hoàng Thuya  
5.  
6.  
7.  
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở TRÀ VINH – MỘT SỐ  
VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM  
41  
48  
ThS. Huỳnh Minh Phúc  
TÁC ĐỘNG COVID-19 ĐẾN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ GIẢI  
PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI  
PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà, ThS. Nguyễn Thị Bích Ngân  
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG COVID-19 ĐẾN KINH TẾ  
TỈNH TRÀ VINH VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH  
59  
68  
PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà, ThS. Phạm Thị Thu Hiền,  
ThS. Nguyễn Thái Mỹ Anh  
8.  
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP ĐỐI  
VỚI HỘ GIA ĐÌNH ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TRÊN ĐỊA  
BÀN TỈNH CÀ MAU  
ThS. Lê Khánh Linh, TS. Lê Nhị Bảo Ngọc,  
ThS. Nguyễn Thị Khả Uyên, ThS. Nguyễn Duy Trường  
9.  
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM  
TRONG NĂM 2020  
78  
84  
TS. Lê Thành Lân, Huỳnh Thị Bích Ngân  
10.  
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TUẦN HOÀN  
DƯỚI GÓC NHÌN TỪ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN  
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH  
TS. Đinh Kiệm, ThS. Phạm Hữu Chiến  
11.  
XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ XUYÊN BIÊN GIỚI – CƠ HỘI  
KHỞI NGHIỆP TỪ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ LOGISTICS  
106  
ThS. Huỳnh Tấn Khương  
12.  
13.  
14.  
LIÊN KẾT VÙNG ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ  
116  
125  
TS. Trần Thanh Toàn  
MÔ HÌNH GIÁ KÌ VỌNG CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM Ở CÀ MAU  
Lê Nhị Bảo Ngọc  
HÀNH VI LÔI KÉO KHÁCH HÀNG BẤT CHÍNH BẰNG HÌNH  
THỨC KHUYẾN MẠI – MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TỪ  
THỰC TRẠNG TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU  
LONG  
139  
ThS. Ngô Thiện Lương  
15.  
16.  
17.  
18.  
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA HÌNH  
THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM  
149  
158  
169  
179  
ThS. Nguyễn Thị Hồng Phúc  
KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG LIÊN  
KẾT VÙNG VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH QUẢNG BÌNH  
ThS. Nguyễn Thị Diệu Thanh  
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG – NGHIÊN CỨU  
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÔM NƯỚC LỢ Ở VIỆT NAM  
PGS.TS. Phước Minh Hiệp, ThS. Lê Bảo Toàn, NCS. Võ Thế Trường  
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH KIÊN GIANG  
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ  
TS. Vòng Thình Nam  
19.  
20.  
GIẢI PHÁP CHO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM VƯỢT QUA ĐẠI  
DỊCH COVID-19  
190  
ThS. Nguyễn Diệp Phương Nghi, ThS. Lê Thị Nhã Trúc  
VĂN HOÁ ỨNG XỬ VỚI KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI TÁC KINH  
DOANH CỦA NGƯỜI HOA TRIỀU CHÂU THÀNH PHỐ  
SÓC TRĂNG  
198  
203  
218  
NCS. Hồ Thanh Hải  
21.  
22.  
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH SARS-CoV-2 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG  
GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH  
TS. Nguyễn Văn Nguyện  
PHÁT TRIỂN NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ  
NGUYỆN – ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CỦA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG  
SÔNG CỬU LONG  
NCS. Nguyễn Công Chánh  
23.  
ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG  
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG NƯỚC  
UỐNG GIẢI KHÁT KHÔNG CỒN VÀ VAI TRÒ TRÁCH NHIỆM XÃ  
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP  
225  
236  
NCS. Nguyễn Hoàng Khởi, PGS.TS. Dương Ngọc Thành  
24.  
25.  
THƯƠNG MẠI VÀ CHUỖI CUNG ỨNG – NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT  
RA VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN  
NCS. Thái Doãn Hồng  
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ THEO PHƯƠNG  
PHÁP BÌNH PHƯƠNG BÉ NHẤT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH  
DOANH DỊCH VỤ KHÁCH SẠN  
244  
255  
NCS. Đoàn Tuấn Phong, PGS.TS. Bùi Văn Trịnh  
26.  
27.  
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ THỊ TRƯỜNG  
TÀI CHÍNH VIỆT NAM NĂM 2020  
ThS. Phạm Thị Giang Thuỳ  
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN  
NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ KHÁCH SẠN: TRƯỜNG  
HỢP NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ  
CẦN THƠ  
263  
PGS.TS. Bùi Văn Trịnh, PGS.TS. Phước Minh Hiệp  
28.  
29.  
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SINH VIÊN KHỞI NGHIỆP HIỆN NAY  
274  
282  
ThS.GVC. Tạ Trần Trọng  
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC  
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP – TRƯỜNG HỢP SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ  
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY NINH  
ThS. Nguyễn Thị Diễm Trinh, Nguyễn Hải Đăng  
30.  
XU HƯỚNG TRUYỀN THÔNG TIÊU DÙNG TRONG VÀ SAU  
THỜI KÌ COVID-19: CƠ HỘI CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM  
295  
ThS. Trần Thị Diệu, ThS. Lê Yến Chi  
LĨNH VỰC LUẬT  
31.  
32.  
33.  
THỰC TRẠNG THIẾU HỤT NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT KINH TẾ  
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY  
305  
315  
ThS. Nguyễn Lê Anh, ThS. Vũ Thanh Tùng  
MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ  
ỦY THÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  
NCS. Lê Đức Hiền, ThS. Trịnh Ngọc Thủy  
BÀN VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN, ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG  
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI  
VIỆT NAM THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI THẾ HỆ  
MỚI  
321  
Lê Ngọc Thạnh  
34.  
35.  
QUAN HỆ LAO ĐỘNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH  
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: NHÌN TỪ BIÊN BẢN THỎA THUẬN  
HỢP TÁC CỦA GRAB  
329  
338  
Lê Ngọc Thạnh  
QUAN HỆ XÃ HỘI PHI TRUYỀN THỐNG THỜI ĐẠI 4.0 VÀ VẤN  
ĐỀ PHÁP LUẬT XỬ LÍ CÁC VI PHẠM CÓ LIÊN QUAN  
TS. Lương Văn Tuấn  
36.  
37.  
VẤN ĐỀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA  
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP:  
THAM CHIẾU TỪ DỊCH BỆNH COVID-19  
349  
365  
TS. Cao Vũ Minh  
PHÁP LUẬT VỀ KHAI THÁC THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ  
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP  
KINH TẾ QUỐC TẾ  
NCS. Lê Đức Hiền  
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TRƯỚC NHỮNG RÀO CẢN VÀ  
THÁCH THỨC CỦA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG  
TS. Nguyễn Ngọc Kiện, ThS. Trịnh Tuấn Anh  
38.  
39.  
40.  
373  
383  
397  
409  
417  
427  
435  
KIỂM SOÁT XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUYỀN LỰC CỦA HỆ THỐNG  
CHÍNH TRỊ VIỆT NAM HIỆN NAY  
PGS.TS. Đỗ Minh Khôi  
PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM  
ĐẾM BẮT BUỘC – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN  
ThS. Nguyễn Thành Phương  
PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ  
MÔI TRƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG  
Đào Mộng Điệp, Trịnh Tuấn Anh  
41.  
42.  
NHU CẦU XÂY DỰNG LUẬT VỀ QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI Ở  
VIỆT NAM  
NCS. Nguyễn Nhật Khanh  
MỘT SỐ NỘI DUNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT  
NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ  
43.  
44.  
45.  
CN. Nguyễn Võ Anh, ThS. Trần An Phương, CN. Quản Tuấn Anh  
NGHIÊN CỨU GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT – KINH NGHIỆM TỪ  
CỘNG HÒA PHÁP  
PGS.TS. Phan Nhật Thanh  
PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA TRONG KHỐI TƯ NHÂN: KHÓ  
KHĂN VÀ THÁCH THỨC DƯỚI GÓC NHÌN LUẬT HỌC  
ThS. Nguyễn Đình Thúy Hường, Đặng Hoàng Minh,  
445  
TS. Ngô Hồ Anh Khôi  
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG  
MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN  
46.  
47.  
452  
462  
470  
NCS. Đặng Quang Dũng, ThS. Châu Thanh Quyền  
MÔ HÌNH PHÁP LÍ VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN MỘT SỐ QUỐC  
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM TRONG BỐI  
CẢNH TOÀN CẦU HÓA  
TS. Đoàn Thị Phương Diệp, Trịnh Tuấn Anh  
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM TẠI TỈNH  
48.  
TRÀ VINH  
NCS. Lâm Thị Mỹ Lan  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
LĨNH VỰC KINH TẾ  
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
TÁC ĐỘNG CA CÁC CAM KT VSHU TRÍ TUTRONG  
HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐỐI VI DOANH NGHIP VIT NAM  
THE IMPACT OF INTELLECTUAL PROPERTY-RELATED  
COMMITMENTS IN THE EVFTA ON VIETNAMESE ENTERPRISES  
ThS. Nguyn ThTuyết Nga1, ThS. Nguyn Thị Hà Phương2  
Tóm tt Shu trí tuệ và thương mại quc tế có mi quan hkhá mt  
thiết, hu hết các hiệp định thương mại song phương hay đa phương đều có  
nhng cam kết vshu trí tu. Hiệp định thương mại tdo gia Vit Nam và  
Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiu lc tngày 01 tháng 8 năm 2020 đã nâng  
mức độ cam kết shu trí tuệ ở mức độ cao và toàn diện hơn, phạm vi điều chnh  
cũng đa dạng và bao trùm nhiều lĩnh vực. Điều này mang đến cho doanh nghip  
Vit Nam không ít thun lợi và khó khăn. Bài viết này sphân tích các cam kết về  
shu trí tutrong hiệp định EVFTA, nhn dạng các cơ hội và thách thức đối vi  
doanh nghip ca Vit Nam, từ đó đề xut nhng kiến nghgóp phần thúc đẩy  
hoạt động ca doanh nghip hiu quả hơn trong bối cnh hi nhp quc tế.  
Tkhóa: Hip định EVFTA, shu trí tu, doanh nghip Vit Nam.  
1. CÁC CAM KT VSHU TRÍ TUTRONG EVFTA  
1.1. Gii thiu vHiệp định thương mại tdo Vit Nam châu Âu  
(EVFTA)  
Hiệp định thương mại tdo gia Vit Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA)  
là hiệp định khung về Đối tác và Hp tác toàn din gia mt bên là Liên minh  
Châu Âu và các quc gia thành viên, và bên kia là Cng hòa xã hi chủ nghĩa Việt  
Nam được chính thc khởi động đàm phán tại Brussels (B) ngày 27 tháng 6 năm  
2012, chính thc kí kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 và chính thức có hiu lc  
vào ngày 01 tháng 8 năm 2020 sau khi được Quc hi Vit Nam và Nghvin EU  
phê chun. Mc tiêu ca Hiệp định là tdo hóa và to thun lợi cho thương mại  
và đầu tư giữa các bên [1].  
Hiệp định gồm 17 Chương, hai Nghị định thư và một sbiên bn ghi nhớ  
kèm theo vi các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định  
chung và cam kết mca thị trường), quy tc xut x, hi quan và thun li hóa  
thương mại, các bin pháp vsinh an toàn thc phm (SPS), các rào cản kĩ thuật  
1
Trường Đại học Sư phạm Kthut TP. HChí Minh; Email: nga.nguyen@hcmute.edu.vn  
Trường Cao đng Công nghThủ Đức  
2
1
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
trong thương mại (TBT), thương mại dch v(gồm các quy định chung và cam  
kết mca thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cnh tranh, doanh nghip  
nhà nước, mua sm ca Chính ph, shu trí tuệ, thương mại và phát trin bn  
vng, hp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lí thchế [2].  
Vi mong mun nâng cao mc sống, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh  
tế, tạo ra cơ hội vic làm mi và ci thin phúc li chung, Hiệp định sto ra mt  
không khí mi cho sphát trin của thương mại và đầu tư giữa các bên.  
1.2. Các cam kết vshu trí tuệ  
1.2.1. Các vấn đề chung  
Các cam kết vshu trí tuệ được quy định tại Chương 12 của Hiệp định  
gồm 63 Điều và 02 Mc lc. Mc tiêu ca tha thun vshu trí tuto thun  
li cho vic chế to, sn xuất và thương mại hóa sn phẩm, đổi mi và sáng to  
nhằm đóng góp cho nền kinh tế bn vng và toàn diện hơn của mỗi bên; đạt được  
mức độ bo hvà thc thi quyn shu trí tuệ đầy đủ và hiu quả. Đồng thi,  
vic bo hvà thc thi quyn shu trí tuphải đóng góp vào việc thúc đẩy đổi  
mi công ngh, chuyn giao và phbiến công ngh, vì li ích chung ca các nhà  
sn xut, người sdng và theo cách thc có li cho phúc li xã hi và kinh tế,  
bảo đảm scân bng gia các quyền và nghĩa vụ. Vnguyên tc chung, Hip  
định EVFTA yêu cu các bên phi cam kết thc hin các cam kết về sở hữu trí tuệ  
trong Hiệp định trong các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ của WTO  
(Hiệp định TRIPS), nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) (theo đó Việt Nam và EU cam  
kết dành cho công dân của nhau mức bảo hộ sở hữu trí tuệ không kém hơn mức bảo  
hộ dành cho công dân của bất kì một nước thứ ba nào khác) và nguyên tắc cạn  
quyền3 (Việt Nam và EU được quyền tự do quy định về cạn quyền sở hữu trí tuệ,  
miễn là phù hợp với TRIPS).  
1.2.2. Các tiêu chuẩn bảo hộ đối với từng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cụ thể  
Thnht, vquyn tác givà quyền liên quan, EVFTA quy định để được  
bo hquyn tác givà quyn liên quan, các bên phi tuân thcác quyền và nghĩa  
vụ quy định ti các điều ước quc tế: (i) Công ước Berne (Việt Nam đã tham gia  
năm 2004); (ii) Công ước Rome (Việt Nam đã tham gia năm 2007); (iii) Hiệp  
định TRIPS (Việt Nam đã tham gia năm 2007). Ngoài ra, trong thời hạn ba năm  
ktkhi EVFTA có hiu lc, các bên phi gia nhp Hiệp ước ca WIPO về  
quyn tác givà Hiệp ước ca WIPO vcuc biu din và bản ghi âm được thông  
qua ti Genève (Thụy Sĩ) ngày 20 tháng 12 năm 1996. Hầu hết các quy định cụ  
thvquyn tác givà quyn liên quan ca pháp lut Vit Nam hin hành đã khá  
3
Cn quyn là trng thái khi mt sn phẩm mang đối tượng shu trí tu(SHTT) được đưa ra thị  
trường bi chính chthnm giquyn SHTT hoc vi sự đồng ý ca chthnày, thì chthể  
nm giquyn SHTT không còn quyn kiểm soát đối vi vic phân phối và khai thác thương mại  
các sn phẩm đó nữa.  
2
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
tương thích với các cam kết ti Hiệp định, Vit Nam cn quy định thêm mt số  
nghĩa vụ khác như phải có biện pháp ngăn chặn các hành vi nhm vô hiu hóa các  
bin pháp công nghbo vquyn tác gi(TPMs) và thông tin qun lí quyn  
(RMIs); còn vquyn ca nghệ sĩ đối vi vic bán li tác phm, Vit Nam có thể  
cân nhắc quy định vì đây không phải là nghĩa vụ bt buc.  
Thhai, vnhãn hiu, ngoài vic khẳng định tuân thủ các quy định ca  
Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid về đăng kí quốc tế nhãn hiu và  
Thỏa ước Nice vphân loi hàng hóa và dch v, Hiệp định còn quan tâm đến  
việc đơn giản hóa và thiết lp thtục đăng kí nhãn hiệu như quy định phải thông  
báo bằng văn bản nêu rõ lí do cụ thể nếu từ chối đăng kí; xây dựng hệ thống cơ sở  
dữ liệu đầy đủ, cập nhật, dễ tra cứu về tất cả các nhãn hiệu đang được bảo hộ đặc  
biệt quy định về việc thu hồi nhãn hiệu nếu không sử dụng thực tế.  
Thba, vchdẫn địa lí. Đây là đối tượng được các bên quan tâm nhiu và  
mt rt nhiu thời gian để đàm phán. Về đối tượng bảo hộ, các cam kết về chỉ dẫn  
địa lí trong EVFTA chỉ áp dụng đối với nhóm sản phẩm: rượu vang, đồ uống có cồn,  
nông sản, thực phẩm.  
Về các trường hợp được bảo hộ đương nhiên, Chương 12 EVFTA có 02 Phụ  
lục GI-I và GI-II trong đó liệt kê 171 chỉ dẫn địa lí của EU và 39 chỉ dẫn địa lí của  
Việt Nam (gồm tên gọi, địa phương xuất xứ, nước xuất xứ) mà hai bên cam kết bảo  
hộ đương nhiên, không cần qua các thủ tục thẩm định, thông báo, khiếu nại… theo  
quy trình thông thường.  
Thứ tư, vkiu dáng công nghip, Việt Nam phải gia nhập và bảo đảm thực  
thi các quy định của Hiệp định Hague (La Hay) về đăng kí quốc tế kiểu dáng công  
nghiệp đồng thời phải quy định rõ hơn về việc bảo hộ kiểu dáng tổng thể và kiểu  
dáng linh kiện thành phần (thông qua tiêu chí “nhìn thấy được”). Ngoài ra, Việt  
Nam cần quy định rõ hơn về việc kiểu dáng công nghiệp cũng có thể là đối tượng  
được bảo hộ theo quyền tác giả.  
Thứ năm, về sáng chế, EVFTA có một số cam kết mới (so với pháp luật hiện  
hành của Việt Nam) đáng chú ý sau đây: Quyền áp dụng Tuyên bố DOHA để tiếp  
cận những sáng chế về dược phẩm phục vụ cho lợi ích cộng đồng (đặc biệt là các  
ngoại lệ về quyền sử dụng các sáng chế dược phẩm). EVFTA yêu cầu Việt Nam  
phải có quy định cho phép “bù đắp” cho các trường hợp thời gian bảo hộ sáng chế bị  
rút ngắn do chậm trễ trong thủ tục cấp phép lưu hành (nhưng không ràng buộc về  
cách thức “bù đắp”) .  
Thứ sáu, về thông tin bí mật, các bên cam kết thực thi quy định ca Hip  
định TRIPS và để bảo đảm sbo hhiu quả trước scnh tranh không lành  
mạnh theo quy định tại Công ưc Paris.  
Thứ bảy, về giống cây trồng, các bên phi bo hquyền đối vi ging cây  
trng phù hp với Công ước quc tế vbo hging cây trng mi bao gm các  
3
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
ngoi lệ đối với người nhân giống như được đề cp tại Điều 15 của Công ước đó,  
và hợp tác để thúc đẩy và thi hành các quyn này.  
1.2.3. Các bin pháp bo hộ  
Về cơ bản, EVFA đưa ra các cam kết mang tính nghiêm khc cho vic thc  
thi quyn shu trí tu. Cth, các chshu quyn shu trí tucó quyn yêu  
cu Tòa án áp dng các bin pháp khn cp tm thi vào bt cthời điểm nào để  
ngăn chặn kp thi hành vi vi phm; Tòa án có quyn yêu cầu các đối tượng khác  
thc hin vic cung cấp thông tin liên quan đến vvic vthc thi shu trí tuệ  
mà Tòa đang xem xét. Hiệp định cũng quy định khá chi tiết vcác nội dung như  
chng c, vic bồi thường thit hi, chi phí pháp lí… Đặc bit, Hiệp định có quy  
định vbin pháp kim soát ti biên giới như chthquyn có thnộp đơn yêu  
cầu cơ quan hải quan đình chỉ vic nhp khu và xut khu hàng hóa bnghi ngờ  
xâm phm quyn shu trí tuệ hay cơ quan hải quan phi dng thông quan hàng  
hóa nghi ngxâm phm quyn shu trí tu(vic này phi phù hp vi thtc  
quc gia).  
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VI DOANH NGHIP VIT NAM  
Đã từ lâu, shu trí tuệ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động và  
phát trin ca doanh nghip. Với tư cách là chủ thsdng tài sn trí tuhay là  
chsquyn, vic thc thi Hiệp định EVFTA đều có sự tác động mnh mtheo  
cả hai hướng thun lợi và khó khăn.  
2.1. Cơ hội cho doanh nghip Vit Nam khi thc hin các cam kết vquyn  
shu trí tutrong EVFTA  
Khi EVFTA có hiu lc, lượng hàng hóa từ châu Âu được nhp khu vào  
Việt Nam đa dạng hơn, phong phú hơn với nhiu sn phm mang nhãn hiu mi,  
kiu dáng công nghip mi hoc sáng chế mới đã được cơ quan có thẩm quyn  
ca châu Âu cp giy chng nhn bo hquyn shu trí tuệ. Đây là cơ hội để  
doanh nghip Vit Nam có thtiếp cn và la chn những đối tác mi phù hp  
hơn với điều kin của mình, tránh được vic mua hàng gi, hàng nhái, hàng vi  
phm quyn shu trí tutcác ngun cung khác. Nếu các doanh nghiệp đang là  
chthquyn shu trí tuthì sẽ được hưởng nhiu li ích kinh tế tvic khai  
thác quyền, được đảm bo vic thực thi và tăng lợi thế cnh tranh trong chính thị  
trường nội địa và cthị trường xut khẩu. Đặc bit, các doanh nghip kinh doanh  
các sn phm thuc nhóm 39 chdẫn địa lí ca Việt Nam được Liên minh châu  
Âu công nhận có cơ hội rt ln trong việc đầu tư phát triển mnh ti thị trường  
châu Âu. Bên cạnh đó, khi EVFTA đưc thc thi sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư của  
các doanh nghip châu Âu vào Việt Nam. Điều này giúp doanh nghip Vit Nam  
có cơ hội hp tác cht chhơn với các doanh nghip châu Âu trong vic ci tiến  
kĩ thuật, đẩy mnh các hoạt động nghiên cu sáng to; phát trin sn phm mi.  
Ngoài ra, doanh nghip Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để hc hi các doanh  
4
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
nghip châu Âu vchiến lược bo hquyn shu trí tu, cách thc khai thác các  
tài sn trí tuca doanh nghiệp để tăng lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư.  
Nhng thách thc mà doanh nghip Vit Nam phải đối mt khi thc hin  
các cam kết vquyn shu trí tutrong EVFTA  
Thách thc ln nht mà doanh nghip Vit Nam phải đối mt khi các cam  
kết vquyn shu trí tutrong EVFTA có hiu lc có llà nhn thc ca doanh  
nghip vquyn shu trí tucòn hn chế. Điều này gây không ít khó khăn cho  
chính các doanh nghip là chshu các tài sn trí tuệ cũng như doanh nghiệp  
đang sử dng tài sn trí tu.  
Vphía các doanh nghip là chthquyn, vic thiếu hiu biết vshu trí  
tudẫn đến vic bo vvà khai thác các thành quca mình thiếu hiu qu. Trong  
những năm trước đây Việt Nam đã chứng kiến nhiều thương hiệu ni tiếng bị  
“đánh cắp” tại thị trường nước ngoài, nhiu kiu dáng công nghip blàm gi, làm  
nhái vì doanh nghip thiếu quan tâm đến vic bo htài sn trí tuệ như câu  
chuyn ca cà phê Trung Nguyên, võng xếp Duy Li, Công ty Thuc lá Vinataba,  
Công ty Vifon [3]. Mc dù vậy, cho đến nay, vn có rt ít doanh nghip có chiến  
lược xây dng hthng qun trtài sn trí tu. Trong quá trình hoạt động ca  
mình, doanh nghip vn có ssáng to nghiên cứu đổi mi công ngh, có ssáng  
to trong việc đổi mi mu mã, bao bì, nhãn hiu mới nhưng không thực hin vic  
đăng kí xác lập bo hquyn shu công nghip, từ đó dẫn đến tình trng nhiu  
nhãn hiu, kiu dáng công nghip hay sáng chế mi ca mình bxâm phm thị  
trường khác. Nhiu doanh nghiệp còn chưa hiểu rõ các quy định vcác bin pháp  
xlí hành vi xâm phm quyn shu trí tunên không chủ động yêu cầu cơ quan  
có thm quyn xlí, thm chí có doanh nghip còn ngi vic tgiác các hành vi  
làm gisn phm ca mình vì sợ ảnh hưởng đến uy tín và doanh thu khi người  
tiêu dùng chưa thật sphân biệt được hàng tht hàng gi[4].  
Vphía các doanh nghip là chthsdng, vic thiếu hiu biết vshu  
trí tucó thdẫn đến nhiu thit hi. Chng hn, nếu doanh nghip mua phi hàng  
hóa vi phm quyn shu trí tuthì khi nhp khu vào Việt Nam, hàng hóa đó có  
thbdng thông quan khi có yêu cu ca chthquyn. Hoặc trường hp doanh  
nghip thc hin hành vi xâm phm quyn shu trí tusbTòa án áp dng các  
bin pháp khn cp tm thi nhằm ngăn chặn việc đưa vào và lưu thông hàng hóa,  
bao gm chàng hóa nhp khẩu ngay sau khi được phép thông quan. Trong  
trường hp vic xâm phạm mang quy mô thương mại, cơ quan tư pháp có thể yêu  
cu bt gihoc phong tỏa động sn và bất động sn bao gm phong ta tài khon  
ngân hàng và các tài sn khác của người bnghi ngcó hành vi xâm phm; thm  
chí trong trường hp doanh nghip không cý xâm phm mà chlàm dịch vụ lưu  
giữ, vận chuyển, quản lí hàng hóa vi phạm cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường  
thiệt hại cho chủ thể quyền. Ngoài ra, các trường hợp doanh nghiệp bị thua kiện  
5
Hi tho Khoa hc  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Lut: Tlí thuyết đến thc tin”  
trong các vụ tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ phải trả cho bên thắng các chi  
phí tòa án, chi phí thuê luật sư hợp lí và các chi phí khác...  
3.  
MT VÀI KIN NGHCHO CÁC DOANH NGHIP VIT NAM  
Mt là, doanh nghip chủ động nâng cao nhn thc vshu trí tuvà xây  
dng chính sách shu trí tuti doanh nghip mình. Doanh nghip cn tiến hành  
các thtc xác lp quyn shu trí tuệ đối với các đối tượng bt buc phải đăng  
kí như nhãn hiệu, kiu dáng công nghip, sáng chế, bí mật kinh doanh…; có cơ  
chế khai thác hiu quả các đối tượng đã được bo hộ như kí hợp đồng chuyn giao  
quyn sdng (hợp đồng li-xăng); thực hin vic góp vn, hay kêu gọi đầu tư để  
mrng sn xuất; có cơ chế giám sát vic thc thi các tài sn trí tuca mình  
bng vic tn dụng các quy định dành cho chthquyn.  
Hai là, các doanh nghip sdng các tài sn trí tuca chthkhác cn  
phải đánh giá xem xét cẩn thn vquyn shu ca đi tác. Cn trang bcác kiến  
thc shu trí tu, hiu rõ các quyền và nghĩa vụ ca mình vcác giao dch liên  
quan đến tài sn trí tu, cn hiu rõ vcác loi hợp đồng chuyển nhượng, hp  
đồng sdụng các đối tượng quyn shu trí tutránh nhng tranh chp và kin  
tng tn kém sau này.  
Ba là, doanh nghip cn tích cc tham gia vào quá trình ly ý kiến sửa đổi  
luật, đảm bo mức độ bo hthỏa đáng và cân bằng gia mt bên là quyn li ca  
chthquyn và mt bên là quyn sdng, quyn tiếp cn tri thc, công nghệ  
ca xã hội. Đồng thi, tích cc vận động và tham gia vào vic xây dng bquy  
tc ng xvshu trí tudo hip hi các doanh nghip thc hin nhm tuân thủ  
các cam kết ca Hiệp định mt cách hiu qunht.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Hiệp định thương mại tdo Vit Nam – Châu Âu năm 2020 (VN-EU).  
[2] Bộ Công Thương. Tng quan vHiệp định EVFTA. Truy cp từ  
85ca-c51f227881dd [Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2020].  
[3] Phan Anh. Khi thương hiệu ni tiếng bli dng. Truy cp tư  
03.htm [Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020].  
[4] Bo Lâm. Vì sao nhiu doanh nghip ngi tcáo hàng gi, hàng vi phm  
quyn  
sở  
hu  
trí  
tu.  
Truy  
cp  
từ  
m-so-huu-tri-tue-d154392.html [Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020].  
6
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
VĂN HOÁ TỔ CHỨC KINH DOANH  
CỦA NGƯỜI HOA TRIỀU CHÂU THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG  
THE ORGANIZATIONAL CULTURE IN BUSINESS  
BY THE CHAOZHOU CHINESE IN SOC TRANG CITY  
NCS. Hồ Thanh Hải1  
Tóm tắt – Loại hình kinh doanh chủ yếu của người Hoa Triều Châu thành  
phố Sóc Trăng: bán lẻ – tiệm tạp hoá, buôn bán sỉ, doanh nghiệp tư nhân. Văn  
hoá tổ chức kinh doanh của người Hoa Triều Châu thành phố Sóc Trăng có sự  
gắn kết nội bộ cộng đồng người Hoa với nhau chặt chẽ; cơ chế quản lí kinh doanh  
chủ yếu theo gia đình.  
Từ khóa: cơ chế quản lí kinh doanh theo gia đình, người Hoa Triều Châu,  
văn hoá tổ chức kinh doanh .  
Theo số liệu điều tra dân số năm 2019 của Tổng cục Thống kê [1], tỉnh Sóc  
Trăng có 62.389 người dân tộc Hoa, chiếm gần 42% số người dân tộc Hoa ở Đồng  
bằng sông Cửu Long. Theo số liệu Báo cáo công tác người Hoa năm 2019 [2] của  
Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng, thành phố Sóc Trăng có 17.537 người Hoa, số hộ  
người Hoa hoạt động thương mại, dịch vụ và mua bán nhỏ: 3.440 hộ, chiếm  
94,55% số hộ người Hoa ở thành phố Sóc Trăng. Người Hoa thành phố Sóc Trăng  
chủ yếu là người Hoa Triều Châu, đa phần sống bằng nghề kinh doanh, có truyền  
thống kinh doanh lâu đời, văn hoá tổ chức kinh doanh rõ nét, độc đáo.  
1. HÌNH THỨC – LOẠI HÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU  
1.1. Kinh doanh bán lẻ, tiệm tạp hoá  
Bán lẻ là hoạt động bán sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, bán hàng  
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Người bán lẻ thường lấy hàng từ những  
người bán sỉ với giá cả thấp, số lượng lớn và đem bán trực tiếp cho người tiêu  
dùng với số lượng ít, giá cả cao hơn giá bán sỉ. Buôn bán lẻ của người Hoa Triều  
Châu hình thành từ khá lâu ở thành phố Sóc Trăng, phát triển rộng khắp từ thành  
thị đến trung tâm các vùng nông thôn với các tiệm tạp hoá, hàng xén, cửa hiệu.  
Đặc điểm của bán lẻ là hàng hoá đa dạng, nguồn vốn nhỏ. Hình thức bán lẻ phổ  
biến ở những người buôn bán nhỏ, họp chợ trao đổi mua bán hàng hoá, hoặc bán  
1 Trường Đại học Trà Vinh; Email: hohaihaugiang@gmail.com  
7
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
dạo. Với đức tính cần cù, nhẫn nại, nhiều người Hoa khởi nghiệp bằng nghề bán  
lẻ, bán dạo ngày nay đã trở thành những “đại gia” ở thành phố Sóc Trăng.  
Buôn bán lẻ của người Hoa Triều Châu phong phú về chủng loại hàng hoá,  
sản phẩm: tiệm bán bánh pía, lạp xưởng, điểm bán bánh cóng, sạp hàng chạp phô,  
cửa hàng đồ cúng lễ, tiệm bán bù lông ốc vít, điểm ăn tối, tiệm bán gạo, cửa hàng  
đông y... Có rất nhiều hình thức buôn bán lẻ, nhưng hình thức buôn bán lẻ phổ  
biến nhất nhiều người Hoa Triều Châu thành phố Sóc Trăng trước đây “khởi  
nghiệp” là tiệm tạp hoá.  
Tiệm tạp hoá là một cửa hàng loại nhỏ theo mô hình của cửa hàng bách hoá,  
là nơi lưu trữ hàng hoá và bày bán nhiều loại hàng hoá khác nhau trong đó có bán  
đầy đủ những thứ cần thiết cho cuộc sống hằng ngày như các mặt hàng đồ ăn  
uống khô, đồ gia dụng, kim chỉ, vải vóc, một số loại đồ xây dựng  
như đinh, ốc, sơn, ống nước, đồ thiết yếu cho sinh hoạt như kem đánh răng, bóp  
đánh răng, các đồ phục vụ học tập... Đa số hàng hoá đều rẻ và đều tiện lợi tại các  
chợ hoặc các sạp bán hàng hay gian hàng theo phương thức bán lẻ và thanh toán  
trực tiếp. Người Hoa Triều Châu kinh doanh tiệm tạp hoá thường nhanh nhạy,  
năng động trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường, nên chủng loại hàng phong phú,  
đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng thông dụng hằng ngày của khách hàng. Nắm  
bắt những nhu cầu trong cuộc sống đời thường để kịp thời đưa sản phẩm hàng hoá  
đến tay người tiêu dùng là một trong các sở trường của người Hoa Triều Châu  
thành phố Sóc Trăng. Kinh doanh theo hướng dịch vụ này là một đặc trưng truyền  
thống của đại đa số người Hoa Triều Châu thành phố Sóc Trăng trước đây và hiện  
nay vẫn còn phổ biến. Mô hình cửa hàng tạp hoá phù hợp với quy mô hoạt động  
buôn bán nhỏ của đa số các chủ thể kinh doanh người Hoa Triều Châu thành phố  
Sóc Trăng. Nó gắn với kinh tế cá thể, hộ gia đình, linh hoạt trong việc lựa chọn  
mặt hàng và địa điểm, mặt bằng kinh doanh. Sự đa dạng về mặt hàng, chủng loại  
kinh doanh thể hiện sự nhanh nhạy của các chủ thể kinh doanh người Hoa Triều  
Châu thành phố Sóc Trăng trong việc nắm bắt nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.  
Điều này cho thấy người Hoa Triều Châu thành phố Sóc Trăng từ lâu đã nắm  
vững một trong các quy tắc cơ bản của kinh doanh là nắm bắt và phản ứng nhanh  
nhạy trước thông tin, thị hiếu thị trường, chọn mặt hàng kinh doanh theo nhu cầu  
thị trường.  
Với đặc tính đa dạng về chủng loại hàng hoá, tiệm tạp hoá là mô hình chứa  
đựng nét văn hoá kinh doanh của người Hoa Triều Châu thành phố Sóc Trăng.  
Trong hoạt động kinh doanh tạp hoá, thoạt nhìn, tưởng chừng không tuân theo  
triết lí kinh doanh gì, nhưng thực tế, đa phần người Hoa Triều Châu thành phố  
Sóc Trăng kinh doanh tạp hoá đều có bí quyết, triết lí kinh doanh riêng. Nhiều  
người Hoa Triều Châu giàu có ở thành phố Sóc Trăng hiện nay, trước đây khởi  
nghiệp từ các tiệm tạp hoá, từ đó nắm vững nguyên lí thị trường, tích luỹ vốn và  
phát triển kinh doanh lớn hơn, trở thành người bỏ mối, buôn sỉ. Vì thế, hiện nay,  
8
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
loại hình kinh doanh này vẫn được nhiều người Hoa Triều Châu thành phố Sóc  
Trăng lựa chọn để kinh doanh.  
Sở dĩ người Hoa Triều Châu thành phố Sóc Trăng thường lựa chọn loại hình  
bán lẻ, tiệm tạp hoá để kinh doanh, đặc biệt là những năm trước đây bởi các lí do  
sau:  
Thứ nhất, tổ chức kinh doanh hộ gia đình theo loại hình bán lẻ, tiệm tạp hoá  
là một trong các hình thức kinh doanh truyền thống của người Hoa trước đây, kể  
cả người Hoa sau khi rời khỏi Trung Hoa đi lập nghiệp, kinh doanh ở nước khác.  
Thứ hai, điều kiện kinh tế và bối cảnh của người Hoa Triều Châu trong  
những ngày đầu định cư, lập nghiệp ở Sóc Trăng: người Hoa Triều Châu xưa đến  
lập nghiệp ở Sóc Trăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đều có điểm  
chung là họ đến Sóc Trăng với hai bàn tay trắng, hoặc có quy mô vốn nhỏ. Trong  
bối cảnh chưa tích luỹ được quy mô vốn lớn, môi trường sống mới, chưa có nhiều  
mối quan hệ với người dân và chính quyền sở tại, lựa chọn kinh doanh cá thể, hộ  
gia đình gắn với loại hình bán lẻ, tiệm tạp hoá là phù hợp nhất, thậm chí nhiều  
người phải bắt đầu từ nghề: trồng lúa, tỏi, hành tím, củ cải trắng, sau khi tích luỹ  
được lượng vốn khá khá, tạo lập được mối quan hệ với người dân bản địa, mới  
chuyển sang kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, bánh kẹo, các món ăn truyền  
thống, tiệm tạp hoá.  
Thứ ba, kinh tế – xã hội thành phố Sóc Trăng trước đây kém phát triển, là  
vùng nông thôn kiểu truyền thống, địa bàn kinh doanh nhỏ, chưa có điều kiện cho  
các loại hình kinh doanh hiện đại quy mô vốn lớn xuất hiện, trong bối cảnh đó,  
loại hình kinh doanh bán lẻ, tiệm tạp hoá gắn với nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của  
người dân vùng nông thôn là phù hợp nên người Hoa Triều Châu đã lựa chọn.  
Người Hoa Sóc Trăng, ngoài người Hoa gốc Triều Châu, còn có người Hoa  
nhóm ngôn ngữ Quảng Đông, Phúc Kiến, Hải Nam, nhưng do tính gắn kết nội bộ  
cộng đồng người Hoa, cùng có chung cội nguồn truyền thống thương nghiệp  
Trung Hoa, cùng hệ toạ độ không gian văn hoá, thời gian văn hoá kinh doanh ở  
thành phố Sóc Trăng, nên văn hoá tổ chức kinh doanh của người Hoa ngôn ngữ  
Triều Châu và người Hoa nhóm ngôn ngữ Quảng Đông, Phúc Kiến, Hải Nam ở  
thành phố Sóc Trăng không có sự khác biệt đáng kể. Thời gian đầu mới đến lập  
nghiệp ở Sóc Trăng, giữa người Hoa Triều Châu và người Hoa Quảng Đông có  
một số điểm khác nhau nhất định trong lựa chọn loại hình kinh doanh. Nhưng sự  
khác biệt đó mất dần trong quá trình họ cùng sinh sống, trao đổi, buôn bán, kinh  
doanh ở thành phố Sóc Trăng trong một không gian văn hoá, thời gian văn hoá,  
chủ thể văn hoá kinh doanh chung là cộng đồng người Hoa thành phố Sóc Trăng.  
Sau nhiều đợt di cư – biến động của cộng đồng người Hoa, hiện nay người Hoa  
thành phố Sóc Trăng, chủ yếu là người Hoa nhóm ngôn ngữ Triều Châu, văn hoá  
kinh doanh của họ là sự đại diện cho những đặc trưng tính cách văn hoá kinh  
doanh chung của cộng đồng người Hoa thành phố Sóc Trăng. Vì vậy, ở nội dung  
9
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 495 trang Thùy Anh 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hội thảo Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực kinh tế, luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhoi_thao_cac_van_de_duong_dai_trong_linh_vuc_kinh_te_luat_tu.pdf