Hạ tầng giao thông hàng không Nam Bộ và kết nối giao thông không thủy bộ

HẠ TẦNG GIAO THÔNG HÀNG KHÔNG NAM BỘ  
VÀ KẾT NỐI GIAO THÔNG KHÔNG THỦY BỘ  
Nguyễn Thiện Tống  
Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia TpHCM  
Tóm tắt: Sản lượng vận chuyển hàng không qua 6 cảng hàng không dân dụng vùng Nam bộ  
được phân tích để cho thấy tốc độ tăng trưởng hành khách hàng năm qua các cảng vùng Nam bộ  
tuy năm 2018 vừa qua c  giảm nhưng vẫn rất lớn. CHKQT Tân Sơn Nhất tiếp tục quá tải trong  
khi kế hoạch mở rộng tăng năng suất l n 50 tri u HK/năm lại chậm triển khai và c  thể đến năm  
2022 mới hoàn tất. CHKQT Cần Thơ không được khai thác hiệu quả n n năm 2018 chỉ mới sử  
dụng 27  năng suất thiết kế. Đ  là một sự lãng phí đối với vai trò vị trí CHKQT Cần Thơ.  
Bảng tổng hợp các chỉ ti u của hệ thống cảng hàng không vùng Nam bộ giai đoạn đến năm  
2020 và định hướng đến năm 2030 c  th  được trích ra từ Phụ lục I và II của Quyết định số  
236/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Bảng tổng hợp này cho  
thấy việc đầu tư cho hai sân bay Tân Sơn Nhất và Phú Quốc là cần thiết và hiệu quả, nhưng đối  
với hai sân bay Cà Mau và Rạch Giá thì không.  
Một số sân bay quân sự và nhiều sân bay không hoạt động khác ở vùng Nam bộ c  thể đầu tư  
để sử dụng cho hoạt động hàng không dân sự, đặc biệt là sân bay Vũng Tàu và Bi n Hòa. Nhiều  
sân bay đang bị bỏ hoang cần được cải tạo để sử dụng cho hoạt động bay taxi, bay hàng không  
chung (general aviation), bay cứu thương cứu hộ, bay trung chuyển “feeder” đưa gom hành  
khách cho các máy bay lớn bay đường dài…  
Đặc điểm của vùng Nam bộ là nhiều sông nước và bờ biển, n n rất thuận lợi cho việc sử dụng  
tàu thủy bay (WIG craft) và thủy phi cơ lưỡng dụng để kết nối giao thông đường thủy với đường  
hàng không.  
Kết nối giao thông giữa đường hàng không với Quốc lộ 1A của đường bộ cần được xây dựng  
cho hiệu quả đối với hai sân bay quan trọng của vùng Nam bộ là Tân Sơn Nhất và Cần Thơ.  
1. Hạ tầng giao thông hàng không hiện nay ở vùng Nam bộ  
Vùng Nam bộ hiện nay c  6 cảng hàng không dân dụng, trong đ  c  3 cảng hàng không quốc  
tế mà CHKQT Tân Sơn Nhất c  lượng hành khách lớn nhất nước.  
Tính trung bình trong 5 năm qua, lượng hành khách hàng năm qua vùng Nam bộ  
chiếm 44  của cả nước, trong đ  Tân Sơn Nhất chiếm tr n 90  của vùng Nam bộ và  
40  của cả nước. Lượng khách quốc tế qua vùng Nam bộ chiếm 51  của cả nước, trong  
đ  Tân Sơn Nhất chiếm tr n 98  của vùng Nam bộ và 50  hành khách quốc tế của cả  
nước.  
Bảng 1. Sân bay dân dụng ở Nam Bộ  
Sân bay  
Năm xây  
dựng  
Số  
Tỉnh đường  
băng  
Loại đường  
băng  
Chiều dài  
Mã  
ICAO/IATA  
Hoạt  
động  
Năng suất thiết  
kế  
STT  
1930  
Bê tông  
3.048 m  
3.800 m  
2
Có bay  
đ m  
28 triệu  
HK/năm (2008)  
1
2
VVTS/SGN  
VVCT/VCA  
1961  
1
Nhựa đường Có bay 3 triệu HK/năm  
3.000 m đ m (2010)  
134  
4 triệu HK/năm  
Có bay Sân bay mới bắt  
Nhựa đường  
Polymer  
3
4
VVPQ/PQC  
VVCS/VCS  
1
1
1945  
đ m  
đầu hoạt động  
năm 2012.  
3.000 m  
1945  
Nhựa đường Có bay  
1.830 m đ m  
500,000  
HK/năm (2015)  
1962  
Nhựa đường Không  
300,000  
5
6
VVCM/CAH  
VVRG/VKG  
1
1
1500 m  
bay đ m HK/năm (2015)  
Nhựa đường Không  
1.500 m bay đ m HK/năm (2007)  
300,000  
1950  
Bảng 2. Lƣợng hành khách qua các sân bay khu vực Nam bộ [1]  
Hành khách vận chuyển (lƣợt hành khách  
2018  
2017  
2016  
2015  
2014  
CHKQT Tân Sơn Nhất  
Tân Sơn Nhất – Quốc tế  
CHKQT Cần Thơ  
38,309,178 36,005,932 32,197,888 26,551,289 22,140,348  
14,892,795 13,632,447 11,822,684 10,307,791 9,133,214  
809,431  
00  
691,840  
81  
532,778  
1,664  
482,303  
3,103  
305,015  
00  
Cần Thơ – Quốc tế  
CHKQT Phú Quốc  
Phú Quốc – Quốc tế  
CHK Côn Đảo  
3,289,553  
359,562  
400,950  
38,495  
36,135  
2,684,366  
151,106  
373,978  
36,226  
38,163  
2,141,888  
28,287  
1,475,401  
17,788  
1,002,747  
293,932  
35,700  
231,679  
30,672  
188,549  
30,693  
33,532  
CHK Cà Mau  
CHK Rạch Giá  
35,964  
40,979  
Tổng cộng hành khách  
qua các cảng Nam bộ  
Tổng cộng HK quốc tế  
qua các cảng Nam bộ  
Tổng cộng HK qua các  
cảng cả nước  
42,883,742 39,830,505 35,238,150 28,812,323 23,700,884  
15,252,357 13,783,634 11,852,635 10,328,682 9,133,214  
103,401,385 94,065,994 80,769,211 63,017,276 50,699,903  
36,582,098 30,314,690 23,733,748 18,066,072 15,631,500  
Tổng cộng HK quốc tế  
qua các cảng cả nước  
Tỷ lệ hành khách Nam  
bộ/cả nước ( )  
42  
42  
42  
46  
44  
50  
46  
57  
47  
58  
Tỷ lệ hành khách quốc tế  
Nam bộ/QT cả nước ( )  
Bảng 3. Tốc độ tăng trƣởng hành khách hàng năm  
Tốc độ tăng trƣởng hành khách vận chuyển hàng năm (%  
2018  
6.4  
2017  
11.8  
15.3  
29.9  
2016  
21.3  
14.7  
10.5  
2015  
19.9  
12.9  
58.1  
2014  
CHKQT Tân Sơn Nhất  
Tân Sơn Nhất – Quốc tế  
CHKQT Cần Thơ  
9.2  
17.0  
135  
Cần Thơ – Quốc tế  
CHKQT Phú Quốc  
Phú Quốc – Quốc tế  
CHK Côn Đảo  
-100.0  
22.5  
138.0  
7.2  
-95.1  
25.3  
434.2  
27.2  
1.5  
-46.4  
45.2  
59.0  
26.9  
16.4  
-12.2  
47.1  
22.9  
-0.1  
22.2  
CHK Cà Mau  
6.3  
CHK Rạch Giá  
-5.3  
6.1  
Tổng cộng hành khách qua  
các cảng Nam bộ  
7.7  
13.0  
16.3  
22.3  
14.8  
21.6  
13.1  
Tổng cộng HK quốc tế qua  
các cảng Nam bộ  
10.7  
Bảng 4. Lƣợng hàng hóa qua các sân bay khu vực Nam bộ [1]  
Hàng hóa vận chuyển (tấn  
2018  
655,910  
429,786  
5,611  
00  
2017  
561,675  
365,119  
3,981  
00  
2016  
469,524  
308,171  
3,370  
00  
2015  
427,438  
291,253  
2,619  
00  
2014  
408,006  
283,726  
1,950  
00  
CHKQT Tân Sơn Nhất  
Tân Sơn Nhất – Quốc tế  
CHKQT Cần Thơ  
Cần Thơ – Quốc tế  
CHKQT Phú Quốc  
Phú Quốc – Quốc tế  
CHK Côn Đảo  
7,829  
00  
3,970  
32  
3,050  
102  
2,609  
80  
1,802  
00  
922  
814  
839  
603  
515  
CHK Cà Mau  
24  
15  
14  
13  
15  
CHK Rạch Giá  
59  
43  
23  
20  
52  
Tổng cộng hàng h a qua  
các cảng Nam bộ  
670,355  
429,786  
570,498  
365,151  
476,820  
308,272  
433,302  
291,333  
964,644  
620,277  
44.9  
412,340  
283,726  
895,239  
587,294  
46.1  
Tổng cộng HH quốc tế qua  
các cảng Nam bộ  
Tổng cộng HH qua các  
cảng cả nước  
1,482,146 1,366,377 1,103,343  
Tổng cộng HH quốc tế qua  
các cảng cả nước  
952,577  
45.2  
905,305  
41.8  
700,871  
43.2  
Tỷ lệ HH Nam bộ/HH cả  
nước ( )  
Tỷ lệ HH quốc tế Nam  
bộ/HH quốc tế cả nước ( )  
45.1  
40.3  
44.0  
47.0  
48.3  
Tính trung bình trong 5 năm qua lượng hàng h a hàng năm qua vùng Nam bộ chiếm 42  của  
cả nước, trong đ  Tân Sơn Nhất chiếm 98  của vùng Nam bộ và 44  của cả nước. Lượng hàng  
h a quốc tế qua vùng Nam bộ chiếm 45  của cả nước, trong đ  Tân Sơn Nhất chiếm gần 100%  
của vùng Nam bộ và 45  hàng h a quốc tế của cả nước.  
Mặc dầu do sự phát triển của các sân bay trong khu vực Nam bộ và tr n toàn quốc, các tỷ lệ  
này c  giảm dần trong những năm gần đây, nhưng CHKQT Tân Sơn Nhất vẫn giữ vị trí rất quan  
trọng.  
136  
Bảng 5. Tốc độ tăng trƣởng hàng hóa vận chuyển hàng năm  
Tốc độ tăng trƣởng hàng hóa vận chuyển hàng năm (%  
2018  
16.8  
17.7  
40.9  
2017  
19.6  
18.5  
18.1  
2016  
9.8  
2015  
4.8  
2014  
CHKQT Tân Sơn Nhất  
Tân Sơn Nhất – Quốc tế  
CHKQT Cần Thơ  
5.8  
2.7  
28.7  
34.3  
Cần Thơ – Quốc tế  
CHKQT Phú Quốc  
Phú Quốc – Quốc tế  
CHK Côn Đảo  
97.2  
30.2  
16.9  
44.8  
13.3  
60.0  
37.2  
-3.0  
7.4  
39.2  
8.6  
17.0  
CHK Cà Mau  
-15.4  
-62.3  
CHK Rạch Giá  
86.0  
17.4  
Tổng cộng hàng h a qua  
các cảng Nam bộ  
17.5  
17.7  
19.6  
18.5  
10.0  
5.8  
5.1  
2.7  
Tổng cộng hàng h a quốc  
tế qua các cảng Nam bộ  
Mặc dầu chỉ c  CHKQT Tân Sơn Nhất bị quá tải, nhìn chung tổng số lượng hành khách qua  
các cảng vùng Nam bộ năm 2018 là 42,9 triệu HK, cũng vượt xa tổng năng suất thiết kế 36,1  
triệu HK của các cảng.  
Tốc độ tăng trưởng hành khách hàng năm qua các cảng vùng Nam bộ tuy năm 2018 vừa qua  
c  giảm nhưng vẫn lớn hơn tốc độ tăng trưởng GDP.  
CHKQT Tân Sơn Nhất tiếp tục quá tải trong khi kế hoạch mở rộng tăng năng suất l n 50 tri u  
HK/năm lại chậm triển khai và c  thể đến năm 2022 mới hoàn tất. Với tốc độ tăng trưởng trong  
thời gian qua, dự báo nhu cầu hành khách qua sân bay Tân Sơn Nhất năm 2021 là tr n 50 tri u  
HK/năm [2. Vì báo cáo nghi n cứu khả thi dự án CHKQT Long Thành đến cuối năm 2019 mới  
được đưa ra Quốc Hội xem xét, CHKQT Long Thành kh  c  thể hoàn tất giai đoạn 1 để đi vào  
hoạt động năm 2025, CHKQT Tân Sơn Nhất tiếp tục quá tải đến năm 2025 và c  thể sau đ  nữa.  
Vào năm 2020, CHKQT Phú Quốc sẽ đạt năng suất thiết kế 4 triệu HK/năm và việc đầu tư  
xây dựng th m nhà ga hành khách và bãi đỗ máy bay sẽ nhanh ch ng đưa năng suất l n 10 tri u  
HK/năm.  
CHKQT Cần Thơ không được khai thác hiệu quả n n năm 2018 chỉ mới sử dụng 27  năng  
suất thiết kế. Đ  là một sự lãng phí đối với vai trò vị trí CHKQ  
T Cần Thơ.  
Sân bay Côn Đảo vào năm 2018 đã khai thác 80  năng suất thiết kế 500.000 HK/năm nhờ  
khách du lịch, trong khi sân bay Rạch Giá và Cà Mau chỉ khai thác 12  năng suất thiết kế  
300.000 HK/năm. Thế mà các tỉnh An Giang, Bạc Li u, Trà Vinh đề c  dự án xây dựng sân bay  
(3.400 tỷ đồng cho sân bay An Giang), đặc biệt Bạc Li u đề nghị dời sân bay Cà Mau l n Bạc  
Liêu.  
137  
2. Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông hàng không vùng Nam bộ đến 2 3  
Bảng 6. Tổng hợp các chỉ tiêu của hệ thống cảng hàng không vùng Nam bộ giai đoạn  
đến năm 2 2  và định hƣớng đến năm 2 3  
Năng suất thiết  
kế hành khách Diện tích đất đầu tƣ tại thời  
dự kiến (Triệu dự kiến (ha  điểm tr nh duyệt  
Ƣớc tính chi phí  
Quy mô,  
cấp sân  
bay  
Tên cảng hàng  
Tỉnh, thành  
phố  
TT  
Vị trí vai trò  
không  
HK năm  
(Tỷ đồng  
2.295 → 14.700  
I Cảng hàng không quốc tế  
52 → 58 + 5  
2.417  
+ 5.000  
+ (10.100  
+ 110.000)  
CHKQT Long  
Thành  
MCA, M1,  
MGW  
1
2
3
4
4F  
4E  
4E  
Đồng Nai  
  50,0  
45,0 = 45,0  
3,0 = 3,0  
5.000  
110.000  
13.000 + 2.500  
200 + 600  
CHKQT Tân  
Sơn Nhất  
CHKQT Cần  
Thơ  
Hồ Chí  
Minh  
MCA, MGW  
MCA, M2  
MCA  
1.122 = 1.122  
268 → 390  
Cần Thơ  
CHKQT Phú  
Quốc  
4E Kiên Giang  
4,0 → 10,0  
1,1 → 3,5  
0.5 → 2,0  
905 = 905 1.500 + 7.000  
433 → 636 1.100 + 6.200  
141 = 141 500 + 2.300  
II Cảng hàng không quốc nội  
3C → Bà Rịa  
4C Vũng Tàu  
1 CHK Côn Đảo  
2 CHK Cà Mau  
3 CHK Rạch Giá  
MCA, M2  
MCA, M2  
MCA, M2  
3C →  
Cà Mau  
0.3 → 1,0  
0.3 0,5  
92 → 245 300 + 2.100  
4C  
3C →  
4C  
Kiên  
Giang  
200 → 250 200 + 1.800  
2.728 → 15.800  
53.1  
Tổng  
→ 61.5  
+ 50  
3.053  
+ 5.000  
+ (16.300  
+ 110.000)  
6. Năng suất các CHK được xác định tr n cơ sở  
dự báo mức trung bình thời điểm hiện tại. Khi  
tiến hành lập quy hoạch chi tiết các CHK sẽ  
tiến hành rà soát, cập nhật lại số liệu dự báo và  
lựa chọn năng suất thiết kế phù hợp đối với  
CHK.  
Chú thích:  
1. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự: MCA  
2. Cảng hàng không cửa ngõ quốc tế: MGW  
3. Sân bay quân sự cấp I: M1  
4. Sân bay quân sự cấp II: M2  
5. Sân bay quân sự cấp III: M3  
Bảng tổng hợp các chỉ ti u của hệ thống cảng hàng không vùng Nam bộ giai đoạn đến năm  
2020 và định hướng đến năm 2030 c  th  được trích ra từ Phụ lục I và II của Quyết định số  
236/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ [3] như ở Bảng 6.  
CHKQT Long Thành được đầu tư trong thời gian từ năm 2020 đến 2030 với 110.000 tỷ đồng  
để c  năng suất 50 triệu HK/năm tr n diện tích 5.000 ha.  
3 CHK quốc tế Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc được đầu tư 14.700 tỷ đồng cho đến  
năm 2020 để c  tổng năng suất 52 triệu HK/năm tr n tổng diện tích 2.295 ha, rồi được đầu tư  
th m 10.100 tỷ đồng trong thời gian từ năm 2020 đến 2030 để tăng th m 6 tri u HK/năm thành  
tổng năng suất 58 tri u HK/năm tr n tổng diện tích 2.417 ha. Điều đặc biệt là diện tích CHKQT  
Tân Sơn Nhất được ghi trong cả hai Phụ lục I và II là 1.122 ha hoàn toàn giống với con số trong  
Quy hoạch sân bay Tân Sơn Nhất do Viện Nghi n cứu Quy hoạch Xây dựng và Kiến trúc Đô thị  
138  
- TP Hồ Chí Minh lập năm 1994 [4] mà được Thủ tướng Chính phủ duyệt ngày 27 tháng 2 năm  
1995.  
3 CHK quốc nội Côn Đảo, Cà Mau và Rạch Giá được đầu tư 1.100 tỷ đồng cho đến năm 2020  
để c  tổng năng suất 1,1 triệu HK/năm tr n tổng diện tích 433 ha, rồi được đầu tư th m 6.200 tỷ  
đồng trong thời gian từ năm 2020 đến 2030 để tăng th m 2,4 triệu HK/năm thành tổng năng suất  
3,5 triệu HK/năm tr n tổng diện tích 636 ha.  
Hai sân bay Phú Quốc và Côn Đảo c  nhu cầu hành khách gia tăng n n việc đầu tư cho giai  
đoạn tiếp theo là cần thiết và hiệu quả. Hai sân bay Cà Mau và Rạch Giá đang hoạt động chỉ với  
12  năng suất thiết kế mà tốc độ tăng trưởng nhu cầu hành khách thấp n n việc đầu tư cho giai  
đoạn tiếp cần xem xét kỹ lưỡng vì c  thể là không cần thiết và lãng phí.  
H nh 1. Các sân bay vùng Nam bộ và Nam Trung bộ hiện nay  
3. Tiềm năng của các sân bay khác ở vùng Nam bộ  
Một số sân bay quân sự và nhiều sân bay không hoạt động khác ở vùng Nam bộ c  thể đầu tư  
để sử dụng cho hoạt động hàng không dân sự.  
Sân bay Vũng Tàu  
Hiện nay sân bay Vũng Tàu đang được Công ty Bay dịch vụ Miền Nam (Bộ Quốc phòng)  
quản lý và khai thác cho các chuyến bay trực thăng phục vụ các hoạt động thăm dò và khai thác  
dầu khí.  
Theo tờ trình của Cục Hàng không Việt Nam năm 2015 thì sân bay Vũng Tàu mới sẽ được  
xây dựng tại Gò Găng. Đây là sân bay nội địa cấp 3C (theo ICAO) và sân bay quân sự cấp II,  
năng suất 100.000 hành khách/năm và 500 tấn hàng h a/năm. Đến năm 2020, sân bay Vũng Tàu  
ở Gà Găng mới xây dựng đường cất hạ cánh kích thước 1.800 m x 30 m, và giữ nguy n cho giai  
đoạn đến năm 2030. Theo tính toán, kinh phí xây dựng sân bay mới khoảng 1 tỷ USD. Khả năng  
nhà nước đầu tư cho sân bay Vũng Tàu mới ở Gà Găng theo kế hoạch tr n là một nghi vấn lớn,  
trong tình trạng ngân sách nhà nước eo hẹp và nợ công gia tăng.  
Dự án sân bay Vũng Tàu mới tại Gò Găng n n được hủy bỏ vì không khả thi. Sân bay Vũng  
Tàu hiện hữu n n được duy trì và chỉ sử dụng cho máy bay trực thăng thôi để c  thể thu hẹp lại  
và không ảnh hưởng về tĩnh không quanh sân bay. Sân bay Vũng Tàu không c  trong Quyết định  
số 236/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ [3].  
139  
Bảng 7. Các sân bay quân sự ở Nam bộ  
Tên sân bay  
Tên địa  
Số  
đƣờng  
bang  
Loại đƣờng  
ng  
Chiều dài  
Tình  
trạng  
hoạt động  
Thuộc  
Tỉnh  
Mã  
ICAO/IATA  
STT  
1
phƣơng  
Nhựa đường  
1.800 m  
Dịch vụ  
Dầu khí  
VVVT/VTG  
2
2
1.200 m  
Bê tông  
3.053 m  
3.053 m  
2
Quân sự  
Bê tông  
1.300 m  
Quân sự  
(dự trữ)  
3
4
5
1
1
1
Bê tông  
1300 m  
Quân sự  
(dự trữ)  
Bê tông  
1.500 m  
Quân sự  
(dự trữ)  
Bê tông  
Nhựa đường  
1.067 m  
6
1
Quân sự  
Sân bay Biên Hòa  
Sân bay quân sự Bi n Hòa cần được cải tạo để trở thành sân bay hỗn hợp quân sự và dân sự vì  
lợi ích kinh tế và an ninh quốc phòng.  
Sân bay Bi n Hòa ở vị trí kết nối rất tốt giữa đường hàng không với đường bộ, đường sắt và  
metro. Thành lập “Cụm cảng hàng không Tân Sơn Nhất – Bi n Hòa” kết hợp dân sự - quân sự  
nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực phát triển trung tâm hàng không lớn nhất Việt Nam.  
Khi đ  CHKQT Tân Sơn Nhất phục vụ các chuyến bay quốc tế và các chuyến bay nội địa  
đường dài, còn CHK Bi n Hòa phục vụ các chuyến bay nội địa đường ngắn và vận chuyển hàng  
hóa (air cargo).  
Dự án xử lý dioxin tại sân bay Bi n Hòa đã được Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ và Quân  
chủng Phòng không - Không quân Việt Nam đã khởi động ngày 20 tháng 4 năm 2019. Theo Bộ  
Quốc phòng, dự án tổng thể xử lý triệt để dioxin tại sân bay Bi n Hòa dự kiến thực hiện với tổng  
nguồn vốn khoảng 390 triệu USD.  
Do đ  sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Bi n Hòa cần được tổ chức lại thành cụm sân bay  
Tân Sơn Nhất – Bi n Hòa để tất cả quỹ đất hiện nay của hai sân bay cũng như vùng trời được  
khai thác sử dụng chung cho hoạt động hàng không dân sự và quân sự để vừa mang lại hiệu quả  
kinh tế vừa bảo đảm an ninh quốc phòng cho TpHCM và cho cả nước [2].  
140  
Bảng 8. Các sân bay không hoạt động và đang bỏ hoang ở Nam bộ  
Tên sân  
Loại  
đƣờng  
băng  
Số  
đƣờng  
băng  
bay  
Tên địa  
phƣơng  
Thuộc  
Tỉnh  
Mã  
ICAO/IATA  
STT  
T nh trạng hiện nay  
Chiều dài  
1
2
3
4
5
600 m  
700 m  
Hiện nay bị bỏ hoang.  
Hiện nay bị bỏ hoang  
Hiện nay bị bỏ hoang.  
Hiện nay bị bỏ hoang.  
Hiện đang bị bỏ hoang  
1
1
1
1
700 m  
Nguyên là sân bay quân  
sự của VNCH.  
6
7
1
1
Đang c  dự án xây  
dựng lại sân bay quy  
mô hơn.  
Đang được quy hoạch  
để xây dựng khu dân cư  
và khu hành chính mới  
của tỉnh Trà Vinh.  
8
VVTV/PHU Trà Vinh  
1
700 m  
Các sân bay quân sự khác và các sân bay không hoạt động  
Các sân bay quân sự khác ở Bảng 7 và các sân bay không hoạt động mà đang bị bỏ hoang ở  
Bảng 8 cần được khai thác sử dụng cho hoạt động bay taxi, bay hàng không chung (general  
aviation), bay cứu thương cứu hộ…  
Việt Nam c  thể tham khảo Chính sách Hàng không Dân dụng 2016 của Ấn Độ, trong đ  máy  
bay nhỏ 10 chỗ loại chong ch ng được hỗ trợ và khuyến khích sử dụng để người dân vùng xa  
thành phố lớn c  thể đi lại bằng máy bay từ những sân bay nhỏ. Loại máy bay này c  thể kết hợp  
sử dụng làm “máy bay cứu thương” (air ambulance) khi cần thiết.  
Các hãng hàng không n n khai thác các thị trường nội địa còn bỏ trống hoặc chưa hình thành  
ở các sân bay nhỏ ít khách hay các sân bay mới xây dựng do các nhà đầu tư tư nhân hợp tác với  
nhà nước. Các loại máy bay 10 chỗ đến 19 chỗ (không cần tiếp vi n) cần được sử dụng cho cự ly  
ngắn giữa các sân bay vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Miền Đông Nam bộ, Tây Nguy n, Nam  
Trung bộ… Các loại máy bay 10 – 19 chỗ này còn là máy bay trung chuyển “feeder” đưa gom  
hành khách cho các máy bay lớn hơn cho chuyến bay đường dài.  
4. Phát trin các loi htầng giao thông hàng không cho các phƣơng tin hiện đại  
Đặc điểm của vùng Nam bộ là nhiều sông nước và bờ biển, n n rất thuận lợi cho giao thông  
đường thủy, tuy nhi n tốc độ tàu thuyền truyền thống không nhanh.  
WIG craft (Tàu thủy bay  
141  
Hình 2. WIG craft của Singapore  
C  một loại phương tiện giao thông đường thủy hiện đại là WIG craft, c  thể xem như tàu  
thủy c  cánh bay là là gần mặt nước với tốc độ cao khoảng tr n 100 km/h. Singapore đã chế tạo  
loại Airfish 8 (WIG craft 10 chỗ chở được 8 hành khách) bay với tốc độ tối đa 190 km/h. Đức,  
Nga, Mỹ, Úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... đều nghi n cứu chế tạo loại WIG craft này.  
WIG craft sử dụng cảng sông cảng biển với đoạn cầu nổi như cảng thủy phi cơ.  
Thủy phi cơ lƣỡng cƣ  
Thủy phi cơ lưỡng cư (Amphibious airplane) cất hạ cánh được tr n cảng thủy phi cơ và tr n  
sân bay thông thường n n kết nối được giao thông đường thủy và đường hàng không.  
Hình 3. Thủy phi cơ lưỡng cư của Canada  
5. Kết nối giao thông không thủy bộ  
Kết nối giao thông giữa đường hàng không với Quốc lộ 1A của đường bộ cần được xây dựng  
cho hiệu quả đối với hai sân bay quan trọng của vùng Nam bộ là Tân Sơn Nhất và Cần Thơ.  
Kết nối giao thông quanh sân bay Tân Sơn Nhất  
142  
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất và là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam,  
c  hệ thống cơ sở hạ tầng đa dạng và hiện đại. Tuy nhi n kết nối giao thông tích hợp giữa đường  
bộ, đường sắt, đường metro và đường hàng không tại CHKQT Tân Sơn Nhất hầu như không c .  
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất hiện chỉ c  cổng ra phía Nam để kết nối với trung tâm  
Tp.HCM, chứ không c  cổng ở mặt Bắc để kết nối với Quốc lộ 1A.  
Hành khách đến sân bay Tân Sơn Nhất không chỉ là người dân từ trung tâm Tp.HCM mà còn  
từ các vùng ngoại thành và các tỉnh Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguy n, nếu chỉ kết nối giao  
thông phía Nam thì những người này vào sân bay sẽ tốn thời gian đi qua khu vực trung tâm,  
“chèn” vào mạng lưới giao thông đô thị, dẫn đến ách tắc nghi m trọng. Vì thế đối với CHKQT  
Tân Sơn Nhất, kết nối giao thông ra phía Bắc với Quốc lộ 1A là rất cần thiết.  
Phương án mở rộng CHKQT Tân Sơn Nhất của Tp.HCM [2] với hướng Bắc là chủ đạo và  
hướng Nam là quan trọng thứ hai nhằm kết nối giao thông về nhiều phía (Nam, Bắc, Đông, Tây)  
thuận lợi cho hành khách ở thành phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh lân cận vùng Nam Bộ,  
Nam Trung bộ và Tây Nguy n.  
Phương án này c  quy hoạch mặt bằng tương tự với Quy hoạch sân bay Tân Sơn Nhất do  
Viện Nghi n cứu Quy hoạch Xây dựng và Kiến trúc Đô thị - TP Hồ Chí Minh lập năm 1994 [4]  
mà được Thủ tướng Chính phủ duyệt ngày 27 tháng 2 năm 1995. Quy hoạch này c  đầy đủ các  
giải pháp giao thông xung quanh sân bay và giải pháp về cấp thoát nước.  
Hình 4. Bn vQuy hoch tng thể TSN đến năm 2015 được TTgCP phê duyệt năm 1995  
Rất tiếc là phương án của tư vấn Pháp ADPi [5] chỉ c  kết nối giao thông giữa sân bay với  
trung tâm thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng chọn.  
Kết nối giao thông quanh sân bay Cần Thơ  
143  
Sân bay quốc tế Cần Thơ kết nối với Quốc lộ 1A thông qua Quốc lộ 91 và kết nối rất thuận  
lợi với Cụm Cảng Cần Thơ cho n n cần khai thác hiệu quả vai trò vị trí sân bay quốc tế Cần Thơ  
bằng việc mở những đường bay quốc tế để vận chuyển hàng h a tươi sống như hoa quả và thủy  
sản xuất khẩu. Tuy nhi n để c  hàng h a với phẩm chất cao thì ngành nông nghiệp và công  
nghiệp chế biến của Cần Thơ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải c  biện pháp nâng cao  
trình độ khoa học công nghệ và quản lý trong sản xuất và vận chuyển. Cần Thơ cần trở thành  
trung tâm logistics của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.  
Kết luận  
Hạ tầng giao thông hàng không vùng Nam bộ đang c  2 vấn đề chính, một là quá trập trung  
khai thác sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đến mức quá tải mà không thể giải quyết được bằng dự  
án sân bay Long Thành, hai là quá lãng phí sân bay quốc tế Cần Thơ vì không c  những biện  
pháp tổng hợp và đồng bộ để mở những đường bay quốc tế từ sân bay Cần Thơ.  
Mặt khác một số sân bay quân sự và nhiều sân bay không hoạt động khác ở vùng Nam bộ c  
thể đầu tư để sử dụng cho hoạt động hàng không dân sự, đặc biệt là sân bay Vũng Tàu và Bi n  
Hòa. Nhiều sân bay đang bị bỏ hoang cần được cải tạo để sử dụng cho hoạt động bay taxi, bay  
hàng không chung (general aviation), bay cứu thương cứu hộ, bay trung chuyển “feeder” đưa  
gom hành khách cho các máy bay lớn bay đường dài…  
Đặc điểm của vùng Nam bộ là nhiều sông nước và bờ biển, n n rất thuận lợi cho việc sử dụng  
tàu thủy bay (WIG craft) và thủy phi cơ lưỡng dụng để kết nối giao thông đường thủy với đường  
hàng không.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Phòng Vận tải Hàng không, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, “Thông tin về số  
lượng hành khách và hàng h a vận chuyển qua các cảng hàng không vùng Nam bộ trng 5 năm  
vừa qua”, li n lạc qua email.  
2. Báo cáo của Nh m Nghi n cứu do Thành Ủy và UBND TpHCM giao nhiệm vụ, Tháng 3  
năm 2018.  
3. Quyết định 236/QĐ-ThTg của Thủ tướng Chính phủ tải ngày 23/02/2018 về việc Ph  
duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020,  
định hướng đến năm 2030.  
4. Viện Nghi n cứu Quy hoạch Xây dựng và Kiến trúc Đô thị - Thành phố Hồ Chí Minh,  
“Quy hoạch định hướng cải tạo phát triển sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất” (Giai đoạn 1995-  
2000 và 2000-2015), 8/1994.  
5. ADPi, “Nghi n cứu, rà soát Quy hoạch, xây dựng phương án mở rộng Cảng Hàng không  
Quốc tế Tân Sơn nhất”, Báo cáo lần hai, Tháng 1 năm 2018.  
144  
pdf 11 trang Thùy Anh 18/05/2022 700
Bạn đang xem tài liệu "Hạ tầng giao thông hàng không Nam Bộ và kết nối giao thông không thủy bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfha_tang_giao_thong_hang_khong_nam_bo_va_ket_noi_giao_thong_k.pdf