Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm - Chương 4: Qui hoạch yếu tố 2 mức độ

Qui hoạch yếu tố 2 mức độ  
Chương 4  
Khái niệm chung  
Qui hoạch yếu tố toàn phần  
Qui hoạch yếu tố phần  
Tối ưu hóa bằng phương pháp leo dốc đứng  
4.1. Khái niệm chung  
Mô hình thực nghiệm.  
Nhằm mục đích dùng phương pháp toán học tiên đoán  
điểm tối ưu của thực nghiệm.  
Các biến ngẩu nhiên thường có mối quan hệ theo cách  
khi thay đổi biến này kéo theo sự thay đổi phân bố của  
biến kia.  
Sự thay đổi của biến ngẩu nhiên Y khi thay đổi biến  
ngẩu nhiên X thường chứa 2 thành phần: thành phần  
phụ thuộc và thành phần ngẩu nhiên.  
Nếu không có thành phần ngẩu nhiên, quan hệ giữa Y  
và X sẽ được thể hiện qua một hàm tương quan.  
Nếu cả hai thành phần cùng hiện diện thì quan hệ giữa  
chúng là quan hệ gần đúng.  
Có nhiều chỉ số dùng để biểu diển quan hệ phụ thuộc.  
Trong đó hệ số tương quan quan trọng hơn cả.  
Hệ số quan hệ được định nghĩa  
r = E[(X - µx)(Y - µy)]/xy  
Nếu X và Y không có quan hệ thì r = 0  
Trường hợp chung -1 < r < +1  
Mối quan hệ giữa hai biến ngẩu nhiên được xác định  
bởi một hàm phân bố có điều kiện. Tuy nhiên hàm này  
khó sử dụng. Người ta thường sử dụng giá trị trung  
bình µc và biến lượng c2. Trong mối quan hệ với x thì  
mối quan hệ giữa µc và x thường sử dụng hơn và được  
gọi là hồi qui của µc theo x.  
Trong thực nghiệm chúng ta thường tìm phương trình  
hồi qui gần đúng; đánh giá mức độ và độ không chắc  
chắn của phương trình. Bài toán này đưa về tìm  
phương trình hồi qui và đánh giá sai số thường được  
gọi là “Phân tích hồi qui và tương quan”  
Phân tích hồi qui ở dạng ma trận  
Xem mô hình qui hoạch có dạng  
y = b0x0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + .... + bkxk  
dưới dạng ma trận có thể viết  
Y = XB  
Giải phương trình tìm B  
B = (XTX)-1XTY  
(XTX)-1 là ma trận đảo của ma trận (XTX)  
Trường hợp ma trận qui hoạch là ma trận trực giao thì  
các ma trận (XTX) và (XTX)-1 là ma trận chéo. Khi đó  
giá trị các thành phần của ma trận đảo là nghịch đảo  
giá trị thành phần tương ứng của ma trận thuận  
y
   
1
b
   
1
   
y2  
   
b2  
   
   
   
   
Y = .  
B =  
.
   
   
.
.
   
   
   
yn  
   
bk  
   
   
x x . . x  
n1   
x x . . x  
0k   
01  
11  
01  
02  
x02 x12 . . xn2  
. . . . .  
. . . . .  
x0k x1k . . xnk  
x11 x12 . . x1k  
. . . . .  
. . . . .  
xn1 xn2 . . xnk  
T
X =  
X =  
Ma trân qui hoạch có đặc tính  
N  
x x = 0 ; u j ; u = j= 0,k  
ji iu  
1
N
x = 0 ; j=1,k  
ji  
1
N
x2 = N ; j= 0,k  
ji  
1
Đặc tính thứ nhất chính là đặc tính trực giao của qui  
hoạch. Nó cho phép trong xây dựng phương trình hồi  
qui có thể kiểm nghiệm độc lập riêng từng hệ số của  
phương trình  
Ưu điểm của qui hoạch yếu tố 2 mức độ  
Đây là qui hoạch trực giao nên tính toán đơn giản tất cả  
các hệ số hồi qui không phụ thuộc nhau, nên khi bỏ đi các  
hệ số hồi qui không có nghĩa thì không phải tính lại các hệ  
số hồi qui có nghĩa  
Qui hoạch tối ưu D, nghĩa định thức của ma trận thông  
tin XTXcó giá trị cực đại NN. Vì vậy thông tin do qui hoạch  
đưa ra là lớn nhất tất cả các hệ số đều tính theo tất cả các  
thí nghiệm  
Qui hoạch là tâm quay, nghhĩa lả thông tin ở tâm lả nhiều  
nhất. Lượng thông tin tỉ lệ nghịch với bình phương bán  
kính; vì vậy chỉ cần làm thí nghiệm lập tại tâm  
1.2. Qui hoạch yếu tố toàn phần  
Trong qui hoạch này các yếu tố được kết hợp ở tất cả  
các mức độ. Số thí nghiệm N  
N = nk  
n: số mức độ  
k: số yếu tố  
Trường hợp các yếu tố được khảo sát ở 2 mức độ, số  
thí nghiệm là:  
N = 2k  
Nếu số yếu tố khảo sát là 3 thì số thí nghiệm là 8  
Bảng qui hoạch toàn phần 23  
STT  
1
X0  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
X1  
+1  
+1  
+1  
+1  
-1  
X2  
+1  
+1  
-1  
X3  
+1  
-1  
X1X2 X1X3 X2X3 X1X2X3  
Đáp ng y  
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
+1  
-1  
+1  
-1  
Y1  
Y2  
Y3  
Y4  
Y5  
Y6  
Y7  
Y8  
2
3
+1  
-1  
+1  
-1  
-1  
-1  
4
-1  
-1  
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
5
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
-1  
-1  
6
-1  
-1  
+1  
-1  
+1  
+1  
-1  
7
-1  
+1  
-1  
+1  
+1  
-1  
8
-1  
-1  
+1  
+1  
Phương trình hồi qui  
y = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b14x2x3 +  
b123x1x2x3  
Tính giá trị các hệ số.  
N
1
bj =  
x y  
N   
ji i  
i=1  
N
1
bju =  
x x y  
N   
ji ui i  
i=1  
Kiểm định tính ý nghĩa của các hệ số của phương trình  
hồi qui  
Vì tính chất trực giao của ma trận qui hoạch, độ lệch  
chuẩn của hệ số bj – sbj = se/N  
tính ý nghĩa của hệ số bj được kiểm nghiện theo tiêu  
chuẩn student t  
tstat = bj / sbj  
Tính tương thích của phương trình hồi qui được kiểm  
định theo tiêu chuẩn Fisher F  
2
ˆ
(
y y  
)
i
i
Sr2es =  
N l  
l: số hệ số có ý nghĩa  
Trường hợp có thí nghiệm lập lại và số thí nghiệm lạp  
lại của từng thí nghiệm là m thì biến lượng sai số được  
tính từ biến lượng của từng thí nghiệm, có độ tự do là  
N
N(m-1)  
1
Se2 =  
Si2  
N   
1
và biến lượng của các hệ số bj là  
Sb2j = Se2 / Nm  
4.3. Qui hoạch yếu tố phần  
Hoạch định yếu tố phần là hoạch định cho phép khảo  
sát nhiêu yếu tố hơn với cùng số thí nghiệm như hoạch  
định toàn phần.  
Để xây dựng qui hoạch yếu tố phần cần xác định các  
“Quan hệ xác định” hoặc “tương phản xác định”.  
Quan hệ xác định” biểu diển mối quan hệ định trước  
khi xây dựng qui hoạch  
Tương phản xác định” là dạng của “quan hệ xác  
định” với vế bên trái của biểu thức là I.  
Số tương phản xác định của qui hoạch 2k-p là 2p-1  
Việc xác định “quan hệ xác định” cần chú ý để các yếu  
hoặc tương tác cần xác định không bị trùng lắp với các  
tương tác khác.  
Qui hoạch yếu tố phần có thể là 1/2, 1/4, 1/8.  
Số thực nghiệm N trong qui hoạch yếu tố phần nên  
thỏa bất đẳng thức  
k + 1 N < 2k  
Qui hoạch yếu tố toàn phần sẽ là tập họp đầy đủ các  
qui hoạch yếu tố phần của chúng, nghĩa là qui hoạch  
yếu tố toàn phần sẽ gồm 2 qui hoạch yếu tố bán phần  
hoặc 4 qui hoạch yếu tố 1/4 …  
Xem qui hoạch yếu tố toàn phần 23.  
STT  
1
X0  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
+1  
X1  
+1  
+1  
+1  
+1  
-1  
X2  
+1  
+1  
-1  
X3  
+1  
-1  
X1X2 X1X3 X2X3 X1X2X3  
Đáp ng y  
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
+1  
-1  
+1  
-1  
Y1  
Y2  
Y3  
Y4  
Y5  
Y6  
Y7  
Y8  
2
3
+1  
-1  
+1  
-1  
-1  
-1  
4
-1  
-1  
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
5
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
-1  
-1  
6
-1  
-1  
+1  
-1  
+1  
+1  
-1  
7
-1  
+1  
-1  
+1  
+1  
-1  
8
-1  
-1  
+1  
+1  
Qui hoạch này có thể chia thành 2 qui hoạch bán phần  
STT  
X0  
+1  
+1  
+1  
+1  
X1  
+1  
+1  
-1  
X2  
+1  
-1  
X3  
+1  
-1  
Đáp ngY  
1
2
3
4
Y1  
Y4  
Y6  
Y7  
+1  
-1  
-1  
-1  
+1  
STT  
X0  
+1  
+1  
+1  
+1  
X1  
+1  
+1  
-1  
X2  
+1  
-1  
X3  
-1  
Đáp ngY  
1
2
3
4
Y2  
Y3  
Y5  
Y8  
+1  
+1  
-1  
+1  
-1  
-1  
Trong qui hoạch thứ nhất ta có x3 = x1x2  
Trong qui hoạch thứ hai ta có x3 = - x1x2  
Biểu thức x3 =x1x2 được gọi là quan hệ xác định” Khi  
nhân 2 vế với x3 ta có  
1 = x1x2x3  
Biểu thức trên được gọi là “tương phản xác định”. Như  
vậy tương phản xác định sẽ là cơ sở để hoạch định.  
2
x1 = x1 x2x3 = x2x3  
2
x2 = x1x2 x3 = x1x3  
2
x3 = x1x2x3 = x1x2  
Như vậy với hoạch định yếu tố 23-1 các tương tác sẽ  
lẫn với các yếu tố, nghĩa là ta không biết hiệu ứng là  
do tương tác hay yếu tố. Chỉ áp dụng được khi biết  
chắc chắn tương tác là không đáng kể  
Độ phân giải của một qui hoạch yếu tố phần là một đại  
lượng nói lên mức độ “trùng lẫn” giữa các yếu tố khảo  
sát. Khi số yếu tố khảo sát không đổi thì độ phân giải  
càng cao thì mức độ trùng lẫn càng ít đi  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 41 trang Thùy Anh 29/04/2022 4480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch thực nghiệm - Chương 4: Qui hoạch yếu tố 2 mức độ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_quy_hoach_thuc_nghiem_chuong_4_qui_hoach_yeu_to_2.ppt