Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, so chiếu với pháp luật của một số quốc gia thuộc liên minh châu Âu

CÁC TRƢỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI  
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM,  
SO CHIẾU VỚI PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA THUỘC  
LIÊN MINH CHÂU ÂU  
Trần Thị Huệ  
Nguyễn Văn C**  
Người phản biện: PGS.TS. Đoàn Đức Lương  
Afin de prévenir et de traiter la violation du contrat, le système juridique national  
et international prévoient des formes de sanctions civiles et commerciales, chaque  
forme de sanction entraîne des effets négatifs pour la partie qui viole le contrat. En  
plus des sanctions, la loi prévoit également certain cas dans lesquels la partie violante  
ne doit pas subir des effets négatifs du fait de l‟application de sanctions, c‟est-à-dire  
des cas d‟exclusion de responsabilité du fait de la violation du contrat, y compris  
l'exclusion de responsabilité de réparation des dommages.  
Dans le cadre de notre sujet, nous nous concentrons sur la recherche pour  
clarifier les caractères juridiques de la responsabilité de réparation des dommages  
causés par la violation du contrat et des cas d'exclusion pour ce type de responsabilité.  
Ainsi, nous allons analyser et clarifier les dispositions de la législation vietnamienne  
sur les cas d‟exclusion de la responsabilité de réparation des dommages causés par la  
violation du contrat, en comparaison avec certains aspects juridiques du droit de  
certains pays membres de l'Union européenne pour tirer des valeurs de référence.  
Mots-clés: exclusion, responsabilité de réparation des dommages, violation  
du contrat, droit vietnamien, l'Union européenne.  
Dẫn nhập: Hợp đồng là ngun gốc căn bản và phbiến nht làm phát sinh quan  
hệ nghĩa vụ gia các bên xác lp hợp đồng hay hu qupháp lý, hu quả pháp lý đƣợc  
hiểu là làm phát sinh, thay đổi hay chm dt quyền và nghĩa vụ gia các bên. Khi các  
chthể đã cam kết và đích thực mong mun to ra mt quan hpháp lut thì hbị  
PGS.TS. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội  
** PGS.TS. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội  
98  
ràng buc vào cam kết của mình. Điều này đƣợc hiu là các bên chthbuc phi  
thc hin hợp đồng theo đúng cam kết mt cách thiện chí. Để đảm bo cho vic buc  
phi thc hin này, pháp luật đã dự liu cho các bên trong hợp đồng cách thc thc  
hin và hu quca vic không thc hin hoc thc hiện không đúng nghĩa vụ trong  
hợp đồng. Nhằm ngăn chặn, xlý các hành vi vi phm hợp đồng, hthng pháp lut  
các quc gia và quc tế đều có quy định các hình thc chế tài trong dân sự và thƣơng  
mi, mi hình thc chế tài mang li nhng hu qubt lợi khác nhau đối vi bên vi  
phm hợp đồng. Cùng vi các chế tài, pháp luật cũng quy định mt số trƣờng hp,  
theo đó bên vi phạm không phi gánh chu nhng hu qubt li do báp dng các  
hình thc chế tài, đó là các trƣờng hp loi trtrách nhim do vi phm hợp đồng trong  
đó có loại trtrách nhim bồi tƣờng thit hi.  
1. Tính cht pháp lý ca trách nhim bồi thƣờng thit hi do vi phm hp  
đồng.  
Hiu lc ca hợp đồng và vấn đề ca pháp lut tha nhn và bảo đảm cho hp  
đồng thc hiện dƣợc xây dng trên nn tng ca tdo ý chí và bày tý chí mt cách  
tnguyn. Các bên giao kết đã tự khoác lên mình gánh nng và tràng buc vào gánh  
nng ấy để đạt đƣợc mục đích nhất định.93 Các bên tự đặt mình vào sràng buộc để  
đạt đƣợc múc đích nhất định thì phi tnghiêm túc triển khai đúng hợp đồng trên thc  
tế. Do đó, mọi svi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đều có thkhiến cho bên có  
quyn phi gánh chu nhng tn tht nhất định vvt cht hoc tinh thn. Theo  
nguyên tắc “cá nhân, pháp nhân phải tchu trách nhim vvic không thc hin hoc  
thc hiện không đúng nghĩa vụ dân sự”94, thì dù hành vi vi phạm đã gây ra hậu qubt  
li cho bên có quyền hay chƣa thì bên vi phạm đều phi chu trách nhim vi bên có  
quyn.Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thc hiện nghĩa vụ đúng thời  
hn, thc hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoc thc hiện không đúng nội dung của nghĩa  
vụ”95.Tuthuc vào mức độ vi phm và hu quca hành vi vi phạm mà bên có nghĩa  
93 PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng, Giáo trình Lut hợp đồng Phn chung, Đại hc Quc gia Hà Nội, năm 2013,  
NXB Đại hc Quc gia Hà ni, tr.368.  
94 Khoản 5 Điều 3 BLDS năm 2015  
95 Khoản 1 Điều 351 BLDS năm 2015  
4.Điều 360 BLDS năm 2015  
5. Khoản 1 Điều 351 BLDS năm 2015  
6. PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng, Giáo trình Lut hợp đng Phn chung, Đại hc Quc gia Hà Nội, năm 2013,  
NXB Đại hc Quc gia Hà ni, tr.391.  
99  
vphi chu trách nhim dân sự ở các mức độ khác nhau. Song, cho dù phi chu trách  
nhim mức độ nào thì điều đó cũng khiến cho bên vi phm phi gánh chu nhng  
ảnh hƣởng vvt cht hoc phi thc hin nhng hành vi mà bn thân hkhông mong  
mun. “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải  
bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định  
khác”96. Bộ luật dân sự (BLDS) Việt Nam năm 2015 đã định rõ: Bên có nghĩa vụ mà  
vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền97. Hu qubt  
lợi mà ngƣời vi phạm nghĩa vụ theo Bluật này đƣợc định ra hai trƣờng hp: (1) buc  
phi tiếp tc thc hiện đúng nghĩa vụ và (2) phi bồi thƣờng thit hi. Nhng ni dung  
biu hin cthca trách nhim do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng đƣợc xác định  
đó là tiếp tc thc hiện nghĩa vụ, phi bồi thƣờng thit hi, hoc va phi tiếp tc thc  
hiện nghĩa vụ va phi bồi thƣờng thit hi. Chế tài là một đặc trưng căn bản ca  
pháp luật, là phương tiện để thi hành quyn hoc chng vic vi phm quyn hoc khác  
phc các hu qucủa sư vi phạm quyn98. Trong quan hhợp đồng chế tài đƣợc hiu  
là quyn trao cho mt bên bi pháp lut hoc bi hợp đồng mà bên đƣợc trao quyn có  
thể thi hành đối vi svi phm bởi bên đối ƣớc kia99. Không giống nhƣ nghĩa vụ dân  
s, trách nhim dân schphát sinh khi có svi phạm nghĩa vụ xảy ra, trong khi đó  
nghĩa vụ có thphát sinh tnhiều căn cứ khác nhau. Mục đích của vic áp dng trách  
nhim dân slà nhm khc phc tn tht mà bên bvi phm phi gánh chịu. Điều kin  
để áp dng buc bên vi phm tiếp tc thc hiện nghĩa vu là có sự vi phạm nhƣng chƣa  
gây thit hại. Điều kiện để áp dng bồi thƣờng thit hi là có svi phm và gây thit  
hi cho ngƣời có quyn.  
Thông thƣờng, trách nhim dân sphát sinh ngay khi có svi phạm nghĩa vụ,  
song đó chỉ là trách nhim tiếp tc thc hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ chƣa hoàn  
thành trong thi hạn đã đƣợc xác định. Nhƣ đã chỉ ra, loi trách nhim này phát sinh  
không da trên hu quca hành vi vi phạm, nghĩa là cho dù hành vi vi phạm nghĩa  
vụ đã gây ra hậu quả hay chƣa thì bên bị vi phm. Vấn đề đặt ra là khi hành vi vi phm  
đã gây ra thiệt hi cho bên có quyn thì bên vi phm phi chu trách nhiệm nhƣ thế  
100  
nào? Đối với trƣờng hp này, nếu nghĩa vụ chƣa đƣợc hoàn thành khi thi hn thc  
hiện nghĩa vụ đã hết thì bên vi phm vn phi tiếp tc thc hiện nghĩa vụ, đồng thi  
phi bồi thƣờng nhng thit hại mà ngƣời bthit hi phi gánh chu do svi phm  
ca mình. Vlý lun có thhiu trách nhim bồi thƣờng thit hi do vi phạm nghĩa vụ  
là hu qupháp lý bt li mà bên vi phạm nghĩa vụ phi gánh chu khi không thc  
hin, thc hiện không đúng nghĩa vụ, dẫn đến nhng tn tht vvt cht hoc tinh  
thn cho bên mang quyn. Vic áp dng trách nhim bồi thƣờng luôn hƣớng ti vic  
bù đắp tn thất mà ngƣời có quyn phi gánh chu. Trách nhim bồi thƣờng thit hi  
do vi phm hợp đồng là mt dng ca trách nhim pháp lý. Vì thế, nó phát sinh trên  
những căn cứ đƣợc xây dựng trên cơ sở chung ca trách nhim pháp lý. Không ging  
nhƣ trách tiếp tc thc hiện nghĩa vụ, trách nhim bồi thƣờng thit hi do vi phm  
nghĩa vụ chỉ phát sinh khi có các điều kin nhất định:  
Thnht, có hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Vi phạm nghĩa vụ là  
việc bên có nghĩa vụ không thc hiện nghĩa vụ đúng thời hn, thc hiện không đầy đủ  
nghĩa vụ hoc thc hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ100.  
Thhai, có thit hi xy tế xy ra. Thit hi do vi phạm nghĩa vụ là nhng tn  
tht vvt cht hoc tinh thn mà bên bvi phm phi gánh chu do hành vi vi phm  
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.  
Thba, có mi quan hnhân qugia hành vi vi phạm nghĩa vụ và thit hi xy  
ra. Có ththy rng mi quan hnhân qugia hành vi vi phạm nghĩa vụ và thit hi  
xảy ra đƣợc biu hin chhành vi vi phạm nghĩa vụ là nguyên nhân, còn thit hi  
xy ra chính là kết quca chính svi phạm đó.  
Thứ tư, có li của ngƣời vi phạm nghĩa vụ. Li trong trách nhim dân slà li  
ca bên vi phạm nghĩa vụ, đƣợc biu hin trạng thái tâm lý và thái độ của ngƣời có  
nghĩa vụ đối vi hành vi vi phạm nghĩa vụ và hu qucủa hành vi đó. Về nguyên tc,  
một ngƣời chbcoi là có lỗi khi ngƣời đó có khả năng nhận thc và làm chhành vi  
khi thc hiện nghĩa vụ.  
BLDS năm 2015 không ghi nhn cthvvic trách nhim dân schphát sinh  
khi có li ca chthvi phạm nghĩa vụ nhƣ BLDS năm 2005. Song, căn cứ quy định  
tại Điều 363 BLDS năm 2015 có thể thy rng Bluật này đã gián tiếp ghi nhn li là  
100 Khoản 1 Điều 351 BLDS năm 2015  
101  
mt trong nhng yếu tlàm phát sinh trách nhim bồi thƣờng thit hi do vi phm  
nghĩa vụ. Cthể, Điều này quy định: “Trường hp vi phạm nghĩa vụ và có thit hi là  
do mt phn li ca bên bvi phm thì bên vi phm chphi bồi thường thit hi  
tương ứng vi mức độ li ca mình”.  
2. Tính cht pháp lý ca loi trtrách nhim bồi thƣờng thit hi do vi  
phm hợp đng.  
Nhƣ nội dung trên đã đề cp, trách nhim bồi thƣờng thit hi do vi phạm nghĩa  
vlà hu qupháp lý bt li mà bên vi phạm nghĩa vụ phi gánh chu khi không thc  
hin, thc hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ, dẫn đến nhng tn tht vvt  
cht hoc tinh thn cho bên mang quyn. Vic áp dng trách nhim bồi thƣờng luôn  
hƣớng ti việc bù đắp tn thất mà ngƣời có quyn phi gánh chu. Tuy nhiên, trong  
điều kin và hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dẫn đến chthể có nghĩa vụ đã không thể  
thc hin hoc thc hiện không đúng nghĩa vụ trƣớc chthmang quyền. Để gii trừ  
trách nhim bồi thƣờng thit hi cho h, pháp luật quy định một số trƣờng hợp, theo  
đó bên vi phạm không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do bị áp dụng các hình  
thức chế tài dân sự, thƣơng mại, đó là các trƣờng hợp loại trách nhiệm do vi phạm hợp  
đồng.  
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật việc sử dụng thuật ngữ “loại trừ” hay  
“miễn trừ” là không thống nhất. Về bản chất, việc một bên vi phạm không phải gánh  
chịu trách nhiệm bồi thƣờng khi có thiệt hại xảy ra trong một số trƣờng hợp không  
phải là căn cứ để “miễn trừ” hoàn toàn hay một phần trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.  
Cần phải hiểu rằng, mặc dù bên vi phạm nghĩa vụ đã gây thiệt hại cho chủ thể có  
quyền nhƣng theo qui định của pháp luật hoặc các bên thỏa thuận không phát sinh  
trách nhiệm pháp lý (giải thoát khỏi trách nhiệm pháp lý), không phát sinh trách nhiệm  
bồi thƣờng thiệt hại của họ, có nghĩa là trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc loại trừ (  
không cấu thành trách nhiệm). Tinh thần này đƣợc xác định rất rõ trong BLDS  
Pháp:Vic không ththc hiện nghĩa vụ sgiải phóng nghĩa vụ cho bên con nnếu  
đó là trường hp bt khkháng và tình trng không ththc hiện đó là vĩnh viễn, trừ  
trường hp bên con ncó tha thun chu trách nhim, hoặc đã được thông báo nhc  
nhtừ trước101. Còn đối với “miễn trừ” nghĩa là trên thực tế đã xảy ra sự vi phạm  
101 Điều 1351 của BLDS Pháp sửa đổi theo phê chuẩn của Luật số 2018-287 ngày 20-4-2018  
102  
nghĩa vụ theo hợp đồng và có gây thiệt hại, nhƣng không rơi vào các trƣờng hợp đƣợc  
pháp luật loại trừ trách nhiệm, đƣợc bên bị thiệt hại đã miễn cho bên kia không phải  
chịu trách nhiệm về vi phạm đó của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy  
định của pháp luật. Theo đó có thể hiểu: miễn trừ là miễn cho khỏi phải chấp hành;  
loại trừ là loại bỏ, làm cho mất đi, không kể đến vì đã đƣợc quy định từ trƣớc.  
Miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng là việc ngƣời có quyền trong hợp  
đồng cho phép bên chủ thể vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại không bị áp dụng một phần  
hoặc toàn bộ các chế tài nhằm khôi phục tình trạng ban đầu về tài sản và nhân thân cho  
bên chủ thể bị vi phạm. Bản chất của loại trừ trách nhiệm dân sự là việc bên chủ thể vi  
phạm nghĩa vụ đáng lẽ phải gánh chịu toàn bộ và đầy đủ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt  
hại cho bên bị vi phạm, tuy nhiên, vì thiệt hại xảy ra trong những điều kiện, hoàn cảnh  
nhất định mà bên vi phạm nghĩa vụ đƣợc loại trừ toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm  
bồi thƣờng thiệt hại đó.  
Từ những lý giải trên đây, có thể hiểu: Loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại  
do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng là việc các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy  
định về các căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà theo đó bên chủ thể vi  
phạm nghĩa vụ gây thiệt hại không bị áp dụng biện pháp khôi phục một phần hoặc  
toàn bộ tình trạng ban đầu về tài sản cho bên có quyền  
3. Các trƣờng hp loi trtrách nhim bồi thƣờng thit hi do vi phm hp  
đồng.  
Vnguyên tắc “Cá nhân, pháp nhân phi tchu trách nhim vvic không thc  
hin hoc thc hin không đúng nghĩa vụ dân s”. Song, bất cnguyên tắc nào cũng  
đều có những trƣờng hp ngoi lnhất định mà trong điều kin hoàn cảnh đó, quan hệ  
pháp lut hoc mt chthể nào đó không phải tuân theo nguyên tc luật định. Theo đó,  
ngoi lca nguyên tc chu trách nhim pháp lý chính là những quy định liên quan  
đến các trƣờng hp loi trtrách nhim dân sự cho ngƣời vi phạm nghĩa vụ. Điều này  
đã đƣợc cthể hoá thành quy định liên quan đến các trƣờng hp bên vi phạm nghĩa vụ  
không phi bồi thƣờng thit hại nhƣ sau: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thc  
hiện đúng nghĩa vụ do skin bt khkháng thì không phi chu trách nhim dân s,  
trừ trường hp có tha thun khác hoc pháp luật có quy định khác. Bên có nghĩa vụ  
không phi chu trách nhim dân snếu chng minh được nghĩa vụ không thc hin  
103  
được là hoàn toàn do li ca bên có quyn102. Trong khi đó, LTM năm 2005 lại quy  
định 04 căn cứ miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng, bao gồm: Thỏa thuận của  
các chủ thể trong hợp đồng, sự kiện bất khả kháng, hành vi vi phạm của một bên hoàn  
toàn do lỗi của bên kia và hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ  
quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền mà các bên không thể biết đƣợc vào thời điểm  
giao kết hợp đồng103. Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “…trường hp có hợp đồng  
trách nhim thì phi bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hp do thiên tai, hoả  
hoạn, địch ha, dch bnh, thm ha, skin xy ra khách quan không thể lường trước  
được và không thkhc phục được mặc dù đã áp dụng mi bin pháp cn thiết và khả  
năng cho phép thì không phải bồi thường”104.  
Nhƣ vậy, giữa quy định của BLDS – Bộ luật chung cho hệ thống luật tƣ, với quy  
định của LTM, Bộ luật Lao động năm 2012 liên quan tới vấn đề miễn trừ, loại trừ  
trách nhiệm trong hợp đồng không thống nhất với nhau. Trong khi đồng bộ hóa luật tƣ  
ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết và quan trọng. Theo quy định của các văn bản  
pháp luật trên đây, bên vi phạm nghĩa vụ không phi chu trách nhim bồi thƣờng thit  
hại trong các trƣờng hp sau:  
Thnht, bên có nghĩa vụ không thc hiện đúng nghĩa vụ do skin bt khả  
kháng.  
Theo quy định ti khoản 1 Điều 156 BLDS năm 2015, “Skin bt khkháng là  
skin xy ra mt cách khách quan không thể lường trước được và không thkhc  
phục được mặc dù đã áp dụng mi bin pháp cn thiết và khả năng cho phép”. Quy  
định này đƣợc hiu, mt skin xy ra trên thc tế phi thoả mãn các điều kiện nhƣ  
sau mới đƣc coi là skin bt khkháng:  
Mt là, skiện đó phải là skin xy ra mt cách khách quan. Tính khách quan  
ca skin thhin chnó phát sinh hay không phát sinh không phthuc vào ý chí  
ca bt cchthnào. Nếu bên có nghĩa vụ hoc bt cứ bên nào tác động khiến cho  
skin xy ra trái với tính khách quan thì coi nhƣ sự kiện đó không xảy ra. Ví d, sự  
kin bão, lụt, động đt, ni la, sóng thần, …  
Hai là, bên có nghĩa vụ không thể lƣờng trƣớc đƣợc vvic skiện đó có xảy ra  
102 Khoản 2 và 3 Điều 351 BLDS năm 2015  
103 Khoản 1 Điều 294  
104 Khoản 1 Điều 130 Bộ luật lao động năm 2012 của Việt Nam  
104  
hay không. Đây là yếu tthhiện tính đột ngt, bt ngca skiện đƣợc coi là bt  
khả kháng. Trƣớc khi hoc trong khi thc hiện nghĩa vụ, bên có nghĩa vụ hoàn toàn  
không có thông tin và cũng không có khả năng dự báo vvic skin có xy ra hay  
không. Nếu bên có nghĩa vụ đã có thông tin hoặc đƣợc dbáo vvic skiện đó sẽ  
xảy ra nhƣng vẫn thc hiện nghĩa vụ trong điều kin, hoàn cnh xy ra skin thì coi  
nhƣ bên có nghĩa vụ đã lƣờng trƣớc đƣợc skin này. Ví dụ, phƣơng tiện thông tin đại  
chúng đã đƣa tin về áp thp nhiệt đới mạnh lên thành bão, nhƣng bên có nghĩa vụ đã  
bqua thông tin này mà vn thc hiện nghĩa vụ nhƣ không hbiết thông tin vvic  
bão đang kéo đến thì bên có nghĩa vụ vn phi chu trách nhim dân svi bên có  
quyền. Nhƣ vậy, các skin xảy ra đột ngt, bt ngcó thkể đến nhƣ lốc xoáy bt  
ng, trời đang nng bỗng mƣa giông, mƣa đá trái mùa bất ngờ ập ti, ...  
Ba là, bên có nghĩa vụ đã áp dụng mi bin pháp và khả năng cho phép nhƣng  
vn không thkhc phục đƣợc svi phạm nghĩa vụ. Khi xy ra skiện đột ngt, bt  
ngờ ảnh hƣởng đến khả năng hoàn thành nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phi tìm mi  
bin pháp trong khả năng cho phép để ngăn chặn những tác động, ảnh hƣởng ca sự  
kin khách quan. Nếu bên có quyn chứng minh đƣợc bên có nghĩa vụ đã bỏ mc hoc  
không áp dng hết khả năng cho phép để ngăn chặn sự ảnh hƣởng ca skin khách  
quan kéo ti thì bên có nghĩa vụ không đƣợc loi trtrách nhim ngay ckhi skin  
xy ra hoàn toàn khách quan và bt ng. Vấn đề đặt ra là bên có nghĩa vụ phi chng  
minh việc đã áp dụng mi bin pháp trong khả khăng cho phép hay bên có quyền phi  
chứng minh điều ngƣợc lại? Đây là vấn đề hoàn toàn khác so vi việc xác định yếu tố  
lỗi. Đây là vấn đề thc tế nên cn phi có nhng bng chng xác thc nhm chng minh  
cho nhận định ca mình là phù hợp. Do đó, cả bên vi phạm nghĩa vvà bên có quyn  
đều phi chng minh cho nhng khẳng định ca mình xoay quanh việc bên có nghĩa  
vụ đã áp dụng mi bin pháp và khả năng cho phép hay chƣa.  
Trong các thuật ngữ pháp lý Tiếng anh, sự kiện bất khả kháng đƣợc gọi là “force  
majeure” và tiếng Latin gọi là casus fortuitus. Sự kiện này xảy ra không phải do lỗi  
của các bên trong hợp đồng, mà hoàn toàn ngoài ý muốn và các bên không thể dự  
đoán trƣớc, cũng nhƣ không thể tránh và khắc phục đƣợc, dẫn đến không thể thực hiện  
hoặc không thể thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ. Theo đó, bên chịu sự cố này có  
thể đƣợc loại trừ trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng hoặc kéo  
105  
dài thời gian thực hiện hợp đồng. Sự kiện bất khả kháng có thể là những hiện tƣợng do  
thiên nhiên gây ra nhƣ lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần những hiện tƣợng xã  
hội nhƣ chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận…105  
Trong BLDS Pháp quy định : « Trường hp bt khả kháng được xác định khi có  
mt skin nm ngoài khả năng kiểm soát ca bên con n, bên con nkhông thể được  
thông báo mt cách hp lý thi điểm ký kết hợp đồng và tác động ca skiện đó  
không thtránh khi bng các bin pháp phù hp, cn trvic thc hin hợp đồng  
ca bên con n.  
Nếu vic cn trlà tm thi, vic thc hiện nghĩa vụ hợp đồng được tm hoãn  
trừ trường hp schm trễ đi kèm không phải là lý do để hy bhợp đồng. Nếu vic  
cn trở là vĩnh viễn, hợp đồng smặc nhiên được hy bỏ và các bên được gii phóng  
khỏi các nghĩa vụ theo các điều kiện được quy định tại các điều 1351 và 1351-1 »106.  
Đối với Pháp luật Pháp, để một sự kiện đƣợc coi là bất khả kháng cần phải chứng  
minh sự kiện đó thỏa mãn một số điều kiện nhất định nhƣ: Sự kiện nằm ngoài khả  
năng kiểm soát, tác động của sự kiện đó không thể tránh khỏi bằng các biện pháp phù  
hợp, cản trở việc thực hiện hợp đồng của bên con nợ, không thể cƣỡng lại107,… BLDS  
Pháp còn quy định các khoản bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp bất khả kháng  
đƣợc xác định là một sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của con nợ, vào thời điểm đó  
không thể lƣờng trƣớc một cách hợp lý về việc ký kết hợp đồng, những ảnh hƣởng  
không thể tránh đƣợc bằng các biện pháp thích hợp và điều này ngăn cản con nợ thực  
hiện tốt nghĩa vụ của mình108.. Ngoài ra, Bộ luật này còn qui định cho trƣờng hợp cụ  
thể về trách nhiệm bồi thƣờng sẽ đƣợc loại trừ khi phần nghĩa vụ không đƣợc thực  
hiện, hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ nếu chứng minh đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ đã  
bị cản trở bởi một sự việc bất khả kháng: “Bên con nợ phải bồi thường cho những thiệt  
hại nếu có, hoặc trên cơ sở phần nghĩa vụ không được thực hiện, hoặc trên cơ sở  
chậm thực hiện nghĩa vụ nếu không chứng minh được rằng việc thực hiện nghĩa vụ đã  
bị cản trở bởi một sự việc bất khả kháng”109.  
105 Nguyễn Mạnh Linh, Loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng theo pháp  
luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật hà Nội, Năm 2018, tr. 25  
106 Điều 1218 của BLDS Pháp sửa đổi theo phê chuẩn của Luật số 2018-287 ngày 20-4-2018  
107 Đoạn 1, Điều 1218 của BLDS Pháp sửa đổi theo phê chuẩn của Luật số 2018-287 ngày 20-4-2018  
108 Điều 1218 của BLDS Pháp sửa đổi theo phê chuẩn của Luật số 2018-287 ngày 20-4-2018  
109 Điều 1231-1 của BLDS Pháp sửa đổi theo phê chuẩn của Luật số 2018-287 ngày 20-4-2018  
106  
Đạo lut hàng hóa của Na Uy (Norwegian Sale of Goods Act năm 1988) cũng  
quy định rng không có trách nhim của bên có nghĩa vụ đối vi các thit hi nếu vic  
không thc hin là do skin bt khả kháng. Các điều kiện để chng minh vskin  
bt khkháng bao gồm: đây là những skin nm ngoài skim soát ca các bên;  
không thể lƣờng trƣớc đƣợc vào thời điểm hợp đồng đƣợc ký kết; không thbị ngăn  
chn bi bên bị ảnh hƣởng .  
Anh, vic xlý mt skin bt khkháng xut phát tni dung hợp đồng.  
Thông thƣờng các tòa án Anh áp dụng các quy định cthhợp đồng mt cách nghiêm  
ngt, theo cách diễn đạt ca các chthvà tôn trng quyn tdo ca các bên trong  
hợp đồng theo các điều khon mà hthy phù hp. Các bên có thchn một định  
nghĩa rộng hoc hp vbt khkháng tùy thuc vào nhu cu ca họ. Theo đó, soạn  
tho hợp đồng cn phi cn thận và đầy đủ nội dung . Tƣơng tự, Pháp lut Thụy Điển  
cũng quy định các bên đƣợc tdo tha thuận định nghĩa bất khkháng và hu quca  
bt kskiện nào nhƣ vậy trong hợp đng ca h.  
Trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, khái niệm sự kiện bất khả  
kháng đƣợc quy định còn sơ sài, không có một quy định cụ thể nào trong chế định  
nghĩa vụ và hợp đồng về sự kiện bất khả kháng. Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 chỉ đặt  
ra quy định sự kiện bất khả kháng liên quan đến phần thời hiệu, cụ thể là để xác định  
thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết  
việc dân sự chứ không phải là một quy định cụ thể hoặc khái niệm cụ thể về sự kiện  
bất khả kháng. Luật Thƣơng mại (LTM) năm 2005, cũng không có quy định nào đề  
cập cụ thể về khái niệm sự kiện bất khả kháng. Tại các Điều 294, 295 và 296 LTM  
năm 2005 cũng quy định về sự kiện bất khả kháng, tuy nhiên, quy định theo hƣớng khi  
có sự kiện bất khả kháng xảy ra, bên vi phạm hợp đồng phải có sự thông báo ngay cho  
bên kia về trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm trong một khoảng thời gian thích hợp, nếu  
không thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại. Trên cơ sở tham chiếu quy  
định pháp luật của các quốc gia Liên minh Châu Âu, Pháp luật Việt Nam cần phải có  
một số sửa đổi, bổ sung về sự kiện bất khả kháng đối với các nội dung đã đƣợc đề cập  
ở các mục trên. Đặc biệt là BLDS 2015, LTM năm 2005 liên quan trực tiếp đến các  
trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong hợp  
đồng.  
107  
Nhƣ vậy, chkhi mt skin xy ra trên thc tế làm ảnh hƣởng đến vic hoàn  
thành nghĩa vụ của bên có nghĩa vchỉ đƣợc coi là skin bt khkháng khi thomãn  
đầy đủ ba điều kin trên. Vnguyên tc, bên vi phạm nghĩa vụ không phi chu trách  
nhim dân snếu svi phạm đó là do xảy ra skin bt khkháng. Song trong nhiu  
trƣờng hp, các bên có thothun hoc pháp luật có quy định thì bên vi phạm nghĩa  
vvn phi chu trách nhim ngay ckhi xy ra skin bt khkháng.  
Thhai, bên có nghĩa vụ không thc hiện đƣợc nghĩa vụ hoàn toàn do li ca  
bên có quyn.  
Vic thc hiện đúng nghĩa vụ không chphthuộc vào bên có nghĩa vụ mà trong  
nhiều trƣờng hp còn phthuc vào bên có quyền. Điều này thhin sthin chí ca  
bên có quyn trong vic htrợ bên có nghĩa vụ thc hiện đúng nghĩa vụ ca mình. Mi  
sbt hp tác ca bên có quyền đều có thkhiến cho bên có nghĩa vụ gặp khó khăn  
trong vic thc hiện nghĩa vụ ca mình. Ví dụ, bên có nghĩa vụ thc hiện đúng nghĩa vụ  
vthi hạn, địa điểm nhƣng bên có quyền chm tiếp nhn vic thc hiện nghĩa vụ khiến  
cho bên có nghĩa vụ không thể hoàn thành đƣợc nghĩa vụ ca mình. Trong nhiều trƣờng  
hp, svi phạm nghĩa vụ xy ra hoàn toàn do li của bên có nghĩa vụ. Ví d, A và B  
giao kết hợp đồng mua bán tài sn online, do B cung cấp địa chgiao hàng sai nên A  
không thgiao hàng theo đúng thời hạn và địa điểm do không đến đƣợc đúng địa điểm  
mà B cn nhn hàng. Nếu xy ra thit hi trong những trƣờng hp này bên có quyn  
hoàn toàn phi chu trách nhiệm mà không đƣợc yêu cầu bên có nghĩa vụ gánh chu tn  
thất. Đây là quy định phù hp bi vì vnguyên tc không thbuc mt chthkhông  
có li phi gánh chu trách nhim do li ca chthkhác gây ra.  
Ở Pháp, có quan điểm cho rằng nên tiếp cận một cách khách quan khái niệm  
trách nhiệm pháp lý và khái niệm “lỗi” không phù hợp để có thể đƣợc chấp nhận một  
khoản bồi thƣờng thỏa đáng110. Tuy nhiên, BLDS Pháp vẫn chƣa có những hiệu chỉnh  
theo quan điểm này. Theo đó, “lỗi” là một trong những điều kiện làm phát sinh trách  
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại và có thể đƣợc hiểu là thái độ, tâm lý của một chủ thể đối  
với hành vi nguy hiểm mà mình gây ra. Hành vi đó đƣợc biểu hiện dƣới hình thức cố ý  
hoặc vô ý.  
110 P.Jourdain, “Les principes de la responsabilité civile”, Connaissance du Droit, 1992, p. 17.  
108  
Tƣơng tự với pháp luật Việt Nam, các nƣớc thuộc hệ thống pháp luật châu Âu  
lục địa đều cho rằng, lỗi là một trong những căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý  
nói chung và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói riêng. Hiểu một cách khái quát  
nhất, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại dựa theo yếu tố lỗi, vậy nên, nếu không có lỗi  
thì không phải bồi thƣờng. Trƣờng hợp một trong hai bên trong quan hệ hợp đồng  
không thể hoàn thành các nghĩa vụ cam kết do lỗi của một bên còn lại thì không phải  
bồi thƣờng hoặc sẽ đƣợc giảm trách nhiệm bồi thƣờng (nếu các bên có thỏa thuận  
khác). Nhƣ vậy, căn cứ để loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp  
này phải là do lỗi của bên bị vi phạm.  
Điều 1110 BLDS Pháp quy định: “Lỗi là một căn cứ để hủy bỏ một thỏa thuận  
khi nó dựa vào chính bản chất của đối tượng nó hướng tới”111. Bên cạnh yếu tố lỗi,  
liên quan đến các vấn đề trong hợp đồng, các Điều 1142, 1147, 1150 và 1151 của  
BLDS Pháp quy định rằng bên bị vi phạm chỉ đƣợc phục hồi thiệt hại khi các thiệt hại  
đó đƣợc gây ra trực tiếp do hành vi vi phạm hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng  
của bên vi phạm112. Để có thể bồi thƣờng, bên bị vi phạm phải chứng minh rằng các  
thiệt hại phát sinh là hậu quả trực tiếp từ hành vi vi phạm của bên kia về nghĩa vụ  
trong hợp đồng. Số tiền thiệt hại đƣợc bồi thƣờng sẽ không vƣợt quá số tiền chứng  
minh đƣợc113. Điều này pháp luật Việt Nam cũng có sự tƣơng đồng. LTM năm 2005  
quy định bên bị phạm đƣợc loại trừ trách nhiệm khi hành vi vi phạm của một bên hoàn  
toàn do lỗi của bên kia. BLDS cũng quy định bên có nghĩa vụ không phải chịu trách  
nhiệm dân sự nếu chứng minh đƣợc nghĩa vụ không thực hiện đƣợc hoàn toàn do lỗi  
của bên có quyền114.  
Ở Thụy Sĩ cũng nhƣ ở Đức và Áo, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đặt ra cho  
việc không thực hiện hoặc có lỗi của một bên khi thực hiện hợp đồng, trừ khi có thỏa  
thuận khác. Bên bị vi phạm có thể buộc bên kia thực hiện hợp đồng hoặc buộc bồi  
111 Nguyên văn nhƣ sau: “Error is a ground for annulment of an agreement only where it rest on the very  
substance of the thing which is the object thereof…”.  
112 Salli Anne Swartz, “Contractual Liability Clauses under French Law”, tại  
derfrenchlaw/, ngày truy cập: 20/5/2019.  
113 Salli Anne Swartz, nguồn đã dẫn, ngày truy cập: 20/5/2019.  
114 Khoản 3 Điều 351 BLDS năm 2015.  
109  
thƣờng115. Trên thực tế, Tòa án Tối cao Liên bang Thụy Sỹ thậm chí đã xác nhận rằng  
một hình phạt theo hợp đồng có thể đƣợc thỏa thuận cho mục đích yêu cầu bên kia bồi  
thƣờng116.  
Trƣớc khi yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại, pháp luật các nƣớc đều yêu cầu phải xác  
định rằng một bên có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại. Nếu không xác định đƣợc,  
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại không thể đặt ra. Theo pháp luật của Anh, đầu tiên,  
ngƣời ta phải chứng minh đƣợc “lỗi”117 – nghĩa là có hành vi của một bên trong quan  
hệ hợp đồng dẫn đến vi phạm hợp đồng; thứ hai, phải xác định rằng thiệt hại không  
quá xa và những tổn thất có thể thấy trƣớc một cách hợp lý tại thời điểm các bên tham  
gia hợp đồng; thứ ba, bất kỳ thiệt hại nào đƣợc trao đều phải chịu khoản khấu trừ cho  
bất kỳ sự giảm thiểu nào118.  
BLDS của Pháp mặc dù đã trải qua một số sửa đổi và tái cấu trúc đáng kể liên  
quan đến luật hợp đồng. Sắc luật số 2016-131 ngày 10/2/2016 về cải cách pháp luật về  
hợp đồng, chế độ chung và chứng cứ của nghĩa vụ, cùng với Luật số 2019-222 ngày  
23/3/2019 về chƣơng trình số hóa 2018-2020 và cải cách tƣ pháp, nhƣng không thay  
đổi các nguyên tắc áp dụng đối với việc loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do lỗi  
của bên có quyền.  
Có thể xem xét các trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm do bên có quyền có lỗi nhƣ  
sau:  
Thứ nhất, loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do lỗi hoàn toàn của bên có  
quyền. Trong trƣờng hợp này, bên gây ra thiệt hại sẽ đƣợc loại trừ trách nhiệm bồi  
thƣờng bởi nguyên nhân chính gây ra thiệt hại nằm ở phía bên có quyền. Có thể dẫn  
một án lệ của Anh để thấy điều này không mang tính lý thuyết. Trong án lệ “British  
Sugar Plc.v. NEI Power Project Ltd”, các bên trong hợp đồng thỏa thuận rằng “người  
bán sẽ chịu trách nhiệm cho bất kỳ chi phí thiệt hại hoặc chi phí phát sinh nào do  
115 Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Nghĩa vụ Thụy Sỹ. Trong trƣờng hợp hợp đồng quy định trách nhiệm bồi thƣờng  
khi không tuân thủ thời gian hoặc thực hiện theo quy định, bên bị vi phạm có thể yêu cầu hình phạt ngoài hiệu  
suất với điều kiện bên này không từ bỏ quyền đó hoặc chấp nhận thực hiện quyền mà không cần bảo lƣu (khoản  
2 Điều 160).  
116 Xem thêm Quyết định của Tòa án Tối cao Liên bang Thụy Sỹ (BGE 109/462). Chi tiết tại:  
21/05/2019. Liên quan đến loại trừ trách nhiệm do thỏa thuận của các bên sẽ đƣợc tác giả trình bày cụ thể hơn ở  
phần sau.  
117 H. McGregor, MrGregor on Damages (19th ed. Sweet & Maxwell, London 2016), Section 1.  
118 C.T.Salomon, Chap 10, “Damages in International Arbitration”, in J.Fellas and J. H. Carter (eds),  
International Commercial Arbitration in New York (2 nd. Ed., OUP New York 2010), p. 353.  
110  
người mua phát sinh từ việc cung cấp bất kỳ hàng hóa hoặc vật liệu bị lỗi nào hoặc  
bất kỳ hàng hóa hoặc vật liệu nào không phù hợp cho mục đích mà họ được yệu cầu”.  
Giá trị của hợp đồng này là 106.000 Bảng Anh, trong khi thiệt hại đƣợc yêu cầu cho vi  
phạm là 5 triệu Bảng. Việc thỏa thuận nhƣ trên phù hợp với pháp luật của Anh về hợp  
đồng. Hiểu một cách chung nhất, khi ngƣời bán có “lỗi”, cung cấp bấy kỳ hàng hóa,  
vật liệu bị lỗi thì phải chịu hoàn toàn chi phí thiệt hại, phát sinh. Bên mua sẽ đƣợc loại  
trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp nhƣ vậy. Hay tại Điều 80, Công  
ƣớc Vienna 1980 (CISG) cũng có quy định tƣơng tự: “Một bên không được viện dẫn  
một sự không thực hiện nghĩa vụ của bên kia trong chừng mực mà sự không thực hiện  
nghĩa vụ đó là do những hành vi sơ xuất của chính họ”. Hiện nay, ở Việt Nam, tại  
khoản 3 Điều 351 BLDS năm 2015 cũng có quy định tƣơng tự.  
Thứ hai, loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do lỗi một phần của bên có  
quyền. Với trƣờng hợp này, Tòa án vẫn loại trừ một phần trách nhiệm cho bên có  
nghĩa vụ. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam không có quy định nào rõ ràng về  
lỗi của hai bên (tức là bên có quyền cũng có một phần lỗi). Trong BLDS năm 2015 và  
LTM năm 2005 chỉ đề cập đến loại trừ trách nhiệm dân sự do có sự kiện bất khả  
kháng, do quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hay khi bên có quyền có  
lỗi, không thực hiện đúng hợp đồng.  
Tiếp cận pháp luật của Pháp và một số quốc gia EU, có thể thấy rằng, các quốc  
gia này đều có những quy định cụ thể về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hoặc loại trừ  
nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại theo một khung pháp lý thống nhất. Đối với Việt Nam,  
chế định này đƣợc quy định “rải rác” tại BLDS và LTM. Một số quy định của LTM lại  
cụ thể, chi tiết hơn BLDS. Nhƣng có một số quy định, cả hai đạo luật chƣa thể hiện  
đƣợc.Cả BLDS năm 2015 và LTM năm 2015 đều không có quy định cụ thể về trƣờng  
hợp không thực hiện đúng hợp đồng do lỗi của hai bên. Hoặc LTM chỉ quy định một  
cách chung chung. Điều này dẫn tới việc xét xử của Tòa án sẽ gặp khó khăn, ảnh  
hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Vì vậy, Pháp luật Việt Nam cần:  
- Có sự thống nhất giữa các ngành luật, tạo nên khung pháp lý chung về loại trừ  
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng do lỗi của của bên bị vi phạm.  
Nên hiệu chỉnh BLDS theo tính chất định hƣớng cho các văn bản luật chuyên ngành  
khác.  
111  
- Có quy định điều chỉnh chung về trách nhiệm hạn chế thiệt hại trong tất cả các  
hợp đồng theo tinh thần của Điều 362 BLDS năm 2015.  
Ngoài ra pháp luật của Anh chỉ đặt ra nghĩa vụ đối với bên có quyền rằng phải áp  
dụng các biện pháp hợp lý để giảm thiểu tổn thất do hành vi vi phạm của bên vi phạm  
gây ra. Trong các lĩnh vực pháp lý thông thƣờng, pháp luật của EU chấp nhận rằng bên  
bị thiệt hại có nghĩa vụ thực hiện các bƣớc để giảm thiểu và không làm tăng tổn thất  
cùa mình119. Chẳng hạn, theo luật của Anh, một bên trƣớc tiên phải thực hiện tất cả các  
hành động hợp lý để giảm thiểu tổn thất của mình do vi phạm nghĩa vụ với bên còn lại  
trong quan hệ hợp đồng. Ngƣời yêu cầu bồi thƣờng có thể thu hồi các chi phí mà họ đã  
phải chịu khi thực hiện các bƣớc hợp lý để giảm thiểu tổn thất. Những nỗ lực hợp lý để  
giảm thiểu sẽ không làm giảm thiệt hại phải trả, nếu chúng không thành công120.  
Tuy nhiên, các lĩnh vực pháp lý dân sự ở các nƣớc là khác nhau, không nhất thiết  
phải phát triển hoặc chấp nhận một học thuyết giảm nhẹ. Theo Luật của Đức, không có  
nghĩa vụ giảm nhẹ, nhƣng một hành động tƣơng tự để giảm thiểu sự bất cẩn vẫn đƣợc  
thực hiện. Mục 254 của BLDS Đức quy định quyền lợi và phạm vi thiệt hại phụ thuộc  
vào hoàn cảnh, đặc biệt là khi có lỗi hoặc sự bất cẩn của bên bị thiệt hại góp phần xảy  
ra thiệt hại121. Các quốc gia nhƣ Italia, Áo, Bồ Đào Nha và Phần Lan cũng có quy định  
những điều khoản tƣơng tự122.  
Thba, loại trừ trách nhiệm do các bên thỏa thuận.  
Xuất phát từ việc tôn trọng nguyên tắc tự do ý chí, tự do thỏa thuận của các bên  
trong hợp đồng, LTM 2005 đã “trao” quyền chủ động cho các bên khi tham gia giao  
kết hợp đồng. Cụ thể, mọi nội dung của hợp đồng đều do các bên thỏa thuận; và nếu  
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội thì những thỏa  
thuận đó đều có giá trị pháp lý, ngay cả việc các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng  
những điều kiện để miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thỏa mãn  
119 Clare Connellan, Elizabeth Oger-Gross and Angélica André White & Case LLP, “Compensatory Damages  
Principles in Civil-and Common-Law Jurisdictions – Requirements, Underlying Principles and Limits”, tại  
law-jurisdictions-%E2%80%93-requirements-underlying-principles-and-limits#footnote-074-backlink, ngày truy  
cập: 22/5/2019.  
120 Clare Connellan, Elizabeth Oger-Gross and Angélica André White & Case LLP, nguồn đã dẫn, ngày truy cập:  
22/5/2019.  
121 Y. Derains, RH Kreidler (ed), Evaluation of Damages in International Arbitration”, Dossiers of the ICC  
Institute of World Business Law, Vol. 4 (Kluwer Law International; International Chamber of Commerce ICC  
2006), p. 79, 81-82.  
122 Y. Derains, RH Kreidler (ed), tlđd.  
112  
các điều kiện ấy. Nhƣ vậy, pháp luật đã coi yếu tố “thỏa thuận” của các bên là một  
trong những căn cứ miễn trách nhiệm pháp lý nói chung cho bên vi phạm hợp đồng.123  
Có khá nhiều trƣờng hợp, một trong các bên tham gia hợp đồng lợi dụng về điều  
khoản miễn trừ trách nhiệm BTTH để cố ý vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên  
kia. Trong khi tinh thần Điều 294 chỉ đơn giản là công nhận trƣờng hợp miễn trách  
nhiệm hợp đồng đã đƣợc các bên thỏa thuận trƣớc, bên vi phạm sẽ đƣợc giải thoát  
khỏi trách nhiệm của mình, bất kể sự vi phạm nghĩa vụ đó là cố ý hay vô ý. Điều này  
có thể gây ra sự bất bình đẳng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự cũng nhƣ  
thƣơng mại. Khác với Việt Nam, trong vấn đề này, pháp luật nhiều nƣớc đã có sự ghi  
nhận một cách chi tiết hơn để nhằm hạn chế hệ quả tiêu cực trên. Cụ thể: “Pháp luật  
Anh coi thỏa thuận của các bên về trƣờng hợp miễn trách nhiệm có hiệu lực pháp lý,  
tuy nhiên, những thỏa thuận miễn trách nhiệm do vi phạm những điều kiện cơ bản của  
hợp đồng thì đƣợc coi là không có hiệu lực pháp lý. Ví dụ, thỏa thuận của các bên về  
miễn trừ trách nhiệm của ngƣời bán do khuyết tật ẩn dấu trong hợp đồng mua bán  
hàng hóa không thể loại bỏ điều kiện cơ bản của hợp đồng, theo đó chất lƣợng của  
hàng hóa phải đảm bảo cho việc sử dụng cho một mục đích cụ thể, hay thỏa thuận  
miễn trừ trách nhiệm đối với thiệt hại là khoản lợi đáng lẽ đƣợc hƣởng không có ý  
nghĩa đối với những thiệt hại và hậu quả trực tiếp”. “Điều 276 BLDS Đức quy định,  
bên vi phạm không thể đƣợc miễn trừ trách nhiệm trong tƣơng lai do cố ý vi phạm hợp  
đồng. Ví dụ, trong hợp đồng mua bán hàng hóa thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm đối  
với khuyết tật của hàng hóa sẽ không có hiệu lực pháp lý nếu ngƣời bán đã biết hàng  
hóa có khuyết tật nhƣng cố tình im lặng, không thông báo cho ngƣời mua biết”.  
Pháp luật của Pháp, trong thời gian dài, không công nhận giá trị pháp lý của các  
thỏa thuận nhằm loại trừ trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Cơ sở của việc  
không công nhận xuất phát từ quan điểm cho rằng, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng  
đƣợc xác định trên cơ sở lỗi, nếu có lỗi không thể đƣợc loại trừ, bởi vì, nếu ngƣợc lại  
thì sẽ mâu thuẫn với bản chất của nghĩa vụ hợp đồng. Trong BLDS của Pháp không có  
một quy định nào điều chỉnh thỏa thuận hạn chế hay loại trừ trách nhiệm do vi phạm  
hợp đồng.  
123 Điểm a, khoản 1 Điều 294 LTM 2005.  
113  
Tuy nhiên, việc áp dụng rộng rãi các thỏa thuận về loại trừ trách nhiệm trong  
quan hệ dân sự, trong hoạt động thƣơng mại, dẫn đến sự cần thiết phải giải quyết vấn  
đề về hậu quả pháp lý của các thỏa thuận đó. Năm 1959, Toà thƣợng thẩm quy định  
rằng, các thỏa thuận về loại trừ trách nhiệm đƣợc coi là có giá trị pháp lý, nếu chúng  
không loại trừ trách nhiệm do lỗi cố ý hay vô ý nghiêm trọng. Điều này có nghĩa là,  
nếu sự vi phạm hợp đồng là cố ý thì thỏa thuận loại trừ trách nhiệm sẽ không có giá trị  
pháp lý. Hiện nay, nguyên tắc này đƣợc Cộng hoà Pháp lấy làm nền tảng để xây dựng  
cách tiếp cận của pháp luật đối với các thỏa thuận loại trừ trách nhiệm do vi phạm hợp  
đồng.  
Công ƣớc Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, không trực tiếp  
điều chỉnh thỏa thuận của các bên về loại trừ hay hạn chế trách nhiệm do vi phạm hợp  
đồng. Tuy nhiên, Điều 40, khoản 2 Điều 43 quy định, thỏa thuận của các bên về việc  
ngƣời bán không phải chịu trách nhiệm do chất lƣợng của hàng hóa không phù hợp với  
hợp đồng nếu ngƣời mua không tuân thủ thời hạn thông báo, do các bên thỏa thuận  
hay do Công ƣớc quy định, sẽ không có giá trị pháp lý nếu sự không phù hợp của hàng  
hóa với điều kiện của hợp đồng liên quan đến các yếu tố mà ngƣời bán đã biết hay  
buộc phải biết nhƣng không thông báo cho ngƣời mua.  
Vì thế, Pháp luật Việt Nam cần phải bổ sung những điều kiện nhất định để đảm  
bảo sự tôn trọng của các bên trong hợp đồng và hạn chế việc bên có lợi thế hơn trong  
giao kết hợp đồng lợi dụng căn cứ loại trừ trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong  
hợp đồng để đặt ra những trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm có lợi cho mình. Điều này  
phù hợp với sự phát triển của pháp luật Quốc tế và thực tiễn giao kết hợp đồng của các  
Quốc gia Ngoài ra, nhằm vừa đảm bảo tôn trọng sự tự do thỏa thuận giữa các bên, vừa  
hạn chế một bên lợi dụng căn cứ này để trốn tránh trách nhiệm hợp đồng. Theo đó,  
một thỏa thuận về căn cứ loại trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng chỉ có giá trị pháp  
lý nếu nhƣ nó không phải là vi phạm do cố ý.  
Thứ tư, loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do phải thực hiện quyết định của  
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.  
Quyết định của cơ quan nhà nƣớc sẽ là “mệnh lệnh”, đƣợc ban hành bởi các chủ  
thể quản lý của nhà nƣớc theo một thể thức nhất định nhằm thực hiện một mục đích  
hoặc một công việc nào đó. Quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là kết  
114  
quả của một hoạt động nhất định, mang tính quyền lực nhà nƣớc, buộc cá nhân, tổ  
chức phải có trách nhiệm tuân theo.  
LTM năm 2005 quy định : “Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên  
là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên  
không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng là một căn cứ miễn trách nhiệm  
do vi phạm hợp đồng thương mại”  
BLDS năm 2015 và LTM năm 2005 thiếu đồng bộ trong quy định về các trƣờng  
hợp loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do thực hiện quyết định của cơ quan nhà  
nƣớc có thẩm quyền. Trƣờng hợp này chỉ đƣợc dự liệu trong LTM, không đƣợc quy  
định trong BLDS năm 2015. Tuy nhiên, về nguyên tắc khi có quyết định của cơ quan  
nhà nƣớc có thẩm quyền dẫn đến hệ quả không thể thực hiện đúng các nghĩa vụ trong  
hợp đồng sẽ đƣợc loại trừ trách nhiệm dân sự. Đồng thời, quy định của pháp luật hiện  
hành không quy định rõ những trách nhiệm dân sự nào sẽ đƣợc loại trừ, phần chung về  
hợp đồng thƣơng mại hay nghĩa vụ dân sự cũng không thể hiện rõ mức thiệt hại nào  
thì bên có nghĩa vụ sẽ đƣợc loại trừ. Qua nghiên cứu và quan sát các hoạt động thực  
tiễn, có thể đƣa ra các trƣờng hợp đƣợc loại trừ trách nhiệm do phải thực hiện quyết  
định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để từ đó có cách nhìn tổng quan và chính  
xác hơn về vấn đề này. Đó là:  
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền tác động trực tiếp đến đối tƣợng của  
hợp đồng, khiến đối tƣợng trong hợp đồng không còn  
- Quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền làm thay đổi chủ thể hợp  
đồng, làm hai bên không thể đạt đƣợc mục đích nhƣ khi giao kết hợp đồng.  
Kết luận: Tại Việt Nam, Pháp luật về loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hai do  
vi phạm hợp đồng có quá trình hình thành và phát gắn liền với quá trình hình thành và  
phát triển của hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay Pháp luật của Việt Nam về loại  
trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng còn tản mạn, chƣa toàn diện  
và không đồng bộ. Một trong những cách thức và giải pháp để Việt Nam khắc phục  
đƣợc tình trạng nàylà nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng pháp luật quốc tế và Pháp  
luật của các quốc gia. Đặc biệt, Việt nam đang trong thời kỳ chú trọng đồng bộ hóa  
luật tƣ./.  
115  
pdf 18 trang Thùy Anh 6800
Bạn đang xem tài liệu "Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, so chiếu với pháp luật của một số quốc gia thuộc liên minh châu Âu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_truong_hop_loai_tru_trach_nhiem_boi_thuong_thiet_hai_do.pdf