Sự ảnh hưởng của phương án quy hoạch dân cư đến chế độ sục khí trong không gian đường phố đô thị

12/2019  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG  
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH DÂN CƯ ĐẾN CHẾ ĐỘ  
SỤC KHÍ TRONG KHÔNG GIAN ĐƯỜNG PHỐ ĐÔ THỊ  
TS. Nguyễn Phương Ngọc(*)  
Tóm tắt  
Bài báo nêu lên hiện trạng ô nhiễm không khí đô thị tại Việt Nam và phân tích quá trình  
phân tán chất ô nhiễm trên không gian đường phố tại khu dân cư nằm theo sơ đồ dạng “hẻm  
núi”. Dựa trên việc phân tích cho thấy rằng, tác động chính của các chất ô nhiễm khí quyển  
sẽ tập trung trong phạm vi 3 tầng đầu tiên của tòa nhà nằm trong phạm vi xét. Từ đó tác giả  
đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác động ô nhiễm tiêu cực đến môi trường do phương  
tiện vận tải gây ra bằng các phương pháp quy hoạch có tính đến sự ảnh hưởng của chế độ  
sục khí.  
1. Đặt vấn đề  
Trong tổng lượng phát thải gây ô  
Trong các loại phương tiện giao thông  
thì xe mô tô, xe gắn máy chiếm tỷ lệ lớn  
nhất cũng là nguồn phát thải chất ô nhiễm  
lớn nhất. Theo số liệu thống kê về khí thải  
từ hoạt động giao thông tại Hà Nội có đến  
70% lượng khói bụi gây ô nhiễm không khí  
tại Hà Nội là do hoạt động giao thông. Với  
hơn 4 triệu phương tiện giao thông, hoạt  
động giao thông chiếm tới 85% lượng khí  
thải CO2 và 95% lượng các hợp chất hữu cơ  
dễ bay hơi mà mắt thường không quan sát  
được. Ngoài ra, trong tổng tất cả các yếu tố  
tác động tiêu cực đến môi trường, phương  
tiện vận tải đường bộ đóng góp khoảng  
49,5% tiếng ồn, tác động đến khí hậu –  
68%, ô nhiễm môi trường – 71%, đứng sau  
là đường sắt. Nghiên cứu cho thấy, mỗi  
chiếc ô tô thải ra khí quyển khoảng 200  
thành phần khác nhau. Trong khí thải của  
động cơ có chứa các chất hydrocacbon bao  
gồm thành phần nhiên liệu chưa cháy hoặc  
chưa cháy hoàn toàn (bụi cacbon), nồng độ  
khí thải sẽ tăng đáng kể nếu như động cơ  
chạy ở tốc độ thấp hoặc tại thời điểm tăng  
tốc độ khi bắt đầu xuất phát (dừng đèn giao  
thông). Tại thời điểm này, khi lái xe nhấn  
ga, các nhiên liệu chưa cháy được giải  
phóng ra môi trưởng khoảng gấp 10 lần so  
nhiễm môi trường không khí đô thị thì khí  
thải từ các phương tiện giao thông cơ giới  
đường bộ đóng góp nhiều nhất. Hiện nay,  
vấn đề ô nhiễm môi trường không khí đang  
ngày càng gia tăng tại Việt Nam và các  
thành phố lớn trên thế giới. Ngoài ra, khí  
thải từ các phương tiện giao thông cơ giới là  
loại khí thải rất khó kiểm soát. Hiên nay, xu  
hướng trên toàn thế giới đang ngày càng tập  
trung đầu tư và phát triển nhiều hơn đến  
hình thức vận tải bằng đường sắt. Theo số  
liệu nghiên cứu cho thấy lượng khí thải vào  
khí quyển của phương tiện bằng đường sắt ít  
hơn nhiều so với khí thải từ phương tiện  
đường bộ. Tuy nhiên trong thực tế dễ dàng  
nhận thấy rằng, hình thức vận tải bằng  
đường bộ mang lại nhiều tiện ích hơn so với  
đường sắt vì cho phép giao hàng trực tiếp  
đến đối tượng tiếp nhận. Theo số liệu thống  
kê, cường độ vận chuyển người và hàng hóa  
bằng đường bộ tại Việt Nam hiện nay đang  
ngày càng gia tăng. Điều đó càng thể hiện  
qua số lượng các dự án xây dựng đường cao  
tốc lớn nhỏ đang được Nhà nước và Chính  
phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm.  
(*) Ging viên khoa Xây dng, Trường ĐH Kiến trúc Đà Nng  
28  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019  
với khi động cơ đang chạy ở chế độ bình  
thường. Khí thải của động cơ hoạt động  
bằng xăng trong điều kiện bình thường chứa  
trung bình 2,7% cacbon monoxide. Với việc  
giảm tốc độ xe thì tỷ lệ chất khí thải này sẽ  
tăng lên khoảng 3,9% và khi ở tốc độ chậm  
sẽ tăng lên 6,9%. Bên cạnh đó, bụi đất đá,  
cát tồn đọng trên đường do chất lượng  
đường kém, do đường bẩn và do chuyên chở  
các vật liệu xây dựng, chuyên chở rác, khi  
các phương tiện giao thông chạy qua bụi từ  
mặt đường bốc lên cũng là một nguồn gây ô  
nhiễm không khí. Sự hình thành bụi giao  
thông xuất phát từ các dòng xe lưu thông  
trên đường, đặc biệt là khi hãm phanh, các  
lốp xe sẽ ma sát mạnh với mặt đường làm  
mòn đường, mòn các lốp xe và tạo ra bụi đá,  
bụi cao su và bụi sợi. Các bộ phận ma sát  
của phanh bị mòn cũng thải ra bụi kẽm,  
đồng, niken, crôm, sắt và cadimi. Cacbon  
monoxide, cacbon dioxide và hầu hết các  
khí thải từ động cơ đều nặng hơn không khí,  
vì vậy tất cả chúng sẽ tích tụ trên mặt đất và  
gây ra mối đe dọa đáng kể và tác động trực  
tiếp đến người đi đường, cũng như đếm dân  
cư sống ven đường. Vì vậy, việc phân tích  
và đánh giá kịp thời nồng độ và sự phân tán  
các chất ô nhiễm trong không khí tác động  
đến dân cư do hoạt động giao thông vận tải  
là một nhiệm vụ quan trọng trong vấn đề giữ  
gìn an toàn môi trường tại các đô thị lớn  
hiện nay. Ngoài ra sự phân tán chất ô nhiễm  
chịu tác động lớn của tốc độ (vận tốc) và  
hướng của gió. Do đó việc nghiên cứu quy  
tắc quy hoạch bố trí các tòa nhà trong khu  
vực dân cư nhằm mục đích tích hợp các  
vùng xoáy lưu thông phù hợp cho các khối  
không khí ô nhiễm cũng là một vấn đề đang  
được quan tâm. Từ đó làm cơ sở để xây  
dựng phương án quy hoạch phù hợp cho  
việc phát triển đô thị bền vững.  
Hiện nay tại Việt Nam, còn tồn tại  
nhiều vấn đề trong việc lồng ghép môi  
trường trong quy hoạch đô thị. Định hướng  
phát triển kinh tế xã hội của từng vùng mới  
chỉ dựa trên các văn bản quy hoạch phát  
triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng,  
nâng cao đời sống xã hội, phân bố dân cư,  
lao động và phát triển cơ sở hạ tầng. Khía  
cạnh môi trường trong các tài liệu này chỉ  
mới dừng lại ở mức độ rất chung, các yếu tô  
môi trường chưa được đánh giá, phân tích  
đầy đủ và có tính thống nhất. Quy hoạch đô  
thị hiện nay chỉ xây dựng được các kế hoạch  
quản lý hoạt động xây dựng trong đô thị, vì  
thế chưa kiểm soát được các vấn đề môi  
trường nảy sinh trong phát triển đô thị mà  
vẫn chạy theo giải quyết các hậu quả về môi  
trường. Việc phân tích đánh giá mức độ ô  
nhiễm môi trường mới chỉ dừng lại ở việc  
quan trắc và đo đạc, vì vậy tác giả muốn tập  
trung phân tích cụ thể quá trình phân tán  
chất ô nhiễm tại khu vực dân cư, đặc biệt là  
theo sơ đồ dạng “hẻm núi” vì sơ đồ này phổ  
biến tại tất cả các thành phố lớn của Việt  
Nam. Dựa trên các kết quả phân tích để  
cảnh báo và xác định nguyên nhân ô nhiễm,  
để từ đó làm cơ sở cho các cơ quan quản lý  
xây dựng có phương án thiết kế quy hoạch  
phù hợp cho từng khu dân cư nhằm giảm  
thiểu các tác động tiêu cực do khí thải động  
cơ đến môi trường đô thị.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm không  
khí gần các tuyến đường giao thông tại một  
số đô thị lớn trên cả nước;  
- Nghiên cứu và phân tích quá trình  
phân tán chất ô nhiễm trên không gian  
đường phố tại khu dân cư nằm theo sơ đồ  
29  
12/2019  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG  
dạng “hẻm núi”. Dạng sơ đồ này xuất hiện  
phổ biến tại các khu vực đô thị nước ta;  
- Đề xuất phương pháp giảm thiểu các  
tác động tiêu cực đến môi trường do phương  
tiện vận tải bằng các phương pháp quy  
hoạch có tính đến sự ảnh hưởng của chế độ  
sục khí.  
vào quy mô đô thị, mật độ dân số, đặc biệt  
là mật độ giao thông và tốc độ xây dựng.  
Theo báo cáo tác động môi trường năm  
2016 cho rằng, trong các vấn đề ô nhiễm  
môi trường không khí tại các đô thị Việt  
Nam thì vấn đề ô nhiễm không khí do bụi  
vẫn là vấn đề hết sức nổi cộm. Tỉ lệ số mẫu  
quan trắc TSP vượt QCVN của các chương  
trình quan trắc quốc gia luôn lớn hơn 80%  
số mẫu quan trắc trong năm. Các chất khí ô  
nhiễm SO2, CO về cơ bản vẫn nằm trong  
giới hạn QCVN, riêng khí O3, NO2 đã có  
dấu hiệu ô nhiễm trong một số năm gần đây  
(Bảng 1)[1].  
3. Thực trạng ô nhiễm không khí tại một  
số đô thị trên cả nước  
Hiện nay tại các đô thị lớn của nước ta  
đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm  
không khí ngày càng tăng cao. Mức độ ô  
nhiễm tại các đô thị rất khác biệt, phụ thuộc  
Bng 1. Tlsmu vượt chuẩn trong năm đối vi các thông s[1]  
Thông số  
TSP (%)  
SO2 (%)  
CO (%)  
2012  
86.73  
1.18  
5.75  
2.21  
2013  
87.19  
1.88  
1.51  
0.94  
2014  
89.52  
0.74  
2015  
85.36  
0.00  
2016  
88.89  
0.00  
1.27  
0.66  
1.65  
0.97  
NO2 (%)  
1.87  
4.24  
(Ngun: Sliu tng hp từ các chương trình quan trắc quc gia tại 37 đô thị ln, TCMT  
2016)  
Hình 2. Biểu đồ din biên nồng độ bi  
PM10 trung bình năm tại mt strm  
quan trc tự động, liên tc[1].  
Hình 1. Biểu đồ din biến nồng độ TSP trung  
bình gn các tuyến đường giao thông ti các  
thành phln [1].  
30  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019  
Hình 3. Biểu đồ din biến nồng độ NO2 trung bình năm một stuyến đường giao thông ti các  
đô thị ln[1].  
Hình 4. Biểu đồ din biến nồng độ CO trung bình năm một stuyến đường giao thông ti các  
đô thị[1].  
Qua các sliu cung cp tbiểu đồ  
giúp đưa ra đánh giá tng quan vmức độ ô  
nhiễm môi trường tại các đô thị ln chyếu  
do phương tiện vn ti gây nên. Nhìn chung  
phương tiện vn ti thi ra rt nhiu các cht  
tuy nhiên ni bt vn là các thành phn  
riêng lcủa chúng như: oxit cacbon, nito  
dioxide, nito oxit, lưu huỳnh dioxit, bồ  
hóng, bi.  
Theo báo cáo ca Phòng CSGT Hà Ni  
cho biết tính trung bình mi tháng, TP. Hà  
Nội đang có thêm hơn 27 nghìn ô tô, xe  
máy, xe đạp điện được cp bin số để đổ ra  
đường. Đó là chưa kể 1,2 triệu phương tiện  
tngoi tnh vào Hà Ni tham gia giao  
thông. Tốc độ gia tăng phương tiện vn ti  
hàng năm 10-12% đã tạo ra áp lc ngày  
càng lớn đến chất lượng môi trường, ách tc  
giao thông và hiu quca vn ti công  
31  
12/2019  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG  
cng tại các đô thị ln. Và hqulà nồng độ  
ô nhim sẽ ngày càng tăng lên đáng kể.  
4. Phân tích quá trình phân tán cht ô  
nhiễm trên không gian đường phti khu  
dân cư nằm theo sơ đdạng “hẻm núi”  
Hin nay ti Vit Nam mô hình quy  
hoch theo bàn cờ ô là mô hình được sử  
dng rng rãi ti các khu vc quy hoạch đô  
th. Mô hình mang nhiều ưu điểm, đặc bit  
phc vcho sphát trin bn vng của đô  
th. Mô hình này quy hoch hsng giao  
thông với nhưng con đường ct nhau vuông  
góc, to thành nhng ô vuông (hoc chữ  
nht) giống như hình một bàn c. trong  
đó người ta squy hoch thành mt cm  
nhà ở cho dân cư và những con đường nm  
gia các cụm dân cư tạo thành hình dng  
các “hẻm núi”, với vách núi là mt tin nhà  
ở hai bên đường.  
toán động lc hc da trên việc xác định  
vn tc ca luồng gió trên đưng ph. Trong  
đó sử dụng các phương trình cơ bản gm:  
phương trình chuyển động xoáy (1) và  
phương trình Poisson để tính hàm dòng  
xoáy (2):  
uv  
+
+
= 0  
(1)  
t  
x  
y  
22  
+
= −  
(2)  
x2 y2  
v u  
x y  
=
Trong đó  
- độ xoáy,  
ψ – hàm vô hướng ca dòng chy  
Vectơ vận tc ca lung gió theo hai  
y  
x  
u =  
phương:  
;
v = −  
Việc tính toán được thc hin theo các  
sliu sau: Tòa nhà 1- chiu cao h=16m,  
chiu rng b=20 m; Tòa nhà 2 - h=16m,  
b=15 m; Tòa nhà 3 h=24m, b=20m. Kích  
thước khu vc tính toán :125 m x 84m.  
Nghiên cu ca T.Y. Rusakova ca  
Đại hc Quc Gia Dnepropetrovski tên O.  
Gontrara, Ukraina đã xây dựng mô hình mô  
phng sphân tán cht ô nhim với sơ đồ  
dng hẻm núi trong khu dân cư [2,3,5,15-  
16,20-21].  
Bằng phương pháp số hóa đã đưa ra  
được quy lut vskhuếch tán nồng độ khí  
thi gn các tòa nhà nằm bên đường vi 2  
phương án khác nhau. Như trên hình 6 và 7  
ta thy vùng ô nhim cho từng phương án  
dng. Giá tr% ti các vùng 1,2,3 trên hình  
5,6 là tlnồng độ cht ô nhim thc tế vi  
giá trnồng độ tối đa cho phép của khí thi  
theo tiêu chun. Rõ ràng ta thy rng tt cả  
các tòa nhà nằm bên đường đều chu tác  
đng trc tiếp ca khí thi . Mức đô nhim  
ln nht ta thy các hm nm gia tòa nhà  
1 và 2 và hm nm giữa tòa nhà 2 và 3. Điều  
này chng minh mức độ ô nhim nng sẽ  
tp trung vào khu vc hm cuối cùng, nơi  
tích ttoàn bcht phát thi.  
Hình 5. Sơ đồ khu vc tính toán  
1 tòa nhà; 2 – nơi phát thải cht ô  
nhim  
Để đánh giá mức độ ô nhim không khí  
bi các cht ô nhiễm do phương tiện vn ti  
gây ta tác giả T.Y. Rusakova đã giải bài  
32  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019  
Hình 6. Mô tsphân tán khí thi ở trường  
hợp cường độ phát khí tại 3 đoạn đường đều  
bng nhau Q1,2,3 =0,5gram/s.)  
Hình 7. Mô tsphân tán khí thi ở trường  
hp Q1 =1,2gram/s > Q2,3 =0,5gram/s.)  
1 10075 %; 2 7441 %; 3 4010 %; 4  
<10 %  
1 10075 %; 2 7441 %; 3 4010 %; 4 –  
<10 %  
Hình 9. Mô phng sdch chuyn ca lung  
gió ti khu vực dân cư dng hm núi trong  
điều kiện tường chn nóng [19]  
Hình 8. Biểu đồ sphân tán nồng độ cht ô  
nhim tại tòa nhà đầu tiên  
1 – trường hp 1; 2 – trường hp 2  
Biểu đồ hình 8 biu thsphân tán  
nồng độ cht ô nhiễm theo hướng phía sau  
tòa nhà đầu tiên đối vi từng trường hp.  
Theo hình 8 cho thy skhác bit vnng  
độ cht ô nhim bắt đầu thay đổi từ độ cao  
11m và xp xỉ 8%. Điều này liên quan đến  
sc cn của tòa nhà, được coi là vt cản cơ  
hc ảnh hưởng đến sphân tán ca cht ô  
nhim.  
Trong trường hp này ta thy rng, ti  
không gian trên mặt đường bên trong khu  
dân cư gió gây ra những dòng xoáy tun  
hoàn, kéo theo các cht ô nhim từ phương  
tin vn tải đến mt tin ca các tòa nhà và  
những dòng xoáy kích thước nhỏ cũng được  
to nên ti các phần tường góc cnh ca  
phía mt tòa nhà.  
Sự lưu thông không khí như vậy trong  
các “hẻm núi” dẫn đến sự gia tăng nồng độ  
33  
12/2019  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG  
khí thi ti mt các tòa nhà tiếp theo tính từ  
hướng đón gió, vì dòng xoáy lớn đầu tiên sẽ  
mang theo hù hết các cht ô nhim từ  
ngun và chúng gichúng li tng thp  
ca các tòa nhà tiếp theo.  
thích ca gió xy ra tốc độ lớn hơn 6-7  
m/s [7].  
Vic nghiên cu các mc tiêu quy  
hoch và công tác phát triển đô thị đóng góp  
mt vai trò quan trng trong vic phát trin  
đô thị bn vng, hin nay các dán quy  
hoch ít quan tâm nhiều đến các tiêu chun  
vệ sinh môi trường không khí. Vì vậy, để  
xây dựng được một phương án thiết kế ti  
ưu phù hợp vi các tiêu chuẩn môi trường  
cn thiết phải đảm bảo phương trình cơ bn  
sau [12]:  
Tác động chính ca các cht ô nhim  
khí quyn stp trung trong phm vi 3 tng  
đầu tiên (ít hơn 4 tầng), thc tế cho thy sự  
gia tăng đáng kể vtlmc bnh hô hp ở  
trem sng chyếu 4 tầng đầu tiên ca  
tòa nhà. Do đó, khi lựa chn và quyết định  
nơi ở tại các tòa nhà chung cư, người dân  
nên chọn các căn hộ nm ttng 5 trở lên để  
tránh được các yếu tô nhiễm môi trường  
tác động tiêu cực đến sc khỏe gia đình.  
5. Đề xut gii pháp gim thiu các tác  
động tiêu cực đến môi trường do phương  
tin vn ti bằng các phương án quy hoạch  
có tính đến sự ảnh hưởng ca chế độ sc khí  
Để gim thiu thit hi cho sc khe  
của người dân sng gần đường đô thị, cn  
áp dụng phương pháp tích hợp để đánh giá  
chất lượng môi trường sống có tính đến các  
yếu tố tác động chính. Điều quan trng là  
xác định các nguyên nhân chính và cơ bản  
để xây dựng phương pháp làm giảm tác  
động của giao thông đường bộ đến môi  
trường sng. Theo quan sát và nghiên cu  
thực địa, khi phát trin các dán quy hoch  
khu dân cư gắn lin vi quy hoch môi  
trường, đầu tiên cần đưa ra các đánh giá vệ  
sinh vchế độ sc khí dự đoán, cũng như  
đánh giá mức độ ô nhim không khí dự  
kiến. Cơ sở đầu tiên để đánh giá chế độ sc  
khí cn thiết phi gn lin với quan điểm về  
cm nhn nhiệt độ của cơ thể con người, sau  
đó tiếp tc tuân thủ đến các yếu tvtiêu  
chun ô nhim môi trường đô thị.  
.uCj  
Cmax j = A.e−  
(4)  
Trong đó Cmaxj – nồng độ tối đa cho phép  
ca thành phn riêng lca khí thi; UCj –  
vn tc gió (m/s), cung cp spha loãng ca  
các thành phn trong không khí đến nồng độ  
cho phép trên 1 đoạn đường.  
Kết quchia (3) và (4) và logarit, ta thu  
được phương trình sau:  
qj  
1
uC u0 = ln  
j
Cmax j  
(5)  
Trong đó u0 – vn tốc gió trên đường phố  
theo phương án thiết kế quy hoch sẽ được  
qj  
điều chnh (m/s);  
- dung trng ca  
Cmaxj  
thành phần trong không khí (tính theo 1 đơn  
vCmax) vi các thông svề lưu lượng giao  
thông trên đường ph.  
Vế trái của phương trình (5) phản ánh  
sthiếu ht khí hoc vn tốc gió ∆u=(uCj –  
u), cn thiết để đưa dung trọng ca các  
thành phần trong không khí xung quanh đạt  
tiêu chun vsinh bằng cách thay đổi các  
quyết đinh quy hoạch.  
Vào mùa hè, tốc độ gió thun li nht  
nm ở ngưỡng t1÷ 4 m/s. Hiu ng kích  
34  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019  
Tn ti mức độ tương quan của nng  
độ khí thi và vn tc gió tính từ hướng thi  
đến trc của đường, thông sb/H và mật độ  
ca các tòa nhà [12], có thkhẳng định  
rng, vic kim soát nồng độ ô nhim không  
khí gây ra do phương tiện vn ti ti không  
gian đường mức độ tiêu chun có thể được  
duy trì bng vic kim soát chế độ sc khí.  
Điều kin thông gió của đường được đảm  
bo bi sla chn vtrí ca tuyến đường  
theo hướng gió thi, stng ca các tòa nhà  
và phương pháp lập quy hoch.  
Vic phát trin hthống đánh giá chất  
lượng môi trường có tính đến mức độ ô  
nhiễm không khí ban đầu gây ra bi các  
phương tin vn ti và yếu tsc khí thc  
slà cn thiết ti các khu vực đông dân cư,  
cũng như tại các khu vc tuyến phchính.  
nhng khu vực địa lý nơi có gió  
mnh chiếm ưu thế, dn dến hiện tượng mt  
nhiệt cơ thể của dân cư sống tại đó và ảnh  
hưởng đến sc khe ca h, thì vic bo vệ  
khu dân cư khỏi các ảnh hưởng ca gió lnh  
là cn thiết. Ở đây bao gồm các phương tiện  
quy hoch chắn gió, có tính đến đặc điểm  
của địa hình, stng ca các tòa nhà,  
phương pháp quy hoạch, trng cây và vv.  
Cùng với đó sự thông gió trên đường  
chưa đảm bo yếu tthoi mái vi vn tc  
gió nhỏ hơn 5 m/s – được quan sát thy  
trong năm tại các vùng rừng và đồi núi vào  
mùa hè. Thậm chí có nơi tốc độ gió thp  
hơn (dưới 3m/s), gió tĩnh (0-1m/s) được ghi  
nhn ti các vùng ẩm ướt. Rõ ràng, trong  
các khu vc khí hu này, cn phi quan tâm  
đến các yếu tnhm phát triển đô thị để cho  
mang li cm giác nhit thoi mái và mc  
độ thông gió tnhiên của đường ph. Có  
thgiữ gìn và tăng cưng tốc độ gió ban đầu  
ti các khu vc này bng cách như tăng  
khong cách gia các tòa nhà. mt số  
thành phsdng khả năng giữ li vn tc  
gió ban đầu bng cách vn dụng địa hình  
thung lũng, sự lưu thông gió của các khi  
không khí…  
Tcác thí nghiệm đã chứng minh rng,  
hiu ng c chế tốc độ gió do scn trca  
vt cn, cthể ở đây là các tòa nhà sẽ chủ  
yếu xy ra khong gia của “hẻm núi”,  
còn vtrí mt tin thì xảy ra ít hơn. Điều  
này có thể được gii thích bi ti khu vc  
này xut hin ca các cht khí khác nhau  
khiến mật độ khí tăng lên, các thành phần  
trong không khí được pha trn hn lon theo  
các hướng khác nhau, ti các vùng góc cnh  
cũng xuất hin các dòng xoáy nh, ở đây  
các luồng xoáy không khí va đập vào nhau,  
từ đó khiến cho sự lưu thông không khí bị  
cn tr. Kết qucho thy vi khong cách  
ca hm núi nm trong phm vi từ 15…30  
m thì khả năng lưu thông của không khí bị  
cn trở đáng kể. Ngoài ra phải tính đến sự  
lưu thông ngược ti các khong hm núi ca  
khu vc dân cư. Với chiu rộng đường nhỏ  
hơn 3H (độ cao tòa nhà) đã quan sát thấy sự  
lưu thông ngược kín ca tp chất, có nghĩa  
là tại đây dòng xoáy giữa các tòa nhà là n  
định, khí không thoát được khi không gian  
kín. Vì vậy, khi đưa ra quyết định thiết kế,  
cần lưu ý rng trong mt tình hung quy  
hoạch nào đó có thể gây ra các trường hp ô  
nhim nguy him bi sự lưu thông ngược  
kín ca tp cht.  
Tuy nhiên, trong mọi trường hp, nên  
loi bkhả năng xuất hin mt lung không  
khí lưu thông tại không gian đường phlàm  
ngăn cản sự trao đổi không khí ca các  
hướng gió chính. Do đó, khi xây dựng  
đường phcn áp dụng các phương pháp kỹ  
thut vi số lượng hn chế các tòa nhà nhiu  
35  
12/2019  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG  
phn, nhiu góc cnh, to nên các hm núi.  
Ví d: dch chuyn trc ca các tòa nhà vào  
mt hàng, vtrí ca chúng mt góc hoc  
tht vào từ đường vạch xây nhà và thay đổi  
số lượng tng hoc cu trúc thiết kế ca tòa  
nhà [11].  
vn là các thành phn riêng lca chúng  
như: oxit cacbon, nito dioxide, nito oxit, lưu  
hunh dioxit, bhóng, bi.  
- Da trên mô hình mô phng sphân  
tán cht ô nhim với sơ đồ dng hm núi  
trong khu dân cư ta thấy rng mức độ ô  
nhim nng stp trung vào khu vc hm  
cuối cùng, nơi tích tụ toàn bcht phát thi  
từ các con đường nằm trước, vì dòng xoáy  
lớn đầu tiên smang theo hù hết các cht ô  
nhim tngun và chúng gichúng li ở  
tng thp ca các tòa nhà tiếp theo và stp  
trung trong phm vi 3 tng đầu tiên ca tòa  
nhà.  
Thc tế cho thy rng ti các thành phố  
ln có yếu tquy hoch lch sử lâu đời thì  
không bt kp vi tốc độ cơ giới hóa ca xã  
hi. Hin trng quy hoạch cũ chịu áp lc ln  
và nhiu ri ro bi các yếu tố tác động môi  
trường gây nên.  
Để gii quyết vấn đề này cn to ra  
một môi trường sng lành mnh, chyếu  
phát sinh trung tâm thành phln trong  
điều kin tự động hóa cn thiết sdng các  
bin pháp tái thiết và lp kế hoch triệt để  
theo hướng mới như việc đưa xe tải,  
container ra khi khu vực khu dân cư, mở  
rng khu ph, mrng phố đi bộ…  
- Trong công tác quy hoạch cũng như  
tái thiết thành ph, vic phát trin hthng  
đánh giá chất lượng môi trường có tính đến  
mức độ ô nhiễm không khí ban đầu gây ra  
bởi các phương tiện vn ti và yếu tsc khí  
là thc scn thiết, đặc bit ti các khu vc  
đông dân cư, cũng như tại các khu vc  
tuyến phchính.  
Gim tlmc bnh ti các khu vc  
dân cư do tác động tiêu cc của phương tiện  
giao thông là kết quca vic thc hin các  
hoạt động giao thông và quy hoach đô thị ở  
quy mô ln. Ví d: chuyển đổi giao thông  
dng sang mạng lưới đường cao tc ti khu  
vc ngoi ô; phát trin mạng lưới đường  
hin có và bsung mi ngoài hin trng  
đang có; thiết lp hthng góc bến đỗ, trang  
thiết bị cho bãi đỗ; trong khu vực dân cư  
trung tâm loi trcác vùng giao thông bng  
phương tiện và thay vào đó bằng hình thc  
đi bộ .  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. Báo cáo Hin trạng Môi trường quc  
gia năm 2016, Bộ Tài nguyên và Môi  
[2]. Berkowicz, R. A Simple Model for  
Urban Back-ground Pollutio / R.  
Berkowicz // Environmental Monitoring  
and Assessment. 2000. Vol. 65. –  
Iss. 1/2. P. 259267. doi: 10.1007/978-  
94-010-0932-4_28.  
6. Kết lun  
- Mức độ ô nhiễm không khí các đô thị  
ln của nước ta đang ngày càng tăng cao.  
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ti  
các đô thị ln chyếu do phương tiện vn  
tải. Nhìn chung, phương tiện vn ti thi ra  
rt nhiu các cht ô nhim tuy nhiên ni bt  
[3]. Härkönen, J. Regulatory dispersion  
modelling of traffic originated pollution:  
academic diss. in physics / J. Härkönen.  
Helsinki : University of Helsinki,  
2006. 104 p.  
36  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 12/2019  
[4]. Sathe Yogesh, V. Air Quality Modeling  
in Street canyons of Kolhapur City,  
Maharashtra, India /V. Sathe Yogesh //  
Universal J. of Environmental Research  
and Technology. 2012. Vol. 2. Iss.  
2. P. 97105.  
[10]. Балакин В. В. Расчет загрязнения  
атмосферного воздуха на  
застраиваемых участках городских  
дорог // Вестник ВолгГАСУ. Сер.  
Строительство и архитектура. – 2010.  
– Вып. 18 (37). – С. 138143.  
[5]. Андреев П. И. Рассеивание в воздухе  
[11]. Балакин В. В. Регулирование  
газов,  
выбрасываемых  
аэрационного  
режима  
уличных  
промышленными предприятиями. М.:  
Госиздат, 1952. 81 с.  
каньонов приемами планировки и  
застройки // Вестник МГСУ. – 2014. –  
№ 5. – С. 108–118.  
[6]. Балакин В. В., Сидоренко В. Ф.  
Обеспечение  
нормативов  
гигиенических  
выбросов  
[12]. Методические рекомендации по  
гигиеническому  
размещения  
обоснованию  
развития  
автомобильного транспорта в воздухе  
жилой застройки  
градостроительными средствами  
Современное строительство  
архитектура.. – 2016,№1(01). С.7–12.  
[7]. Балакин В. В., Сидоренко В. Ф.,  
Сидоренко И. В. др.  
Градостроительные мероприятия по  
и
производительных  
сил  
на  
/
территориях нового освоения и в  
промышленно развитых регионах. –  
М.: НИИ общей и коммунальной  
гигиены им. А.И. Сысина, 1983. 94 с.  
и
и
[13]. Старченко,  
Численное моделирование турбулент  
ных течений и переноса  
А.  
В.  
снижению  
загазованности  
территорий  
урбанизированных  
выбросами  
примеси в уличныхканьонах / А. В.  
Старченко, Р. Б. Нутерман, Е. А.  
Данилкин ; Томский государственный  
университет. — Томск : Издательство  
Томского университета , 2015. — 252  
с. : ил.  
автомобильного  
// Экология  
транспорта  
урбанизированных территорий.  
2015, №4, с.79–85.  
[8]. Балакин В.В. Влияние ветрового  
режима на очищение воздуха  
магистральных улиц от выбросов  
автотранспорта // Гигиена  
санитария. – 1980, №6, с.5–8.  
[14]. Русакова, Т. И. Прогнозирование  
загрязнения воздушной среды от  
и
автотранспорта на улицах  
микрорайонах города /Т.  
и
в
И.  
[9]. Балакин В. В., Сидоренко В. Ф.  
Трансформация воздушного потока  
при обтекании жилых зданий на  
Русакова //Наука та прогрес  
трансп. Вісн. Дніпропетр.нац.  
ун-ту залізн. трансп.  
ім.  
Академіка В. Лазаряна. – 2013. – № 6  
(48). – С. 32–44.  
городских  
улицах  
//  
Вестник  
ВолгГАСУ. Сер. Строительство и  
архитектура. 2016.Вып. 44(63).Часть  
2. С.4–18.  
[15]. Русакова,  
Т.  
И.  
Численное  
исследование структуры вихрового  
потока около высотных сооружений /  
37  
12/2019  
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG  
Т. И. Русакова, В. И. Карплюк // Вісн.  
«уличных каньонах» города/Т. И.  
Русакова // Наука та прогрес  
Дніпропетр. ун-ту. Серія «Механіка».  
–Дніпропетровськ, 2006. – Вип.С.  
154−160.  
трансп. Вісн.  
Дніпропетр.нац.  
ун-ту залізн. трансп.ім.  
[16]. Русакова, Т. И. Исследование  
загрязнения атмосферного воздуха  
Академіка В. Лазаряна. – 2015. – № 1  
(55). – С. 23–34.  
выбросами  
автотранспорта  
в
38  
pdf 11 trang Thùy Anh 18/05/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Sự ảnh hưởng của phương án quy hoạch dân cư đến chế độ sục khí trong không gian đường phố đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_anh_huong_cua_phuong_an_quy_hoach_dan_cu_den_che_do_suc_k.pdf