Nghiên cứu các yếu tố trong không gian mua sắm đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng tại các siêu thị Việt Nam

P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
 
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TRONG KHÔNG GIAN MUA SẮM  
ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG NGẪU HỨNG    
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM  
FACTORS IN THE SHOPPING SPACE AFFECTING IMPULSE PURCHASE BEHAVIOR    
OF CONSUMERS IN VIETNAMESE SUPERMARKETS  
Lê Thùy Hương*, Vũ Thuỳ Linh, Phạm Xuân Trường,  
Nguyễn Bảo Ly, Nguyễn Phương Uyên, Nguyễn Thị Huyền Trang  
 
1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU  
TÓM TẮT   
Khi tiến hành các nghiên cứu trong lĩnh vực Marketing, các nhà tiếp thị đặc  
Mức sống của người Việt Nam ngày càng được nâng cao  
hơn, việc tiêu dùng ngày càng thuận tiện hơn đã tạo điều  
kiện cho hình thức mua sắm hiện đại như siêu thị có bước  
phát triển lớn. T những năm 1990, đến nay Việt Nam có  
khoảng 600 siêu thị và trung tâm thương mại với các hình  
thức bán lẻ hiện đại, tiện ích, giá cả hàng hóa ổn định, chất  
lượng cao. Đi kèm với tiềm năng phát triển không ngừng,  
các thương hiệu siêu thị lớn tại Việt Nam cũng phải đối mặt  
với rất nhiều cạnh tranh, đó là lý do vì sao việc tập trung  
biệt quan tâm đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Trong đó hành vi mua  
hàng ngẫu hứng là một trong những mục tiêu nghiên cứu. Hành vi mua hàng  
ngẫu hứng là hành vi mua không có dự định của người tiêu dùng. Nghiên cứu  
này làm rõ các yếu tố trong không gian mua sắm tại siêu thị ảnh hưởng thế nào  
đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng. Từ đó các nhà bán lẻ và  
nhà tiếp thị có thể thiết lập các phương thức khuyến khích người tiêu dùng mua  
hàng ngẫu hứng nhiều hơn, góp một phần không nhỏ vào tổng doanh số bán  
hàng tại siêu thị. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu là 506 người tiêu dùng  
bằng phương pháp định lượng. Kết quả cho thấy bốn yếu tố: (1) Không gian mua vào khách hàng - hay cụ thể hơn là hành vi mua hàng của  
sắm, (2) Bầu không k trong gian hàng, (3) Trưng bày sản phẩm và (4) Thời họ, sẽ là một chiến lược đúng đắn.    
lượng tiếp cận sản phẩm đều ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của  
người tiêu dùng.   
Hành vi mua sắm của người tiêu dùng được chia thành  
hai loại, đó là hành vi mua sắm có ý định trước - chỉ chiếm  
Từ khóa: Bầu không k trong gian hàng, hành vi mua hàng ngẫu hứng,  
không gian mua sắm, thời lượng tiếp cận sản phẩm, trưng bày sản phẩm.    
một phần nhỏ và hành vi mua sắm ngẫu hứng - phổ biến  
hơn rất nhiều so với loại thứ nhất. Bellenger và Korganokar  
[7] vào năm 1980 đã chỉ ra trong nghiên cứu của họ rằng, ở  
những cửa hàng lớn, việc mua hàng ngẫu hứng chiếm đến  
27% - 62% tổng doanh s bán hàng. Vậy nên, chiến lược  
đẩy mạnh việc tác động vào cảm tính ngẫu hứng khi mua  
hàng của người tiêu dùng nên được các nhà quản trị được  
quan tâm nhất, bởi lẽ loại hành vi này đã mang lại rất nhiều  
tác  động  tích  cực  đến  kết  quả  kinh  doanh  của  các  chuỗi  
siêu thị Việt Nam.    
ABSTRACT  
When conducting research in marketing, marketers are especially concerned  
with the buying behavior of consumers. The study clarifies how factors in the  
supermarket  stall  affect  consumers'  impromptu  buying  behavior.  From  there,  
retailers and marketers can establish ways to encourage consumers to buy more  
spontaneously,  making  a  significant  contribution  to  the  total  sales  at  
supermarkets. Research is done with a sample of 506 consumers by quantitative  
methods. The results show that the factors of Shopping Space, Atmosphere in  
the  booth,  Display  of  products  and  Length  of  product  access  all  affect  the  
spontaneous buying behavior of consumers.  
Hành động mua hàng không chủ đích không chỉ xuất  
phát từ những lý do nội tại của khách hàng mà còn bị ảnh  
hưởng rất nhiều từ các tác nhân bên ngoài như không gian  
mua  sắm   trải  nghiệm  mua  sắm...  Những  nghiên  cứu  
trước  đây  hầu  như  tập  trung  vào  những  yếu  tố  từ  phía  
người tiêu dùng, những yếu tố ngoại cảnh chưa được xem  
xét nhiều. T những lí do kể trên, nhóm tác giả tiến hành  
nghiên  cứu  các  yếu  tố  trong  gian  hàng  tại  siêu  thị  ảnh  
hưởng  thế  nào  đến  hành  vi  mua  hàng  ngẫu  hứng  của  
người  tiêu  dùng,  đóng  góp  vào  sự  hiểu  biết  về  cách  tác  
động từ các nhân tố bên ngoài đến việc cải thiện xu hướng  
mua hàng ngẫu hứng của khách hàng. Từ đó các nhà bán lẻ  
 nhà  tiếp  thị   thể  thiết  lập  các  phương  thức  khuyến  
Keywords: The atmosphere in the booth, the spontaneous buying behavior,  
the shopping space, the length of time to access the product, the display of the  
product.  
 
Đại học Kinh tế quốc dân  
*Emai: lethuyhuongmkt@neu.edu.vn  
Ngày nhận bài: 15/4/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 15/5/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
159  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
khích  người  tiêu  dùng  mua  hàng  ngẫu  hứng  nhiều  hơn,  đề cập trong nghiên cứu này thường xảy ra khi người mua  
góp một phần không nhỏ vào tổng doanh số bán hàng tại  sắm tương tác với môi trường mua sắm.    
siêu thị.  
Trưng bày sản phẩm (TBSP)  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Stern,  Hawkins  [59]  chỉ  ra  khái  niệm  trưng  bày  sản  
Hành vi mua hàng ngẫu hứng (HVMHNH) được nghiên  phẩm: “Trưng bày bao gồm vị trí kệ thuận lợi, các chương   
cứu  bởi  rất  nhiều  nhà  khoa  học  trong  suốt  70  năm  theo  trình  khuyến  mãi  đặc  biệt  trong  cửa  hàng   bao   đặc  
Bellenger và các cộng sự [8]; Cobb và Hoyer [12]. Tuy nhiên,  biệt”. Khía cạnh quan trọng nhất của việc trưng bày thành  
các tài liệu trước năm 1987 mới chỉ tập trung điều tra việc  công tại cửa hàng là để các nhà bán lẻ hiểu khách hàng và  
mua hàng chứ không khảo sát đặc điểm người tiêu dùng.  thói quen của họ [62]. Chiến lược tăng lượt hiển thị của sản  
Đến năm 1987, Rook [54] chỉ ra điểm khác biệt giữa  mua  
phẩm  bày  bán   thể  giúp  tăng  doanh  số  bán  hàng  đặc  
hàng  ngẫu  hứng   mua  hàng  không   kế  hoạch.  Từ  biệt thông qua HVMHNH của người tiêu dùng.    
nghiên  cứu đó kết hợp với  nghiên  cứu của Iyer  chúng  ta  
hiểu HVMHNH là một khái niệm hẹp và cụ thể hơn hành vi  
Bloch, Ridgway và Sherrell [9]: thời lượng tiếp cận sản  
mua ngoài kế hoạch.  
Thời lượng tiếp cận sản phẩm (TLTCSP)  
phẩm là khoảng thời gian sự chú ý của khách hàng bị thu  
Robert J. Donovan và John R. Rossiter [56] đã mở rộng lý  
hút bởi các hàng hóa của siêu thị cho mục đích giải trí và  
thuyết  Kích  thích  phản  ứng  (S-O-R)  của  Mehrabian    
nắm  bắt  thông  tin  nhưng  chưa  đủ  để  làm  họ  nảy  sinh  ý  
Russell [41] năm 1974 và đưa ra lý thuyết Tâm lý môi trường  
định mua ngay lập tức”. Cho J., Ching G. S. và Luong T. H.  
M-R.  Bằng  cách  đưa  ra  8  thang  đo  về  hành  vi  tiếp  cận  -  
[11]: Thời gian khách hàng nhìn vào một sản phẩm, thời  
tránh né trong môi trường cửa hàng, học thuyết đã khẳng  
gian  khách  hàng  dạo  trong  khu  mua  sắm,  quãng  đường  
định ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cửa hàng có thể  
khách hàng đi giữa các gian hàng càng dài/ lâu thì họ có xu  
kích  thích  cảm  xúc  của   nhân  dẫn  đến  thay  đổi  trong  
hướng mua hàng càng nhiều”.  
hành vi mua sắm.  
Như vậy, thời lượng tiếp cận sản phẩm có thể được định  
 hình M-R đã trở thành tiền đ nghiên cứu được áp  
nghĩa như thời gian người tiêu dùng dành ra để trải nghiệm  
dụng cho rất nhiều học thuyết về môi trường cửa hàng như  
không gian mua sắm và sự tập trung của khách hàng hướng  
Mills và cộng sự [42], Yalch và Spangenberg [66],... Mô hình  
đến một/ một vài sản phẩm nhất định trên kệ hàng.  
này cũng được chấp nhận và sử dụng rộng rãi khi nghiên  
Áp dụng lý thuyết tâm lý môi trường M-R của Donovan  
cứu về tác động của không gian mua sắm đến hành vi của  
 cộng  sự  [16]  kết  hợp  với  kết  quả  của  các  công  trình  
người tiêu dùng: Massara và Pelloso [48], Chang và cộng sự  
nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả lựa chọn ba yếu tố nổi  
bật nhất trong không gian mua sắm tại siêu thị Việt Nam để  
đưa vào mô hình. Cụ thể, ba yếu tố đó là: (1) Bầu không khí;  
(2) Trưng bày sản phẩm; (3) Thời lượng tiếp cận sản phẩm.  
[10],… Vì thế, chúng tôi quyết định sử dụng lý thuyết Tâm  
 môi  trường  M-R  của  Donovan   Rossiter  [16]  để  xây  
dựng mô hình nghiên cứu, với các yếu tố đầu vào (input) là  
bầu không khí, cách trưng bày sản phẩm, thời lượng tiếp  
cận sản phẩm thuộc biến S kích thích t môi trường. Và  
yếu tố đầu ra (output) là HVMHNH hay có thể hiểu là hành  
vi “tiếp cận”.   
Không gian mua sắm    
Theo  Tendai   Crispen  [39]:  “Không  gian  mua  sắm  
trong cửa hàng là tất cả những yếu tố thuộc về không gian  
mặt bằng của siêu thị, thay đổi tùy thuộc vào điều kiện và  
tình huống mua sắm của khách hàng”.    
Các yếu tố thuộc về không gian mua sắm  
 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất  
Không gian mua sắm là “toàn bộ các yếu tố tạo nên môi  
trường tại cửa hàng; các yếu tố liên quan đến thiết kế; các  
yếu  tố  về   hội;  cuối  cùng   các  yếu  tố  về  kích  thích  
marketing” [45].  
* Mối quan hệ của bầu không khí trong gian hàng tới hành  
vi mua hàng ngẫu hứng  
Theo Donovan và cộng s [16] t bầu không k trong  
gian hàng có khả năng ảnh hưởng đến HVMHNH của khách  
hàng, các tác nhân có thể có như: âm nhạc, mùi hương, ánh  
sáng. Nghiên cứu của Mattila và Wizrt [40] cho thấy âm nhạc  
trong cửa hàng tạo cho người tiêu dùng những phản ng  
tích  cực.  Cũng  đồng  tình  với  ý  kiến  đó  thì  Yalch    
Spangenberg [66] cho thấy  âm nhạc tại  các  cửa  hàng nh  
hưởng sâu sắc đến HVMHNH của khách hàng, tạo cho họ có  
một trải nghiệm mua sắm vui v hơn. Ngoài ra yếu t ánh  
sáng cũng được các n nghiên cứu chỉ ra có s tác động  
Tại nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung vào ba yếu  
tố là Bầu không khí trong gian hàng, Trưng bày sản phẩm  
và Thời lượng tiếp cận sản phẩm, cụ thể trong môi trường  
siêu thị.  
Bầu không khí (BKK) trong gian hàng  
Kotler  [33]:  Bầu  không  khí  trong  gian  hàng   "Tất  cả  
những yếu tố tại điểm bán có thể tạo ra hiệu ứng cảm xúc  
cụ thể cho người mua giúp nâng cao xác suất mua hàng  
của họ". Verhagen và Dolen [63] cũng ngụ ý rằng HVMHNH  
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                         Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
160  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng như là ánh sáng  
H2:  Trưng  bày  sản  phẩm   gian  hàng  tác  động  tích  cực  
giúp khách hàng kiểm tra và xử lý hàng hóa tốt hơn [3]; sau  đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng tại siêu  
đó 20 năm Nordfalt và cộng sự [44] đã cho ra kết quả nghiên  thị Việt Nam.  
cứu ánh sáng xanh giúp người tiêu dùng mua nhiều hàng  
hóa hơn, điều này cho thấy ánh sáng tác động khá nhiều đến  
* Mối quan hệ của thời lượng tiếp cận sản phẩm với hành  
vi mua hàng ngẫu hứng  
việc mua hàng của họ. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của  
Trong các nhân t ngoài môi trường t thời gian tiếp  
Levy và Weitz [37] thì mùi hương cũng là yếu tố ảnh hưởng  
cận sản phẩm là một nhân t đặc biệt, không d nhận ra  
trực tiếp tới cảm xúc người tiêu dùng khi mua hàng, ví d  
như hai biến trên nhưng lại đóng một vai trò vô cùng quan  
như mùi hương d chịu s khiến khách hàng   thể dành  
trọng trong việc thúc đẩy  HVMHNH của người tiêu dùng.  
nhiều thời gian để xem và mua sản phẩm [43].  
Nghiên cứu của Cho James, Ching Gregory S. và Lương Thái  
Các nghiên cứu trên thế giới đều cho ra kết quả là bầu  
Hà [11] chỉ ra rằng thời lượng tiếp cận sản phẩm được coi là  
không  khí  trong  gian  hàng  ảnh  hưởng  tích  cực  đến  việc  
yếu t có nh hưởng mạnh nhất đến HVMHNH của người  
mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng. Đối với thực tế  
tiêu dùng. Họ cho rằng thời gian mà người tiêu dùng chú ý  
tại Việt Nam, âm nhạc, ánh sáng hay mùi hương là những  
vào sản phẩm càng lâu t h s có xu hướng mua nhiều  
nhân t vô hình,  mang lại nhiều xúc cảm cho con người.  
hơn, hay  thời lượng mà h đi lang thang  trong khu  mua  
Người Việt Nam sống thiên v tình cảm, hành vi d b chi  
sắm kéo dài cũng thúc đẩy hành vi mua hàng của họ. Đồng  
phối bởi cảm xúc. Khi con người ta vui vẻ, chuyện gì cũng  
tình với quan điểm đó, ở nghiên cứu khác tác giả nhận định  
sẽ thuận lợi, có xu hướng yêu chiều bản thân mình hơn khi  
càng dành nhiều thời gian trong cửa hàng để nhìn những  
nóng giận và bực bội. Chính vì vậy, nhóm tác giả nhận định  
món đồ hấp dẫn, thì càng có nhiều cơ hội để mua một cách  
rằng bầu không khí mà các siêu thị tạo ra tại các gian hàng  
ngẫu hứng theo Jeffrey và Hodge [27]. Nói v vấn đ này,  
sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc thu hút khách  
các n nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng còn chỉ ra khi  
hàng ở lại lâu hơn trong cửa hàng cũng như dành nhiều sự  
bước  vào  khu  mua  sắm,  những  người   lại  cửa  hàng  lâu  
quan tâm hơn đến các loại sản phẩm ở đó. Từ các kết quả   
hơn có nhiều khả năng tham gia vào việc so sánh g cả,  
nghiên cứu trên thế giới và tình hình thực tế của các siêu  
tìm  kiếm  món  hời   các  chương  trình  khuyến  mãi  theo  
thị ở Việt Nam cũng như đặc điểm của người Việt Nam thì  
nghiên cứu của Tendai và Crispen [39].  
nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:  
Các nghiên cứu trước đó đã khẳng định việc tham gia  
của biến tiếp cận sản phẩm tác động đến HVMHNH là một  
điều chắc chắn. Thật vậy, ở Việt Nam, rất nhiều người tiêu  
dùng khi đi ra khỏi siêu thị, đều t đặt câu hỏi tại sao lại  
H1: Bầu không k trong gian hàng tác động tích cực tới  
hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng tại siêu thị  
Việt Nam.   
* Mối quan hệ của yếu tố trưng bày sản phẩm đến hành vi  mua thêm  nhiều thứ  khác ngoài thứ  mình định mua ban  
mua hàng ngẫu hứng  
đầu. Như đã nói, người Việt Nam sống rất tình cảm, vì thế  
 các quyết định được ra phần nào cũng b nh hưởng  
bởi cảm xúc. Miễn khách hàng có cảm giác vui vẻ và bị thu  
hút bởi sản phẩm hay yếu tố đặc biệt nào đó, họ sẽ có xu  
hướng dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu và sẽ nảy ra  
ham  muốn  sở  hữu   nếu  họ  thích.  Từ  những  kết  quả  
nghiên cứu trên và nhận định về tình hình thực tế tại Việt  
Nam, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:  
Kệ hàng là một trong những mắt xích quan trọng nhất  
trong chặng đường đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến  
với  người  tiêu  dùng,  nơi   cung   cầu  gặp  nhau  một  
cách hữu hình nhất. Và nghiên cứu chỉ ra rằng lên đến 83%  
hành vi mua hàng được quyết định bởi cái nhìn nên việc  
trưng bày sản phẩm rất cần phải được quan tâm. Việc trưng  
bày  hàng  hóa  một  cách  khoa  học   thông  minh  sẽ  tác  
động  mạnh  đến  nhận  thức  của  người  tiêu  dùng,  do  đó  
H3: Thời lượng tiếp cận sản phẩm tác động tích cực đến  
trưng bày sản phẩm đóng góp một phần không nhỏ vào  hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng tại siêu thị  
doanh  số  của  các  cửa  hàng  [42].  Theo  nghiên  cứu  của  Việt Nam.   
Mohan và cộng sự [43] thì nó cũng thúc đẩy mạnh mẽ việc  
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng, thông qua việc  
Nghiên  cứu  được  thực  hiện  bằng  phương  pháp  định  
tạo  ra  các  nhu  cầu  phát  sinh  mới  hoặc   động   cho  
lượng dữ liệu được phân tích bởi phần mềm SPSS qua các  
HVMHNH của khách hàng.  
bước như sau:  
Các nghiên cứu trên thế giới đều chỉ ra yếu tố trưng bày  
·  Kiểm  định  sự  phù  hợp  của  thang  đo  bằng  phương  
tại các gian hàng nh hưởng tích cực đến việc mua hàng  
pháp phân tích nhân tố EFA.    
ngẫu  hứng  của  người  tiêu  dùng.Và   Việt  Nam  thì  trưng  
· Đánh g đ tin cậy của thang đo bằng h s tin cậy  
bày sản phẩm cũng là yếu tố góp phần vào hiệu suất bán  
Cronbach’s Alpha.  
lẻ. Thật vậy, con người Việt Nam hay ưa chuộng những thứ  
·  Phân  tích  hồi  quy  từ  đó  kiểm  định  các  giả  thuyết  
đẹp mắt, ưa nhìn và việc sắp xếp trưng bày gian hàng một  
nghiên cứu và đánh g mức đ nh hưởng của các biến  
độc lập tới biến phụ thuộc.  
Để khảo sát nhằm khẳng định mối quan hệ giữa biến độc  
lập và biến phụ thuộc, nhóm tác giả đã thực hiện phương  
cách hợp lý và sáng tạo ở các cửa hàng bán lẻ hay siêu thị  
lớn như Vinmart, Big C đã thu hút được rất nhiều sự chú ý   
của khách hàng và ảnh hưởng tích cực đến việc mua hàng  
ngẫu hứng của họ. Do đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:  
161  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
pháp phát phiếu hỏi online và offline, ước lượng mẫu cần  
Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo tiếp cận  
thiết phải đạt trên 150 theo công thức của Dittmar H., Beattie  sản phẩm là 0,848. Hệ số này cũng đều lần lượt lớn hơn giá  
J. và Friese S. [14], dựa trên khả năng thu thập, mẫu nghiên  trị  hệ  số  Cronbach’s  Alpha  if  Item  Deleted  của  các  biến  
cứu   số  lượng   506  người  tiêu  dùng.  Các  đối  tượng  quan sát TCSP1, TCSP2, TCSP3.    
hướng tới phải là người trong độ tuổi từ 18 - 60, đang sinh  
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thời lượng tiếp  
sống tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, có sự chủ động trong hành  
cận sản phẩm trình bày trong phụ lục thể hiện các biến đều  
vi mua sắm và có nhu cầu tiêu dùng tại các siêu thị Việt Nam.    
 h s tương quan lớn  hơn 0,3. N vậy không   biến  
quan sát nào thuộc thang đo tiếp cận sản phẩm bị bác bỏ.    
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Thang đo hành vi mua hàng ngẫu hứng  
* Kiểm định giá trị thang đo EFA    
Kết quả phân tích nhân tố KMO cho thấy chỉ số KMO là  
0,791 nằm trong khoảng 0,5 đến 1, điều này chứng t d  
liệu  dùng  để  phân  tích  nhân  tố   hoàn  toàn  thích  hợp.    
Kết  quả  kiểm  định  Bartlett's   4534,599  với  mức  ý  nghĩa  
Sig. = 0,000 < 0,05, lúc này các biến có tương quan với nhau  
và đủ điều kiện phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.  
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp trích Principal  
components với phép xoay Varimax. Các biến có h s tải  
(Factor  loading)  nhỏ  hơn  0,3  sẽ  bị  loại,  điểm  dừng  khi  
Eigenvalue  (đại  diện  cho  phần  biến  thiên  được  giải  thích  
bởi mỗi nhân tố) > 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%  
theo Gardner, Meryl P. và Dennis W. Rook [18].  
Kết quả thể hiện thang đo gồm 11 biến quan sát được  
chia thành 3 nhóm. Giá trị tổng phương sai trích = 79,736%  
> 50%: đạt yêu cầu; tức là nếu xem biến thiên là 100% thì  
giá trị này cho biết 3 nhân tố này giải thích được 79,736%  
biến  thiên  của  dữ  liệu.  Giá  trị  hệ  số  Eigenvalues  của  các  
nhân t đều cao (> 1), nhân t thứ 3 có Eigenvalues thấp  
nhất là 2,244 > 1.    
Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo  
hành vi mua hàng ngẫu hứng là 0,795. Các biến quan sát  
HVNH1, HVNH2, HVNH3, HVNH4, HVNH5, HVNH6 đều thỏa  
mãn  điều  kiện  về  giá  trị  hệ  số  Corrected  Item-Total  
Correlation  (hệ  số  tương  quan  biến  tổng)    hệ  số  
Cronbach’s Alpha if Item Deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s  
Alpha của biến tổng. Các biến quan sát là tốt và có tương  
quan chặt chẽ với nhau.     
* Kiểm định giả thuyết nghiên cứu:     
Theo kết quả phân tích hồi hồi quy tuyến tính bội, hệ số  
R2  hiệu chỉnh có giá trị là 0,086. Giá trị này có ý nghĩa là mô  
hình hồi quy tuyến tính đã nêu ở trên phù hợp với dữ liệu ở  
mức 8,1%.    
Tiếp theo, nhóm nghiên cứu dùng kiểm định F đ kiểm  
định đ p hợp của mô hình đã được xây dựng. Kết quả  
kiểm định F được hiển thị trong bảng phân tích phương sai  
ANOVA là 15,767 với giá trị của Sig rất nhỏ (= 0,000b < 0,05).  
Từ đó, đủ cơ sở để kết luận rằng mô hình hồi quy tuyến bội  
phù hợp với d liệu và các biến độc lập có ảnh hưởng đến  
biến hành vi mua hàng ngẫu hứng (biến phụ thuộc). Hệ số  
tiếp theo nhóm tác giả sử dụng nhằm kiểm tra xem có tồn  
tại tính đa cộng tuyến hay không là hệ số phóng đại phương  
sai (VIF). Khi h s này có g trị nhỏ hơn 2 t quan h đa  
cộng tuyến giữa các biến độc lập được coi là không đáng kể.  
Thật vậy, tất cả giá trị thuộc cột hệ số (VIF) thu được từ bảng  
trên đều < 2. Vậy không tồn tại tình trạng đa cộng tuyến và  
các biến trong mô hình được chấp nhận.  
Như vậy, không có trường hợp biến nào cùng lúc tải lên  
cả hai nhân tố với hệ số tải gần nhau và các hệ số tải đều từ  
0,805 trở lên. Kết quả kiểm định giá trị thang đo thông qua  
phân tích nhân tố EFA cho thấy các nhân tố trong mô hình  
trước đây đều được giữ nguyên, không bị tăng thêm hoặc  
giảm đi.   
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo    
Thang đo bầu không k bao gồm bốn biến quan sát.  
Các giá trị thuộc cột Cronbach’s Alpha Item Deleted của các  
biến quan sát BKK1, BKK2, BKK3, BKK4 đều lần lượt nhỏ hơn  
0,969, đây cũng chính là hệ số Cronbach’s Alpha của thang  
đo này. Hơn nữa, hệ số tương quan biến tổng của các biến  
đều lớn hơn 0,3. Từ đó có thể kết luận rằng thang đo bầu  
không k là  tốt, và các biến có  tương quan chặt chẽ với  
nhau để đo lường HVMHNH của người tiêu dùng.     
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của  
thang đo trưng bày sản phẩm trong gian hàng là 0,841 nằm  
trong khoảng t 0,8 đến gần 1. Các biến quan sát TBSP1,  
TBSP2, TBSP3, TBSP4 đều thỏa mãn điều kiện về giá trị hệ  
số Corrected Item-Total Correlation (hệ số tương quan biến  
tổng)   lớn hơn 0,3. T hai  bảng  trên  cũng cho  thấy các  
biến  này   hệ  số  Cronbach’s  Alpha  if  Item  Deleted  nhỏ  
hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng.    
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện như sau:  
 Giá trị sig của biến BKK = 0,000 < 0,05 từ đó chấp nhận  
giả thuyết H1. Vậy bầu không khí trong gian hàng tác động  
tích cực tới hành vi mua hàng ngẫu  hứng của người tiêu  
dùng tại siêu thị Việt Nam. Theo kết quả nghiên cứu định  
tính   định  lượng  của  nghiên  cứu,  H1   thể  được  giải  
thích như sau. Khách hàng mua sắm trong không gian siêu  
thị  thường  tiếp  nhận  thông  tin  từ  môi  trường  bằng  cả  5  
giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác).  
Bởi  vậy  việc  tác  động  lên  các  giác  quan  bằng  các  yếu  tố  
trong bầu không khí như ánh sáng, âm nhạc, mùi hương có  
thể tác động đến nhận thức và hành vi. Từ đó, kích thích và  
thúc đẩy HVMHNH ở người tiêu dùng.  
  Giá trị sig  của  biến TBSP  =  0,000 < 0,05  từ đó  chấp  
nhận giả thuyết H2. Vậy trưng bày sản phẩm  gian hàng  
tác động tích  cực đến hành vi mua hàng  ngẫu  hứng của  
người tiêu dùng tại siêu thị Việt Nam. Việc  trưng bày sản  
phẩm một cách thú vị và độc đáo có thể tạo ra cảm xúc tích  
Như  vậy  không   biến  quan  sát  nào  thuộc  thang  đo  
trưng bày sản phẩm bị bác bỏ. Các biến quan sát là tốt và  
 tương  quan  chặt  chẽ  với  nhau  để  đo  lường  HVMHNH  
của người tiêu dùng.  
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                         Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
162  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
cực, kích thích, gợi ý cho khách hàng về những gì cần mua,  
từ đó thúc đẩy HVMHNH ở người tiêu dùng.  
Phương trình hồi quy cho thấy các hệ số β đã được chuẩn  
hóa đều lớn hơn 0, điều này có nghĩa các biến độc lập có mối  
quan  hệ  thuận  chiều  với  biến  phụ  thuộc  -  HVMHNH  của  
người tiêu dùng. Trong đó, nhân tố thời lượng tiếp cận sản  
phẩm (X3) có tác động mạnh nhất, và nhân tố bầu không khí  
(X1) được đánh giá có tác động yếu nhất.  
  Giá trị sig của  biến  TCSP =  0,000 > 0,05  từ đó chấp  
nhận giả thuyết H3. Vậy thời lượng tiếp cận sản phẩm tác  
động tích cực đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người  
tiêu dùng tại siêu thị Việt Nam. Theo nghiên cứu của James  
Cho và cộng sự [11]: thời lượng tiếp cận sản phẩm được coi  
là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi mua hàng  
ngẫu hứng của người tiêu dùng. Càng dành thời gian mua  
sắm trong siêu thị thì người tiêu dùng càng chịu kích thích  
về  môi  trường  xung  quanh   hàng  hóa   họ  tiếp  xúc  
theo nghiên cứu của Crawford và Melewar [13]. Như việc áp  
dụng các chương trình khuyến mại, giảm giá, mua 1 tặng 1  
hay việc thay đổi, sắp xếp vị trí các kệ hàng sẽ làm tăng thời  
lượng  tiếp  cận  sản  phẩm  của  người  tiêu  dùng.  Nhờ  vậy,  
khách hàng càng có thêm nhiều cơ hội để mua hàng một  
cách ngẫu hứng theo Jeffrey và Hodge [27].  
5. HÀM Ý QUẢN TRỊ  
Nghiên cứu đã mang lại những đóng góp về lý thuyết:  
Xây dựng mô  hình v các yếu t thuộc v bối cảnh mua  
hàng trong siêu thị tác động đến hành vi mua hàng ngẫu  
hứng của khách hàng. Xác định mối quan hệ giữa các biến  
độc lập và phụ thuộc trong mô hình. Xác định chiều hướng  
tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc. Xác định mức  
độ tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc.  
Về thực tiễn: qua kết quả nghiên cứu định tính và định  
lượng, đề xuất một số giải pháp cho các siêu thị trong việc  
thiết lập không gian mua sắm, bố trí quầy hàng và sắp xếp  
sản phẩm nhằm thúc đẩy hành vi mua sắm ngẫu hứng của  
khách hàng ở các siêu thị Việt Nam.  
Chấp nhận c ba biến có  mặt trong phương trình hồi  
quy, ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau:    
Từ những đóng góp đó, nhóm tác giả đ xuất một s  
giải pháp với các nhà quản trị như sau:  
Y= 0,158 (X1) + 0,165 (X2) + 0,180 (X3)  
Có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến HVMHNH của người  
tiêu dùng, mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố này được sắp  
xếp theo thứ thứ giảm dần là (1) X3 Thời lượng tiếp cận sản  
phẩm (β chuẩn hóa bằng 0,180), (2) X2 Trưng bày sản phẩm  
 chuẩn hóa bằng 0,165), (3) X1 Bầu không k (β chuẩn  
hóa bằng 0,158).  
*Đê  
Thứ nhất: Tạo ra không gian mua sắm sạch sẽ, có mùi  
thơm nhẹ.    
̀ xuất về bầu không khí  
Thứ hai: Lựa chọn âm nhạc vui tươi, tạo hứng khởi, có  
thể có danh sách nhạc đặc biệt cho ngày lễ, Tết.    
Bảng1. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội  
Model Summaryb  
Adjusted R Square  
Model  
R  
0,293a  
R Square   
0,086  
Std. Error of the Estimate  
Durbin-Watson  
1,011  
1  
0,081  
0,67818  
a. Predictors: (Constant), TCSP_SP, TBSP_TB, BKK_TB  
b. Dependent Variable: HVNH_TB  
 
ANOVAa  
Model  
Regression  
Sum of Squares  
21,755  
df  
Mean Square   
7,252  
F  
Sig.  
0,000b  
1  
3  
15,767  
Residual  
Total  
230,887  
252,641  
502  
505  
0,460  
 
 
 
 
 
a. Dependent Variable: HVNH_TB  
b. Predictors: (Constant), TCSP_SP, TBSP_TB, BKK_TB  
 
    
Coefficientsa  
Unstandardized Coefficients  
Standardized Coefficients  
Collinearity Statistics  
Tolerance  VIF  
Model  
t  
Sig.  
B  
1,919  
Std. Error  
0,168  
Beta  
1  
(Constant)  
BKK_TB  
 
11,400  
3,676  
3,859  
4,200  
0,000  
 
 
0,105  
0,136  
0,137  
0,029  
0,035  
0,033  
0,158  
0,165  
0,180  
0,000  0,985  
0,000  0,991  
0,000  0,993  
1,015  
1,009  
1,008  
TBSP_TB  
TCSP_SP  
a. Dependent Variable: HVNH_TB  
163  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
[6].  Beatty S.E., Ferrell M.E., 1998. Impulse buying: Modeling its precursors.  
* Đề xuất về trưng bày sản phẩm  
Journal of Retailing, 74, (2), pp.169-191.  
[7].  Bellenger D. N., Korgaonkar P. K., 1980. Profile the recreational shopper.  
Journal of Retailing, 56 (3). 77-92.    
[8].  Bellenger Danny N., Robertson Dan H., Hirschmann Elizabeth C., 1978.  
Impulse Buying Varies by Product. Journal Advertising Rex, 18, pp.15-18  
Thứ nhất: Siêu thị nên cân nhắc trưng bày các sản phẩm  
có mẫu mã đẹp và tuân thủ một số lưu ý về màu sắc.    
Thứ  hai:  Bên  cạnh  việc  trưng  bày  hàng  hoá  một  cách  
thuận mắt, siêu thị nên trưng bày sản phẩm một cách thông  
minh và tinh tế để tăng việc khách hàng mua ngẫu hứng.    
[9].  Bloch Peter H., Daniel L. Sherrell, Nancy M. Ridgway, 1986. Consumer  
Search: An Extended Framework. Journal of Consumer Research, 13 (June): 119-  
126.  
[10]. Chang H. J., Eckman M., Yan R. N., 2011. Application of the Stimulus-  
Organism-Response model to the retail environment: the role of hedonic motivation  
in impulse buying behavior. The International Review of Retail, Distribution and  
Consumer Research, 21(3), 233-249.    
[11].  Cho  J.,  Ching  G.  S.,  Luong  T.H.,  2014.  Impulse  buying  behavior  of  
Vietnamese consumers in supermarket setting. International Journal of Research  
Studies in Management, Vol (3)2, 33-50.  
Thứ ba: Biển chỉ dẫn giống như “người dẫn đường” tại  
siêu thị nên cũng rất cần quan tâm vấn đề này.    
* Đê  
Thứ nhất: Thường xuyên thay đổi v t sản  phẩm trên  
các kệ hàng.    
̀ xuất về thời lượng tiếp cận sản phẩm  
Thứ hai: Đặt các sản phẩm dùng thử với số lượng lớn, rải  
khắp siêu thị.    
Thứ ba: S dụng thiết kế thông minh cho siêu thị, đặc  
biệt kể đến độ dài không bằng nhau giữa các kệ hàng.  
[12]. Cobb Cathy J., Wayne D. Hoyer, 1986. Planned Versus Impulse Purchase  
Behavior. Journal of Retailing, 62 (Winter): 384 499.  
[13]. Crawford G., Melewar T. C., 2003. The importance of impulse purchasing  
behavior in the international airport environment. Journal of Consumer Behavior,  
3(1), 85-98.    
Nghiên  cứu  mới  chỉ  tập  trung  vào  sự  ảnh  hưởng  của  
một số yếu tố thuộc môi trường mua sắm có thể tác động  
tới ý định mua hàng ngẫu hứng của khách hàng. Trên thực  
tế, có những yếu tố khác chưa được xem xét trong nghiên  
cứu có thể cũng có tác động tới biến phụ thuộc này. Phạm  
vi mẫu nghiên cứu chỉ giới hạn tại hai thành phố lớn là Hà  
[14]. Dittmar H., Beattie J., Friese S., 1996. Objects, decision considerations  
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó suy rộng ra các đô thị  and self-image in men's and women's impulse purchases. Acta Psychologica, 93(1-  
tại Việt Nam. Vậy nên kết quả nghiên cứu có thể chỉ đúng  3), 187–206.   
với  các  thành  phố  lớn. Số  lượng   hình  về  mua  hàng  
ngẫu hứng được đề cập đến và nghiên cứu còn hạn chế.  
[15]. Donovan R.J., Rossiter J.R., 1982. Store atmosphere: an environmental  
psychology approach. Journal of retailing, 58(1), pp.34-57.  
Từ kết quả nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo có  
thể đi theo các hướng sau đây: Bổ sung và mở rộng thêm  
các  yếu  tố  khác  thuộc  môi  trường  mua  sắm   thể  ảnh  
hưởng  đến  hành  vi  mua  ngẫu  hứng.  Mở  rộng  phạm  vi  
nghiên cứu địa lý tại nhiều tỉnh thành và địa phương khác  
trong địa bàn cả nước. Có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa  
hành vi mua ngẫu hứng và hành vi mua lặp lại của khách  
hàng khi được tác động bởi các yếu t trong không gian  
mua sắm.    
[16].  Donovan  R.J.,  Rossiter  J.R.,  Marcoolyn  G.,  Nesdale  A.,  1994.  Store  
atmosphere and purchasing behavior. Journal of retailing, 70(3), pp.283-294.  
[17].  D’Antoni  J.  S.,  Shenson  H.  I.,  1973.  Impulse  buying  revisited:  A  
behavioural typology. Journal of Retailing, 49(1), 63–76.  
[18]. Gardner Meryl P., Dennis W. Rook, 1988. Effects of Impulse Purchases on  
Consumers' Affective States. Pp. 127-130 in Michael J. Houston (Ed.), Advances in  
Consumer Research, Vol. 15. Provo, UT: Association for Consumer Research.  
[19].  Gerry  Crawford,  T.  C.  Melewar,  2003.  The  importance  of  impulse  
purchasing  behaviour  in  the  international  airport  environment.  Journal  of  
Consumer Behaviour 3:10.1002/cb.v3:1, 85-98.    
 
[20]. G. Crawford, T. Melewar, 2003. The importance of impulse purchasing   
behavior in the international airport environment. Journal of Consumer Behaviour  
3(1):85 - 98   
[21]. G. Muruganantham, Ravi Shankar Bhakat, 2013. A Review of Impulse  
Buying Behavior. International Journal of Marketing Studies,5(3), pp.149-152.  
[22].  Havlena  William  J.,  Morris  B.  Holbrook,  1986.  The  Varieties  of  
Consumption Experience: Comparing Two Types of Emotion in Consumer Behavior.  
Journal of Consumer Research, 13(December): 394-404.    
[23].  Hoch  Stephen  J.,  George  F.  Loewenstein,  1991.  Time-Inconsistent  
Preferences  and  Consumer  Self-Control.  Journal  of  Consumer  Research,  17  
(March): 492-507.  
[24].  Holbrook  Morris  B.,  Robert  W.  Chestnut,  Terence  A.  Oliva,  Eric  A,  
Greenleaf,  1984.  Play  as  a  Consumption  Experience:  The  Roles  of  Emotions,  
Performance, and Personality in the Enjoyment of Games. Journal of Consumer  
Research, ll(September): 728-739.    
[25]. Iyer Easwar S., 1989. Unplanned Purchasing: Knowledge of Shopping  
Environment and Time Pressure. Journal of Retailing, 65 (Spring): 40-57.  
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO    
[1].  Akram U., Hui P., Khan M.K., Hashim M., Rasheed S., 2016. Impact of  
store atmosphere on impulse buying behaviour: Moderating effect of demographic  
variables. International Journal of u-and e-Service, Science and Technology, 9(7),  
pp.43-60.  
[2].  Asrinta P.S., 2018. The influence of sales promotion and store atmosphere  
towards impulse buying with shopping emotion as intervening variable. Journal of  
Research in Management, 1(2).  
[3].  Areni C. S., Kim D., 1994. The influence of in-store lighting on consumers’  
examination of merchandise in a wine store. International Journal of Research in  
Marketing, 11 (2). pp.117-125.  
[4].  Badgaiyan A.J., Verma A, 2011. Does urge to buy impulsively differ from  
impulsive buying behaviour? Assessing the impact of situational factors. Journal of  
Retailing and Consumer Services, 22, pp.145-157.  
[5].  Bayley  G.,  Nancarrow  C.,  1998.  Impulsive  purchasing:  A  qualitative  
exploration of the phenomenon. Qualitative Market Research, 1, (2), pp.99-114.  
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                         Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
164  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
[26]. Jaspreet Singh, Lovedeep Kaur, O. Mccarthy, 2007. Factors influencing  
[47]. Olney T., Morris B. Holbrook, R. Batra, 1991. Consumer Responses to  
the physico-chemical, morphological, thermal and rheological properties of some  Advertising: The Effects of Ad Content, Emotions, and Attitude Toward the Ad on  
chemically modified starches for food applications - A review. Food Hydrocolloids.  
Viewing Time. Journal of Consumer Research, 17: 440-453.    
[27]. Jeffrey S. A., Hodge R., 2007. Factors influencing impulse buying during  
an online purchase. Electronic Commerce Research, 7(3), 367-379.  
[28]. Joachim Zentes, Dirk Morschett, Hanna Schramm-Klein, 2007. Strategic  
Retail Management. Springer Gabler, Wiesbaden  
[29]. Jochen Wirtz, A. Mattila, 2001.  Congruency of Scent and Music As a  
Driver of In-Store Evaluations and Behavior. Journal of Retailing 77(2):273-289  
[48].  Pavelchak  Mark  A.,  John  H.  Antil,  James  M.  Munch,  1988.  The  
Superbowl:  An  Investigation  into  the  Relationship  Among  Program  Context,  
Emotional Experience and Ad Recall. Journal of Consumer Research, IS: 360-367.  
[49].  Peiwen  Jiang,  X.  Liu,  2014.  The  Influence  of  Store  Atmosphere  on  
Shoppers. Impulse Purchasing Behavior Date of the Seminar: Lund, 2014-06-02  
Course: BUSN 39 Degree Project in Global Marketing.  
[50].  Piron  F.,  1991.  Defining  impulse  purchasing.  in  Holman,  R.  H.  and  
Solomon, M. R. (eds) Advances in Consumer Research, Vol. 18, 509–514.  
[30].  Kacen  J.  J.,  Lee  J.  A.,  2002.  The  influence  of  culture  on  consumer  
impulsive buying behaviour. Journal of Consumer Psychology, 12(2), 163–176.  
[51].  Phan  Linh  Duong,  Mai  Ngoc  Khuong,  2019.  The  Effect  of  In-Store  
Marketing  on  Tourists’  Positive  Emotion  and  Impulse  Buying  Behavior  -  An  
Empirical  Study  in  Ho  Chi  Minh  City,  Vietnam.  International  Journal  of  Trade,  
Economics and Finance, Vol. 10, No. 5.  
[52]. P. Kotler, 1973. Atmospherics as a Marketing Tool. Journal of Retailing,  
Vol. 49, No. 4, pp. 48-64.  
[53]. Ronald E. Milliman, 1986. The Influence of Background Music on the  
Behavior of Restaurant Patrons. Journal of Consumer Research, Vol. 13, No. 2,  
286-289.  
[54]. Rook D.W., 1987. The buying impulse. Journal of Consumer Research,  
14, (2), pp.189-199.  
[31].  Kim  J.,  2003.  College  students'  apparel  impulse  buying  behaviors  in  
relation to visual merchandising. Doctoral dissertation, uga.    
[32].  Kollat  David  T.,  Ronald  P.  Willet,  1967.  Customer  Impulse  Purchase  
Behavior. Journal of Marketing Research, 4 (February): 21-31.  
[33]. Kotler P., 1973. Atmospherics as a marketing tool. Journal of retailing,  
49(4), pp.48-64.   
[34].  Kotler  P.,  Keller  K.  L.,  2006.  Marketing  management.  New  Jersey:  
Pearson, Prentice Hall.  
[35].  Kristina  Bäckström,  Ulf  S.  Johansson,  2017.  An  exploration  of  
consumers’ experiences in physical stores: comparing consumers and retailers’  
perspectives  in  past  and  present  time.  The  International  Review  of  Retail  
Distribution and Consumer Research 27(3):241-259  
[36].  K.  Hoffman,  L.  Turley,  2002.  Atmospherics,  Service  Encounters  and  
Consumer  Decision  Making:  An  Integrative  Perspective.  Journal  of  Marketing  
Theory and Practice Volume 10,  Issue 3.  
[55]. Rook Dennis W., Robert J. Fisher, 1995. Normative Influences on Impulsive  
Buying Behavior. Journal of Consumer Research, 22 (December), 305-313.  
[56]. R. J. Donovan, J. R. Rossiter, 1982. Store atmosphere: an environmental  
psychology approach. Journal of Retailing 58(1).   
[57]. Schiffman LG, Kanuk LL, 2007. Consumer Behaviour. (9th ed.). New  
Jersey: Pearson Prentice Hall.  
[58].  Sevgin  Eroglu,  K.  Machleit,  1989.  Effects  of  Individual  and  Product  
specific  Variables  on  Utilising  Country  of  Origin  as  a  Product  Quality  Cue.  
International Marketing Review Vol 6 Issue 6.  
[37].  Levy  M.,  Voss  Grewal  D.,  Baker  J.,  G.B.,  2003.  The  effects  of  wait  
expectations and store atmosphere evaluations on patronage intentions in service -  
intensive retail stores. Journal of retailing, 79(4), pp.259-268.  
[38].  L.  Zhou,  Amy  Wong,  2004.  Consumer  Impulse  Buying  and  In-Store  
Stimuli in Chinese  Supermarkets. Journal of International Consumer Marketing  
Volume 16, Issue 2.  
[59]. Stern Hawkins, 1962. The Significance of Impulse Buying Today. Journal  
of Marketing, 26(April): 59-62.  
[60]. S. A. Jeffrey, R. Hodge, 2007. Factors influencing impulse buying during  
an online purchase. Electronic Commerce Research volume 7, 367–379.  
[39]. Mariri Tendai, Chipunza Crispen, 2009. In-store shopping environment  
and impulsive buying. African Journal of Marketing Management, Vol 1,(4), 102-  
108.  
[40]. Mattila A. S., Wirtz J., 2008. The role of store environmental stimulation  
and social factors on impulse purchasing. Journal of Services Marketing, 22(7),  
562-567.    
[41].  Mehrabian  A.,  Russell  J.A.,  1974.  An  approach  to  environmental  
psychology. The MIT Press.   
[61].  S.  J.  Hoch,  G.  Loewenstein,  1991.  Time-inconsistent  Preferences  and  
Consumer Self-Control. Journal of Consumer Research, Vol 17, Issue 4.  
[62]. Terrazas M., 2006. In-store displays that work. The Baker, [Online]10 (3).  
[63]. Tibert Verhagen, Willemijn van Dolen, 2011. The influence of online  
store  beliefs  on  consumer  online  impulse  buying:  A  model  and  empirical  
application. Information & Management, 48, pp.320–327.  
[42].  Mills  K.  H.,  Paul  J.  E.,  Moorman  K.  B.,  1995.  Apparel  visual  
merchandising. (3rd ed). Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.    
[43].  Mohan  G.,  Sivakumaran  B.,  Sharma  P.,  2013.  Impact  of  store  
environment  on  impulse  buying  behavior.  European  Journal  of  Marketing,  
47(10),1711-1732.  
[44]. Nordfält J., Grewal D., Roggeveen A.L., Hill K.M., 2014. Insights from in-  
store  marketing  experiments.  In  Shopper  marketing  and  the  role  of  in-store  
[64].  West  C.  J.,  1951.  Results  of  two  years of  study  into  impulse buying.  
Journal of Marketing, 15(3), 362–363.  
[65]. Wood M., 2005. Discretionary unplanned buying in consumer society.  
Journal of Consumer Behavior, 4, pp.268 -281.  
[66].  Yalch  R.,  Spangenberg  E.,  1990.  Effects  of  Store  Music  on  Shopping  
Behavior. Journal of Consumer Marketing, Vol. 7 No. 2, pp. 55-63.  
marketing (pp. 127-146). Emerald Group Publishing Limited.  
[45].  Nguyen  Thi  Phuong  Anh,  2020.  Factors  at  point  of  sale  affecting  
impromptu buying of ready-made clothes: Study of young female groups in Hanoi  
and Ho Chi Minh. Doctoral thesis, National Economics University.  
 
AUTHORS INFORMATION  
Le Thuy Huong, Vu Thuy Linh, Pham Xuan Truong, Nguyen Bao Ly,  
Nguyen Phuong Uyen, Nguyen Thi Huyen Trang  
National Economics University  
[46]. Nguyen Thi Tuyet Mai, 2003. Initial Findings About Impulsive Behavior  
of  Vietnamese  Consumers  During  the  Process  of  the  Economic  Transition.  
Economics & Development Review, 30–33  
165  
pdf 7 trang Thùy Anh 14/05/2022 2140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố trong không gian mua sắm đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng tại các siêu thị Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_trong_khong_gian_mua_sam_den_hanh_vi_m.pdf