Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019

226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
RESEARCH ON SOME FACTORS AFFECTING THE COST OF  
IMPLEMENTATION DIEN BIEN PHU CITY PERIOD OF 2017 - 2019  
Nguyen The Huan*, Vu Thi Thanh Thuy, Tran Quoc Long  
TNU - University of Agriculture and Forestry  
ARTICLE INFO  
ABSTRACT  
The study was conducted in Dien Bien Phu city, which is the socio-  
economic center of Dien Bien province, which is experiencing rapid  
urbanization. Dien Bien's economic development has been a major driving  
force affecting the city's land prices in recent years. Research on some  
factors affecting the price of residential land in Dien Bien Phu city, Dien  
Bien province in the period 2017-2019 has important implications for land  
management and serves as a basis for the development of the Real Estate  
market movables. The factors affecting the price of residential land in Dien  
Bien Phu city are mainly: (1) location factor; (2) legal elements of the land  
plot; (3) planning elements; (4) individual factors; (5) policy factors.  
Through assessing the importance of 5 factors affecting land price, it shows  
that location factor has the highest influence on land price and policy factor  
has the lowest influence on land price. Meanwhile, the area of the land plot,  
the people's income and the land price of the market have an organic  
relationship with each other; besides, a number of factors such as real estate  
attached to land, some legal factors, and market factors also affect land  
prices in the study area. The study also proposes and sets out issues that need  
further research on multi-dimensional and multi-regional influences to serve  
as an important basis for land valuation and land management.  
Received:  
Revised:  
24/11/2021  
16/12/2021  
16/12/2021  
Published:  
KEYWORDS  
Land price  
Real estate market  
Land parcels  
Influencing factors  
Dien Bien Phu  
NGHIÊN CU MT SYU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT Ở  
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2019  
Nguyn Thế Hun*, Vũ Thị Thanh Thy, Trn Quc Long  
Trường Đại hc Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
TÓM TT  
Nghiên cứu được tiến hành ti thành phố Điện Biên Phlà trung tâm kinh tế-  
chính tr-xã hi ca tỉnh Điện Biên, là địa phương đang có tốc độ đô thị hóa  
nhanh. Phát trin kinh tế của Điện Biên đã là động lc lớn tác động đến giá  
đất ca thành phtrong thi gian qua. Nghiên cu mt syếu tố ảnh hưởng  
đến giá đất ti thành phố Điện Biên Ph, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-  
2019 có ý nghĩa quan trọng cho công tác quản lý đất đai và làm cơ sở cho  
vic phát trin thị trường Bất động sn. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở  
trên địa bàn thành phố Điện Biên Phchyếu là: (1) yếu tvtrí; (2) yếu tố  
pháp lý ca thửa đất; (3) yếu tquy hoch; (4) yếu tcá bit; (5) yếu tchính  
sách. Qua việc đánh giá mức độ quan trng ca 5 yếu tố ảnh hưởng đến giá  
đất cho thy yếu tvtrí có mức độ ảnh hưởng đến giá đất cao nht và yếu tố  
chính sách có mức độ ảnh hưởng đến giá đất là thp nhất. Trong khi đó, diện  
tích thửa đất, thu nhp của người dân và giá đất ca thị trường có mi quan  
hhữu cơ với nhau; bên cạnh đó một syếu tố như bất động sn gn lin vi  
đất, mt syếu tpháp lý, yếu tthị trường cũng có ảnh hưởng đến giá đất  
trên địa bàn nghiên cu. Nghiên cứu cũng đề xuất và đưa ra những vấn đề  
cn nghiên cứu sâu hơn tới các ảnh hưởng đa chiều và ti nhiu khu vực để  
làm cơ sở quan trọng cho công tác Định giá đất và Quản lý đất đai.  
Ngày nhn bài: 24/11/2021  
Ngày hoàn thin: 16/12/2021  
Ngày đăng: 16/12/2021  
TKHÓA  
Giá đất  
Thị trường bất động sn  
Thửa đt  
Yếu tố ảnh hưởng  
Điện Biên Phủ  
* Corresponding author. Email: nguyenthehuan@tuaf.edu.vn  
203  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
1. Đặt vấn đề  
Đất đô thị có thxây dng vùng giá trị đất để phc vtt cho công tác quản lý giá đất phc vụ  
phát trin kinh tế xã hi tại các đô thị ca Vit Nam hiện nay [1]. Giá đất là cu ni gia mi  
quan hvề đất đai - thị trường - squn lý của Nhà nước [2]. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai  
qua giá hay nói cách khác, giá đất là công ckinh tế để người quản lý và người sdụng đất tiếp  
cn với cơ chế thị trường đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bng trong phân phối đất  
đai, để người sdng thc hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chnh các quan hệ đất đai  
theo quy hoch và pháp lut [3]. Vic phân vùng cp hạng đất theo vùng giá trị đất cũng là căn cứ  
tốt để quản lý giá đất đô thị [4]. Các nghiên cu vxây dng và phát triển cơ sdliệu địa chính  
sý nghĩa quan trọng trong quản lý giá đất đô thị [5]. Trong giai đoạn va qua đã có nhiều tác  
ginghiên cu vvùng giá trị đất phc vụ công tác định giá đã giúp cho công tác quản lý tt giá  
đất tại các địa phương [6], [7], hay kinh nghim nghiên cu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở  
ti thành phHChí Minh [8].  
Trên thc tế giá đất chu ảnh hưởng ca rt nhiu yếu tố. Để làm rõ ảnh hưởng ca mt syếu  
tố ảnh hưởng đến giá đất ở giai đoạn 2017-2019 ca thành phố Điện Biên Ph, tỉnh Điện Biên,  
nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, thu thp, phân tích giá chuyển nhượng trên thị trường so  
với giá quy định ca UBND tỉnh Điện Biên ti mt số đường phố đặc trưng của thành phố Điện  
Biên Phủ giai đoạn 2017-2019.  
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Ni dung nghiên cu  
- Tình hình qun lý đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019.  
- Giá đất trên địa bàn TP. Điện Biên Phủ theo quy định của Nhà nước và giá thị trường giai  
đoạn 2017-2019.  
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trên đa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019.  
- Đánh giá một syếu tố ảnh hưởng đến giá đất thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cu  
Căn cứ vào giá quy định (Gqđ) của UBND tỉnh Điện Biên và điều kiện thực tế thành phố Điện  
Biên Phủ, tiến hành chọn khu vực, tuyến đường phố có tính chất đại diện, phản ánh được sự phát  
triển kinh tế, xã hội và giá đất thị trường (Gtt) của thành phố bao gồm:  
Khu vực I (các tuyến đường thuộc khu vực trung tâm kinh tế, các thửa đất chủ yếu phục vụ mục  
đích kinh doanh buôn bán phát triển kinh tế): Trên thực tiễn địa bàn nghiên cứu, lựa chọn những  
tuyến đường có tính chất đại diện, phản ánh được tình hình phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng  
đến tình hình biến động của giá đất như sau:  
Tuyến 1: Đường Võ Nguyên Giáp; Tuyến 2: Đường Nguyễn Chí Thanh; Tuyến 3: Đường  
Trường Chinh  
Khu vực II (các tuyến đường thuộc khu vực trung tâm thuộc nhóm 2 của khu kinh doanh buôn  
bán, phát triển kinh tế): Trên thực tiễn địa bàn nghiên cứu, lựa chọn những tuyến đường có tính  
chất đại diện, phản ánh được tình hình phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tình hình biến động  
của giá đất như sau: Tuyến 4: Đường Hoàng Công Chất; Tuyến 5: Đường Hoàng Văn Thái; Tuyến  
6: Đường sau chợ Trung tâm I.  
Khu vực III (các tuyến đường thuộc khu vực cận trung tâm, mục đích sử dụng chủ yếu là đất ở,  
không kinh doanh): Trên thực tiễn địa bàn nghiên cứu, lựa chọn những tuyến đường có tính chất đại  
diện, phản ánh được tình hình phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tình hình biến động của giá  
đất như sau: Tuyến 7: Đường 20,5 m (trục Noong Bua - Pú tửu); Tuyến 8: Các đường trong khu tái  
định cư phường Noong Bua; Tuyến 9: Đường Sùng Phái Sinh  
Khu vực IV (các tuyến đường dân cư mới): Trên thực tiễn địa bàn nghiên cứu, lựa chọn những  
tuyến đường có tính chất đại diện, phản ánh được tình hình phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến  
204  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
tình hình biến động của giá đất như sau:  
Tuyến 10: Khu dân cư các Bản: Bản Khá, Pom Loi; Tuyến 11: Đường Bệnh viện đi xã Tà Lèng;  
Tuyến 12: Các đường bê tông 3-5 m trong địa bàn các phường.  
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liu, sliu thcp  
Thu thp các văn bản có liên quan tới giá đất do Nhà nước, UBND tỉnh Điện Biên quy định.  
Thu thp các tài liu, sliu vchuyn quyn sdụng đất giai đoạn 2017-2019 ti phòng Tài  
nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Ph.  
2.2.3. Phương pháp điều tra, phng vn theo mu phiếu  
Phng vấn người dân nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới giá đất trên thị trường tdo và  
shiu biết của người dân về giá đất. Tiến hành kho sát 100 phiếu, thu thp thông tin vmt số  
yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn nghiên cứu, trong đó: 50 phiếu là phng vấn, điều tra  
trc tiếp những cá nhân kinh doanh đầu tư bất động sn và các hộ dân trên địa bàn đã chọn  
nghiên cu; 30 phiếu điều tra, phng vn ý kiến chuyên gia, là nhng cán bcông tác ti STài  
nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất  
đai,... và 20 phiếu điều tra ti các Trung tâm môi gii, mua bán bất động sản trên địa bàn thành  
phố Điện Biên Ph.  
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin, sliu  
Tng hp dliu thu thập được bng phn mm Excel bao gm csliu dng svà sliu  
dng ch. Sdng phn mềm Primer 5.0 để xsliệu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá  
đất ở dựa trên phân tích Multi-Dementional Scaling (MDS) và Principal Component  nalysis  
(PCA) [1].  
3. Kết quả nghiên cứu  
3.1. Tình hình quản lý đất đai  
Thành phố Điện Biên Phủ đã phối hp cht chvới các phường xã, thc hin quản lý đất đai  
theo 13 ni dung quản lý nhà nước về đất đai. Tổ chc chỉ đạo, thc hin tt các chthị  
364CT/TTg ca Chính phvranh gii, mc gii hành chính của các đơn vị, chính quyền đã chủ  
động kết hp với lãnh đạo các đơn vị có liên quan đến ranh gii hành chính của các xã phường,  
rà soát li thực địa, cm mốc để thng nht vtrí cththeo tng khu vc. Ranh gii hành chính  
của các xã, phường hiện nay đã được xác định cth, không có tranh chp với các đơn vị lân cn.  
Hthng bản đồ địa chính mt số xã đang được hoàn tất nhưng nhìn chung hồ sơ địa chính được  
lp và qun lý cht ch. Trong công tác qun lí tài chính về đất đai được thc hin nghiêm túc  
công bng, chính xác.  
3.2. Tình hình biến động giá đất ở trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đon 2017-2019  
Thị trường đất đai trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, trong 2 năm qua giá đất theo khung  
nhà nước quy định tương đối ổn định. Tuy nhiên nó không phn ảnh đúng thực trng về giá đất và  
tình hình phát trin kinh tế. Thc tế ta thấy giá đất theo bng 1 trên 2 thị trường Gqđ và Gtt năm  
2017-2019 có schênh lch rt lớn. Qua đó cũng nhận thy vấn đề bt cp trong công tác định giá  
đất theo khung giá nhà nước và giá đất trên thị trường chuyển nhượng. Ti các khu vc nghiên  
cu, so sánh giá ti các tuyến đường năm 2017 và 2019, qua bảng 1 ta thấy giao động giá đất ở  
KV.III ti các tuyến 10,11,12 năm 2019 cao hơn giá đất cùng khu vực 2017 không đáng kể, đây  
là các tuyến đường mà việc giá đất chênh lch ít do các vtrí trên nằm trong khu dân cư, mục  
đích sử dng chyếu để ở, không có giá trsinh li nhiu, tuy nhiên trên thc tế giá đất theo  
quy định vẫn không được điều chnh cho phù hp vi hin trng thửa đất. Ti bảng 1 cũng cho  
thy Mc chênh lch gia các khu vc và các tuyến đường nghiên cu cao nht và thp nhất năm  
2017 lần lượt là 1,05 ln và 6,57 lần, còn năm 2019 lần lượt là 1,08 ln và 6,71 ln.  
205  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
Bng 1. Tình hình biến động giữa Gqđ và Gtt hai năm 2017 – 2019  
Giá đất năm 2017 (1000/m2)  
Gqđ Gtt  
23.640 41.000  
2.280 12.000  
17.940 38.000  
Giá đất năm 2019 (1000/m2)  
Gqđ Gtt  
27.580 50.000  
2.660 18.000  
20.930 45.000  
17.500 38.000  
15.960 37.000  
12.880 33.000  
11.200 29.000  
Tuyến  
đường phố  
Khu vực  
Giá  
Chênh lệch  
1,73  
5,26  
2,12  
2,13  
2,56  
2,13  
1,87  
3,47  
1,67  
1,74  
1,05  
1,75  
3,38  
2,93  
1,48  
4,82  
2,19  
6,57  
2,50  
2,47  
3,21  
2,99  
4,39  
3,84  
Chênh lệch  
1,81  
6,77  
2,15  
2,17  
2,32  
2,56  
2,59  
4,17  
1,52  
1,60  
1,08  
1,69  
3,57  
2,90  
1,50  
4,70  
2,51  
6,71  
2,32  
2,35  
2,84  
2,66  
3,99  
3,52  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Tuyến 1  
Tuyến 2  
Tuyến 3  
Tuyến 4  
Tuyến 5  
Tuyến 6  
Tuyến 7  
Tuyến 8  
Tuyến 9  
Tuyến 10  
Tuyến 11  
Tuyến 12  
KV.I  
Thấp nhất 15.000 32.000  
Cao nhất 13.680 35.000  
Thấp nhất 11.040 30.000  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
9.600  
4.320  
9.600  
8.040  
9.480  
4.560  
4.440  
4.440  
7.440  
2.280  
6.840  
1.980  
2.400  
1.824  
4.680  
4.680  
1.824  
1.824  
18.000  
15.000  
16.000  
14.000  
10.000  
8.000  
15.000  
13.000  
11.000  
11.000  
15.000  
13.000  
6.000  
5.040  
11.200 17.000  
9.380 15.000  
11.060 12.000  
21.000  
KV.II  
KV.III  
KV.IV  
5.320  
5.180  
5.180  
8.680  
2.660  
7.980  
2.310  
2.800  
2.128  
5.460  
5.460  
2.128  
2.128  
9.000  
18.500  
15.000  
13.000  
12.500  
20.000  
15.500  
6.500  
4.500  
5.000  
15.000  
14.000  
8.000  
15.500  
14.500  
8.500  
7.000  
7.500  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
3.3. Nghiên cu mt syếu tố ảnh hưởng đến giá đất ti thành phố Điện Biên Phủ  
3.3.1. Yếu tvtrí  
Vị trí được xét ở đây bao gồm vtrí vkhu, vtrí ca tuyến đường trong mi quan htng thể  
với các đường, phkhác trong cthành ph, cui cùng là vtrí trên cùng mt tuyến đường đó. Giá  
đất các vtrí tại KV.I theo Gqđ trong các năm 2017-2019 ổn định, tăng đều theo hsố điều chnh  
giá đất ca tỉnh. Tuy nhiên giá đất trên thị trường thì biến động có hướng tăng, giá đất trung bình  
ca vtrí tuyến 1 trên thị trường năm 2017 là 26.500.000/m2 chênh lch 2,04 lần trong khi đó giá  
đất trung bình vtrí tuyến 1 trên thị trường năm 2019 là 34.000.000/m2 chênh lch 2,25 ln.  
Bảng 2. Giá đất trên địa bàn nghiên cứu theo các khu vực  
Giá đất năm 2017 (1000/m2)  
Giá đất năm 2019 (1000/m2)  
Khu vực Tuyến  
Gqđ  
Gtt  
Chênh lệch (lần)  
Gqđ  
Gtt  
Chênh lệch (lần)  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
12.960  
16.470  
12.360  
6.960  
8.820  
7.020  
4.440  
4.860  
4.410  
2.112  
4.680  
1.824  
26.500  
35.000  
32.500  
16.500  
15.000  
9.000  
14.000  
11.000  
14.000  
5.250  
2,04  
2,13  
2,63  
2,37  
1,70  
1,28  
3,15  
2,26  
3,17  
2,49  
3,10  
4,11  
15.120  
19.215  
14.420  
8.120  
10.290  
8.190  
5.180  
5.670  
5.145  
2.464  
5.460  
2.128  
34.000  
41.500  
35.000  
25.000  
16.000  
10.500  
16.750  
12.750  
17.750  
5.750  
2,25  
2,16  
2,43  
3,08  
1,55  
1,28  
3,23  
2,25  
3,45  
2,33  
2,75  
3,76  
KV.I  
KV.II  
KV.III  
KV.IV  
10  
11  
12  
14.500  
7.500  
15.000  
8.000  
(Nguồn: Điều tra, thu thp thông tin)  
206  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
Theo bảng 2 tại KV.IV vị trí tuyến đường có sự chênh lệch rõ rệt nhất giữa Gqđ và là vị trí  
tuyến đường số 12: Năm 2017 tại vị trí này Gqđ trung bình là 1.824.000/m2, trong khi đó Gtt là  
7.500.000/m2 chênh lệch 4,11 lần. Đây là vị trí những lô đất nằm trong khu dân cư có đường bê  
tông từ 3-5 m; giá trị các khu đất này có sự chênh lệch lớn vì giá bán trên thị trường gấp nhiều  
lần giá quy định nhưng lại hợp với túi tiền của nhiều gia đình có nhu cầu xây nhà để ở, nhất là  
các cặp vợ chồng trẻ, cán bộ, công chức.  
3.3.2. Yếu tố quy hoạch  
Yếu tố quy hoạch ảnh hưởng lớn đến giá đất, nó thể hiện qua việc xác định được giá trị  
hiện tại và tương lai của thửa đất nằm trong vùng quy hoạch dự án và các khu vực lân cận.  
Để thấy được yếu tố quy hoạch ảnh hưởng đến giá đất năm 2017-2019. Chọn 2 tuyến đường  
quy hoạch, và so sánh giá đất trước và sau khi hoành thành dự án đưa vào sử dụng.  
Trong quá trình nghiên cứu cho thấy: KV.III gồm các Tuyến 7: đường 20,5 m; Tuyến 9:  
đường Sùng Phái Sinh. Trước đây khi chưa có quy hoạch mở rộng và rải nhựa thì Gqđ (2017) tại  
khu vực dao động từ 13.000.000/m2 đến 15.000.000/m2 và Gtt (2017) dao động từ 13.000.000  
đến 15.000.000/m2 đối với tuyến 7.  
Bảng 3. Yếu tố quy hoạch ảnh hưởng đến giá đất  
Năm 2017  
Trước quy hoạch  
(1000/m2)  
15.000  
Năm 2019  
Sau quy hoạch  
(1000 m2)  
18.500  
Tuyến đường  
phố  
Chênh lệch  
(lần)  
Khu vực  
Giá  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
1,23  
1,15  
1,33  
1,19  
Tuyến 7  
Tuyến 9  
13.000  
15.000  
13.000  
15000  
20.000  
15.500  
KV.III  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
Như vậy, thời điểm trước quy hoạch tại vị trí đề tài nghiên cứu chúng ta thấy Gtt và Gqđ tại  
(tuyến 7) không tăng nhiều, tuy nhiêu năm 2019 tuyến đường 7 (đường 20,5m được rải nhựa)  
khi đó giá đất trên thị trường chuyển nhượng đã tăng đáng kể so với giá đất trên thị trường năm  
2017. Tỷ lệ biến động giữa Gtt(2017) và Gtt(2019) là 1,23 lần tại vị trí có giá đất cao nhất và  
1,15 lần tại vị trí có giá đất thấp nhất (bảng 4).  
Bảng 4. Bảng giá đất trên thị trường năm 2017 - 2019  
Năm 2017 Năm 2019  
Khu  
vực  
Chênh lệch  
(lần)  
Tuyến đường phố  
Giá  
Gtt  
Gtt  
(1000/ m2) (1000/m2)  
Cao nhất  
Thấp nhất  
Cao nhất  
Thấp nhất  
15.000  
13.000  
15.000  
8.200  
18.500  
15.000  
20.000  
15.500  
1,23  
1,15  
1,56  
1,19  
Tuyến số 7: Đường 20,5 m (Noong Bua - Pú Tửu)  
KV.IV  
Tuyến số 9: Đường Sùng Phái Sinh  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
3.3.3. Yếu tpháp lý ca thửa đất  
Tâm lý giao dch ca thị trường bất động sn và giá trca thửa đất cũng phần nào ảnh hưởng  
tyếu tpháp lý ca thửa đất. Tâm lý e ngi và không yên tâm vtính pháp lý ca lô đất là mt  
trong nhng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất. Khi thc hin mt giao dịch người mua luôn mun  
làm hợp đồng mua bán và sang tên chuyển nhượng cho mình, tuy nhiên nhiều lô đất vì nhiu  
nguyên nhân khác nhau không cp được GCN, ví dụ như: độ rng mt tin nhỏ hơn 4 m, tng  
din tích nhỏ hơn 50 m2… ít được người sdụng đất la chn và không được cp GCN theo quy  
định của nhà nước.  
207  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
Bảng 5. Giá đất tại KV.IV chưa cấp giấy chứng nhận QSDĐ  
TNU Journal of Science and Technology  
Giá đất cao nhất năm 2017 Giá đất cao nhất năm 2019  
Khu vực Tuyến  
Tính pháp lý  
(1000đ/m2)  
17.800  
(1000đ/m2)  
17.800  
Tuyến 4  
Chưa cấp GCN  
Chưa cấp GCN  
Chưa cấp GCN  
Tuyến 5  
Tuyến 6  
15.800  
15.800  
KV.II  
9.700  
9.700  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
Trên cùng một tuyến đường, 2 vị trí sát nhau, tính pháp lý của lô đất cũng phản ảnh trực diện  
đến giá đất của lô đất đó. Trên thực tế, độ chênh lệch về giá trị lô chưa được cấp GCN và đất  
đã được cấp GCN (không xét đến trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất) (bảng 6).  
Bảng 6. Giá đất tại KV.IV đã cấp GCN  
Khu  
vực  
Giá đất cao nhất năm 2017  
Giá đất cao nhất năm 2019  
Tuyến  
Tính pháp lý  
(1000đ/m2)  
18.000  
(1000đ/m2)  
29.000  
Tuyến 4  
Tuyến 5  
Tuyến 6  
Đã cấp GCN  
Đã cấp GCN  
Đã cấp GCN  
16.000  
10.000  
17.000  
12.000  
KV.II  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
Mt trong nhng yếu tố ảnh hưởng trc tiếp đến tính pháp lý ca lô đất đó là quy hoạch sử  
dng, có nhng lô đất đang sdng sau khi có quy hoch li không đủ điều kin để cp GCN. Lô  
đất chưa được lp biên bn phân chia tài sn tha kế cũng là nguyên nhân dẫn ti vic không thể  
hoàn thành tính pháp lý ca thửa đất, khiến các vùng giá đất tính pháp lý không rõ ràng hoc  
không đầy đủ, có giá trên thị trường thp.  
Bảng 7. Chênh lệch giá bởi yếu tố pháp lý của thửa đất KV.II  
Năm 2017  
ĐVT: 1000đ/m2  
Giá đất cao nhất tại các Giá đất cao nhất tại các  
thửa đất chưa cấp GCN thửa đất đã cấp GCN  
Chênh lệch  
(lần)  
Khu vực  
Tuyến  
Tuyến 1  
Tuyến 2  
Tuyến 3  
17.800  
15.800  
9.700  
18.000  
16.000  
10.000  
1.01  
1.01  
1.03  
KV.II  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
Tsliu bng 7 ta thy chênh lch vgiá ti tuyến được nghiên cu giữa giá đất ca 1 m2  
chưa được cp GCN và giá đất ca 1 m2 đất đã cấp GCN cao nht là 1,03 ln, và thp nht là 1,01  
lần. Qua đây cũng phán ánh được sự ảnh hưởng ca yếu tpháp lý ti giá trca thửa đất.  
3.3.4. Yếu tố cá biệt  
Yếu tố cá biệt của thửa đất bao gồm diện tích, độ rộng mặt tiền, độ sâu của thửa đất, hình thể,  
hướng đất, vị trí chênh cốt... Đây là các đặc điểm tự nhiên của thửa đất nói chung trong cả nước.  
Chúng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý lựa chọn của người mua bất kể mục đích sử dụng chỉ để ở  
hay dùng để kinh doanh  
Theo số liệu thực thế từ việc điều tra thu thập thông tin về các thửa đất, trong đó có yếu tố cá  
biệt của thửa đất cho thấy: yếu tố cá biệt được thể hiện bởi độ rộng mặt tiền, chiều dài, hình thể  
của thửa đất. Dựa theo thực tiễn đề tài và địa bàn nghiên cứu yếu tố cá biệt về độ rộng của mặt  
tiền ảnh hưởng đến giá đất.  
Bảng 8. Yếu tố cá biệt về độ rộng mặt tiền  
KV.I  
ĐVT: 1000đ/m2  
Tuyến 3  
Yếu tố cá biệt  
(Độ rộng mặt tiền)  
Tuyến 1  
(Giá trung bình)  
34.000  
Tuyến 2  
(Giá trung bình)  
30.000  
(Giá trung bình)  
28.000  
Bé hơn 5 m  
Từ 5 m 7 m  
Trên 7 m  
60.000  
70.000  
58.000  
68.000  
50.000  
60.000  
(Ngun: Sliu thu thập, điều tra phng vn)  
208  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
Nghiên cu ti KV.I (bng 8) ta thy các thửa đất trên cùng 1 tuyến có độ rng mt tin khác  
nhau, nó cũng cho thấy nhng giá trhoàn toàn khác nhau. tuyến 1, đối vi nhng thửa đất <5  
m mt có giá trthửa đất trung bình thp nht, giá trcác thửa đất có động rng mt tin t5 m –  
7 m có mức trung bình được cho là giá tt nht ti khu vc. Độ rng mt tin phù hp vi mc  
đích kinh doanh, mở cửa hàng buôn bán, văn phòng đại diện... đây cũng được xem là khong dễ  
bán nht trên cùng tuyến đường.  
Khong mt tin còn li là trên 7 m vi giá trtrung bình là 66.000.000/m2, vi tng din tích  
> 150 m2 thì đây được xem như là vị trí có số lượng giao dch vbất động sn thp nht, vì giá  
tiền cao và tương tự ở các tuyến 2 và tuyến 3 ti KV.I.  
3.3.5. Yếu tố chính sách  
Với tiềm năng và sự phát triển của thành phố Điện Biên Phủ, trong nhiều năm qua UBND tỉnh đã  
có sự quan tâm đến công tác thu hút các nhà đầu tư lớn vào địa bàn. Nhiều chính sách, cơ chế ưu đãi,  
thu hút đầu tư được tỉnh ban hành, quán triệt và triển khai thực hiện. Các thủ tục hành chính được cải  
cách theo hướng tinh giản, hiện đại hóa, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp, hướng  
đến mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.  
Thành công của các nhà đầu tư đi trước đã trthành mt tín hiu tốt đẹp, kêu gọi các nhà đầu  
tư sau, đây cũng là thế mạnh để thành phố Điện Biên Phủ đã bắt đầu trở thành điểm đến hp dn  
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.  
3.3.6. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố đến giá đất  
Thành phố Điện Biên Phvới 9 đơn vị hành chính cấp phường xã, là đô thloi 3 thuc tỉnh Điện  
Biên, là đô thị hạt nhân có tác động lan tomnh mẽ đến scông nghip hoá vùng Tây Bc b.  
Trong nhiều năm qua, cơ cấu kinh tế Thành phố Điện Biên Phchuyn dch tích cực và đúng  
hướng, mc độ phát trin kinh tế nhanh, htầng đô thị được đầu tư đồng b, hthng giao thông  
được nâng cp, cảnh quan đô thị được chỉnh trang và đầu tư mới, to nên nhiu tuyến phố đẹp,  
nhiều công trình đưc nâng cp, ci to nâng cao giá trcho thị trường bất động sn.  
Qua sliệu điều tra phng vn vmức độ ảnh hưởng ca mt syếu tố đến giá đất ti thành  
phố Điện Biên Ph, để có đánh giá chính xác quy ước trng số tương ứng vi mi mức độ ảnh  
hưởng là 1,2,3,4,5. Tng trng sca nhóm yếu tnào bé nht và chiếm tlnhnhất thì đó là  
yếu tảnh hưởng đến giá đất nhiu nht.  
Sau khi xlý sliệu, ta được kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng ca các yếu tthông qua  
hình 1 vi tlkhá chênh lch gia các yếu t.  
Yếu tố  
vị trí  
14,5%  
Yếu tố  
chính sách  
26,5 %  
Yếu tố pháp  
lý của thửa đất  
16,9 %  
Yếu tố cá biệt  
23,0 %  
Yếu tố quy  
hoạch  
19,1 %  
Hình 1. Mức độ ảnh hưởng ca các yếu tố đến giá đất  
Từ bảng 9 cho thấy trên địa bàn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ yếu tố vị trí có trọng số là  
216/1485 điểm/100 phiếu điều tra, đây là trọng số bé nhất theo quy ước là yếu tố quan trọng nhất  
ảnh hưởng đến giá đất. Với trọng số 251/1485 điểm/100 phiếu điều tra yếu tố pháp lý của thửa đất  
được xem là yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn thứ 2 tới giá đất. Yếu tố ít ảnh hưởng tới giá đất theo  
số liệu điều tra thu thập là yếu tố chính sách với trọng số là 393/1485 điểm/100 phiếu điều tra.  
209  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(18): 203 - 210  
TNU Journal of Science and Technology  
Bảng 9. Mức độ ảnh hưởng cửa các yếu tố đến giá đất  
STT  
Yếu tố ảnh hưởng đến giá đất  
Tổng điểm/ 100 phiếu điều tra  
1
2
3
4
5
Yếu tố vị trí  
216  
251  
284  
341  
393  
Yếu tố pháp lý của thửa đất  
Yếu tố quy hoạch  
Yếu tố cá biệt  
Yếu tố chính sách  
4. Kết luận và đề nghị  
4.1. Kết lun  
Kết qunghiên cứu giá đất và mt syếu tố ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn thành phố  
Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019 cho thấy, giá đất trên địa bàn, có schênh lch rõ và khác  
bit nhau thhin qua các khu vc, tuyến đường, phân khúc khá rõ về giá đất là nhng khu kinh  
doanh, trung tâm, so với các khu đất xa trung tâm. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở  
trên địa bàn thành phố Điện Biên Phthì có ti 05 yếu tchyếu: (1) yếu tvtrí; (2) yếu tố  
pháp lý ca thửa đất; (3) yếu tquy hoch; (4) yếu tcá bit; (5) yếu tchính sách. Thông qua  
đánh giá mức độ quan trng ca các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất cho thy yếu tvtrí có mc  
độ ảnh hưởng đến giá đất cao nht và yếu tchính sách có mức độ ảnh hưởng đến giá đất là thp  
nht. Chính vì vy, khi nghiên cứu giá đất chúng ta cn phi nghiên cu tng hp nhiu yếu tố  
mt cách khoa hc nhằm đưa ra mc giá chính xác, sát vi giá thị trường.  
4.2. Kiến nghị  
- UBND thành phố Điện Biên Phủ cần tăng thêm nguồn lực cho cơ quan quản lý đất đai để các  
cơ quan này có thể làm việc tốt hơn. Để cân bằng giữa giá đất thị trường và giá đất do Nhà nước  
quy định cần phải có một thị trường đất đai công khai, minh bạch, được tổ chức quản lý chặt chẽ.  
- Cần thường xuyên theo dõi biến động về giá thị trường để có biện pháp quản lý giá đất cũng  
như thị trường nhà đất hợp lý. Khi giá tăng cao quá cần điều chỉnh giá Nhà nước cho phù hợp để  
sát với giá thị trường.  
- Cn nghiên cu vic áp dng công nghthông tin vào việc định giá đất trên cơ sở tng hp  
mức độ ảnh hưởng ca các yếu tố đến giá đất.  
TÀI LIU THAM KHO/ REFERENCES  
[1] V. D. Ha and T. T. H. Phung, Determining factors affecting real estate prices,” Financial Review, 1st  
term, pp. 54-57, November 2016.  
[2] T. Y. Nguyen and V. H. Hoang, Research on some effects on residential land prices in Bac Ninh city,  
Bac Ninh province in 2011,Journal of Science and Technology - University of Science and  
Technology, vol. 98, no. 10, pp. 69-74, 2012.  
[3] V. D. Ha and T. T. H. Phung, Determining factors affecting real estate prices,” Financial Review, 1st  
term, pp. 54-57, November 2016.  
[4] H. L. Trinh, V. D. Tran, and V. H. Hoang, Theory and practice of zoning urban land class according to  
land price on the basis of experimental GIS technology application in Quyet Thang commune, Thai  
Nguyen city,” Journal of Soil Science, vol. 42, pp. 101-105, 2013.  
[5] V. H. Hoang, N. L. Ta, and H. L. Trinh, Building and developing a digital cadastral database for land  
valuation and management in Ngo Quyen ward, Vinh Yen city, Vinh Phuc province,” Journal of Soil  
Science, vol. 5, pp. 56-62, 2013.  
[6] H. L. Trinh and V. H. Hoang, Building land value areas for land valuation on the basis of cadastral  
data, GIS technology and remote sensing images,” Journal of Agriculture and Rural Development, vol.  
8, pp. 85-94, 2013.  
[7] A. T. Pham, Experimentally building a database of urban land prices based on the application of  
CAMA techniques in Hoang Van Thu ward, Bac Giang city, Bac Giang province,” Journal of  
Agriculture and Rural Development, vol. 14, pp. 19-25, 2016.  
[8] T. V. Tran and T. G. Nguyen, Application of Hedonic model on factors affecting real estate prices in  
Ho Chi Minh City,” Ho Chi Minh Economic Development Magazine, no. 254, pp. 18-23, 2011.  
210  
Email: jst@tnu.edu.vn  
pdf 8 trang Thùy Anh 18/05/2022 760
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_gia_dat_o_tren_dia_ba.pdf