Hội thảo Luật thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KỶ YẾU
HỘI THẢO KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG
LUẬT THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP
Nhà xuất bản Lao Động
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG
BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO
Chức danh, đơn vị
Hiệu trưởng
Stt
Họ tên
Vai trò
1. GS.TS. Sử Đình Thành
Trưởng ban
Phó Trưởng phòng phụ
trách – Phòng Quản lý
Khoa học –Hợp tác Quốc tế
PGS.TS Nguyễn Phong
Phó Trưởng
ban
2.
Nguyên
Phó Trưởng
ban
3. TS Dương Kim Thế Nguyên
Trưởng Khoa Luật
4. TS. Nguyễn Thị Anh
Phó Trưởng khoa Luật
Thành viên
Thành viên
Trưởng Bộ Môn Luật kinh
tế, Khoa luật
5. TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị
BAN BIÊN TẬP KỶ YẾU
STT
Họ tên
Chức danh, đơn vị
Hiệu trưởng
Vai trò
1. GS.TS. Sử Đình Thành
2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định
3. TS Dương Kim Thế Nguyên
4. TS. Nguyễn Thị Anh
Trưởng ban
Giám đốc NXB Kinh tế
Trưởng Khoa Luật
Phó Trưởng ban
Phó Trưởng ban
Thành viên
Phó Trưởng khoa Luật
Trưởng Bộ Môn Luật kinh
tế, Khoa luật
5. TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị
6. ThS. Lê Hưng Long
Thành viên
Thành viên
Thư ký
Giảng viên
Giảng viên
ThS. Nguyễn Ngọc Trâm
7.
Anh
BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO
Chức danh, đơn vị
STT
1.
Họ tên
Vai trò
TS Dương Kim Thế
Nguyên
Trưởng Khoa Luật
Trưởng ban
2
TS. Nguyễn Thị Anh
Phó Trưởng khoa Luật
Phó Trưởng ban
Phó Trưởng ban
TS. Trần Huỳnh Thanh
Trưởng Bộ Môn Luật kinh
tế, Khoa luật
3
Nghị
4
5
6
7
8
9
TS Lê Na
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Giảng viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
TS Lữ Lâm Uyên
ThS. Lê Hưng Long
ThS Lê Thùy Khanh
ThS. Mai Nguyễn Dũng
10 ThS. Huỳnh Thiên Tứ
ThS. Nguyễn Ngọc Trâm
11
Giảng viên
Thành viên
Anh
MỤC LỤC
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI
HAI MƯƠI LĂM NĂM LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
TS. Dương Kim Thế Nguyên
1
1
VẤN ĐỀ CHỦ THỂ CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG
HƯỚNG SỬA ĐỔI TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
9
ThS Nguyễn Việt Khoa
9
ÁP DỤNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VÀ PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC
ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
19
ThS Cao Thanh Huyền
19
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 (SỬA
ĐỔI BỔ SUNG 2017) TRONG THỜI ĐẠI 4.0
35
ThS Nguyễn Hoàng Phương Thảo, LS Vũ Văn Đoàn
35
LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG CÁC GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ:
NHỮNG BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT
THƯƠNG MẠI NĂM 2005
47
TS LS Lương Khải Ân
47
SO SÁNH PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC -
HÀM Ý CHO SỬA ĐỔI LUẬT THƯƠNG MẠI 2005
59
ThS NCS Võ Phước Long
59
MỘT SỐ BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG
MẠI
75
ThS. Nguyễn Công Phú
75
ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG THÔNG MINH “SMART CONTRACT” TRONG CÁC GIAO
DỊCH MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ - PHÂN TÍCH PHÁP LÝ
92
ThS Trần Diệu My
92
PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI
105
TS Trương Vĩnh Xuân
105
1
DỊCH VỤ LOGISTICS THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
LS Trương Nhật Quang
119
119
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG LUẬT
THƯƠNG MẠI 2005 NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP
126
ThS. Võ Thị Hoài
126
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
134
ThS Nguyễn Ngọc Anh
134
MỘT SỐ KHÍA CẠNH SO SÁNH VÀ BÌNH LUẬN CÁC QUY ĐỊNH CỦA CISG VÀ
LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỀ NGHĨA VỤ NHẬN HÀNG VÀ QUYỀN TỪ CHỐI
NHẬN HÀNG CỦA NGƯỜI MUA
148
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Hồng Sơn
148
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH
DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
163
ThS Nguyễn Văn Hùng
163
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS THEO HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI EVFTA
175
ThS.Nguyễn Ngọc Trâm Anh, TS. Dương Kim Thế Nguyên
175
GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ LOGISTICS – LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
193
Th.S Nguyễn Thuỳ Dung
193
MỘT SỐ BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
216
TS. Nguyễn Thị Yến, TS Trần Thị Bảo Ánh
216
PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY
228
ThS. Trần Thị Mai Phước
228
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI TẠI LUẬT THƯƠNG MẠI
2005
242
TS.Trần Huỳnh Thanh Nghị
242
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 254
ThS. Vũ Thị Hoà Như 254
2
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH- TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI VÌ CỘNG ĐỒNG CỦA DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
265
Trần Hoàng Thịnh
265
ĐIỀU CHỈNH ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG KHÔNG CÔNG BẰNG TRONG PHÁP LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ NHỮNG
LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
279
PGS.TS Trần Thăng Long
279
PHẦN 3: CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
CHẾ TÀI PHẠT VI PHẠM VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM DO VI
PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
306
Ths. Trần Linh Huân, Trần Thị Diện
306
MIỄN VI PHẠM HỢP ĐỒNG DO PHẢI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
320
ThS. Nguyễn Văn Hùng
320
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ TÀI BUỘC THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG,
PHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM
2005 TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
330
ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải, Nguyễn Thị Hải Hậu
330
PHẠT VI PHẠM TRONG PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
350
TS. Trần Thị Sáu
350
BÀN VỀ QUY ĐỊNH PHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP
ĐỒNG THEO LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005
365
TS.Vũ Thế Hoài
365
NGHĨA VỤ HẠN CHẾ THIỆT HẠI THEO CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA CISG VÀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2005
377
377
392
392
392
ThS. Nguyễn Ngọc Trâm Anh, Nguyễn Ý Mỹ Trinh
ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
ThS. Lê Ngọc Anh
3
PHẦN 4: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TRỰC TUYẾN TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI VIỆT NAM
Vũ Ngọc Bảo, Phạm Việt Tuấn, Nguyễn Võ Trọng Danh, Nguyễn Quang Vinh, Trần Tuấn
Khang, Trịnh Trần Minh Đức, Hoàng Quốc Tuấn 408
408
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN- THỰC TIỄN VÀ KHUYẾN NGHỊ 425
ThS. NCS Lý Văn Toán, Lữ Cẩm Nhung
425
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VIỆT
NAM – THỰC TIỄN VÀ KHUYẾN NGHỊ
ThS. NCS Lý Văn Toán
436
436
BÀN VỀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
MUA BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HIỆN NAY
448
Ths NCS Dương Quốc Cường
448
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
462
Ths. Lê Hải Chinh
462
THỜI HẠN ĐƯƠNG SỰ GIAO NỘP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN TRANH
CHẤP VỀ KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
472
TS. Đặng Thanh Hoa & Th.S Trần Thị Huyền Vân
472
4
HAI MƯƠI LĂM NĂM LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI
MỚI
TS. Dương Kim Thế Nguyên1
Tóm tắt: Hiếm có lĩnh vực pháp luật nào gây nhiều tranh cãi khi mới ra đời và
trải qua những trở ngại trong quá trình phát triển của nó như Luật Thương mại Việt
Nam. Tuy vậy, có đến nay Luật thương mại Việt Nam đã khẳng định được vị trí của nó
trong luật tư tại Việt Nam. Bài viết lược khảo một số dấu mốc quan trọng trong lịch sử
luật thương mại Việt Nam. Sau đó bài viết tập trung vào đánh giá và đề xuất các kiến
nghị thuộc phần chung của Luật Thương mại 2005.
Từ khoá: Luật thương mại, Thương nhân, Hành vi thương mại, Hoạt động thương
mại, Luật tư
1. Sơ lược lịch sử luật thương mại Việt Nam
Luật phong kiến Việt Nam không dành nhiều sự quan tâm cho Luật thương
mại. Người Việt xưa trọng nông hơn trọng thương nên ít dành sự quan tâm nuôi dưỡng
và phát triển nghề thương mại. Hoạt động thương mại nếu có chỉ thực hiện lúc nông
nhàn. Các phiên chợ diễn ra như là nhu cầu về tinh thần nhiều hơn giá trị kinh tế. Mãi
đến đầu thế kỷ 18, hoạt động thương mại mới được đánh thức bởi các nhóm khách trú
và những người ngoại kiều khác tìm đến giao lưu, mua bán với người Việt2. Do thương
mại kém phát triển mà nhu cầu lập pháp về thương mại cũng không xuất hiện. Ngoài
trừ một vài quy định về nghĩa vụ được dùng chung cho dân thường, hiếm thấy các quy
định riêng dành cho thương nhân.
Du nhập luật thương mại theo mô hình phương Tây trong thời thuộc địa.
Trong quá trình người Pháp xâm chiếm Việt Nam và biến Việt Nam thành nước thuộc
địa của Pháp, pháp luật theo mô hình phương Tây đã được áp đặt tại Việt Nam. Tuy
vậy, với cấu trúc truyền thống, theo đuổi nghề nông, văn hoá làng xã, “phép vua thua
1 Trưởng Khoa Luật, Trường Kinh tế, Luật và Quản lý nhà nước, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH).
2 Xem thêm Lê Tài Triển, Nguyễn Vạn Thọ (1972), Luật thương mại Việt Nam dẫn giải, tập 1, Kim Lai Ấn Quán.
Sài Gòn, trang 3-23.
1
lệ làng”, luật pháp theo mô hình này không để lại nhiều dấu ấn trong văn hoá pháp lý
người Việt3.
Thời kỳ phân chia đất nước, Luật Thương mại không có nhiều điều kiện
phát triển. Năm 1954, đất nước chia thành hai miền. Miền Bắc xây dựng một nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, huy động nguồn lực cho chiến trường Miền Nam, nên không
thừa nhận một nền kinh tế thị trường tự do trao đổi. Luật kinh tế theo mô hình Xô Viết
được nghiên cứu và áp dụng mà không có Luật thương mại. Miền Nam Việt Nam vẫn
tiếp tục sử dụng pháp chế thời thuộc địa cho đến năm 1972 mời ban hành Bộ luật
Thương mại. Tuy vậy, Bộ luật này chỉ tồn tại có vỏn vẹn hai năm, trong bối cảnh chiến
tranh lan rộng, kinh tế Miền Nam bước vào giai đoạn suy thoái và khủng hoảng trước
khi xảy một biến cố lịch sử quan trọng – giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước.
Vì lẽ đó, đạo luật này không có nhiều cơ hội để được áp dụng và thực hiện trên thực tế.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Luật kinh tế giữ vị thế độc tôn,
thay cho luật thương mại. Sau cuộc bầu cử Quốc hội Việt Nam thống nhất đất nước,
ngày 25/4/1976, Việt Nam chính thức đi vào giai đoạn xây dựng nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung trên cả nước. Nhu cầu về Luật Thương mại không còn nữa. Thay vào đó,
luật kinh tế phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hoá thực sự trở thành là mối quan tâm
chính của các nhà lập pháp, cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu pháp lý.
Chủ đề Luật thương mại chỉ được xới lại và quan tâm nghiên cứu, lập pháp khi
Việt Nam thực hiện chính sách “đổi mới” và mở cửa nền kinh tế sau năm 1986.
2. Truân chuyên Luật thương mại giai đoạn đầu của thời kỳ “đổi mới”
Tranh luận Luật thương mại là một ngành luật hay là một lĩnh vực pháp
luật? Truyền thống luật học theo trường phái Xô Viết phân chia hệ thống pháp luật
thành các ngành luật dựa trên đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng.
Du nhập từ những năm 70 của thế kỷ 20 vào Việt Nam, Luật kinh tế được xem là một
ngành luật độc lập, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản
lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh
nghiệp với các cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế4. Thoát ra từ mô hình kinh tế tập
3 Lê Tài Triển, tlđd.
4 Nguyễn Như Phát (2001), Luật kinh tế - Mấy kinh nghiệm và bài học từ nước ngoài, Tạp chí Khoa học pháp lý
số 1/2001
2
trung, chuyển sang xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, lập pháp về
pháp luật cho nền kinh tế thị trường mà trong đó có Luật thương mại Việt Nam được
nghiên cứu và ban hành. Tuy vậy, đây là giai đoạn chứng kiến sự tranh luận gay gắt từ
khái niệm Luật thương mại hay luật kinh tế cho đến các nội dung điều chỉnh, đối tượng
áp dụng và nội hàm của các khái niệm được quy định trong luật thương mại. Việc tranh
luận này diễn ra không chỉ trên nghị trường mà còn đặc biệt sôi nổi từ các nhà khoa học
tại các cơ sở đào tạo.
Luật thương mại truyền thống là lĩnh vực pháp luật riêng so với luật dân
sự. Ở các nước Châu Âu lục địa, Luật Thương mại là lĩnh vực pháp luật quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội. Luật này được hình thành từ việc ghi nhận một số quy
định riêng dành cho thương nhân. Lúc đầu, để điều chỉnh các quan hệ hàng hóa - tiền
tệ, người ta chỉ có các quy tắc của Luật dân sự. Về sau, khi quan hệ thương mại phát
triển đến mức người ta cần có nhu cầu đặc biệt, các quy tắt riêng. Sự hình thành Luật
thương mại nhằm đáp ứng các yêu cầu đặc biệt điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
lĩnh vực thương mại mà các quy định của luật dân sự không thể đáp ứng được5. Luật
thương mại vì thế không hoàn toàn độc lập với luật dân sự mà là một lĩnh vực luật riêng
bổ sung cho các quy định của Luật dân sự để điều chỉnh hành vi thương mại của các
thương nhân.
Nguồn gốc của cuộc tranh luận Luật thương mại hay Luật kinh tế. Trở lại
với bối cảnh Việt Nam vào giai đoạn đầu trở lại nghiên cứu Luật thương mại trong thời
kỳ đổi mới vào những năm 1990, do ảnh hưởng sâu sắc của quan niệm phân chia hệ
thống pháp luật thành các ngành luật, nhiều ý kiến cho rằng không cho ngành luật
thương mại mà chỉ có ngành Luật kinh tế. chính vì thế Luật Thương mại chỉ là một lĩnh
vực pháp luật thuộc ngành Luật kinh tế chứ không phải là một ngành luật độc lập. quan
niệm này đặc biệt được cổ vũ bởi sự ra đời của văn bản Luật Thương mại 1997, đạo
luật về thương mại đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Trong quá trình xây dựng Luật Thương
mại 1997, dự kiến rằng luật này sẽ thay thế cho Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989. Tuy
nhiên, do phạm vị điều chỉnh của Luật Thương mại 1997 quá hẹp từ khái niệm về hành
vi thương mại và hoạt động thương mại dẫn đến nó không đủ sức bao quát các hoạt
động kinh tế thuộc pháp vi điều chỉnh của pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1980.
Sự không tương thích trong các quy định của pháp luật thương mại trước
khi được thống nhất. Theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, một hợp đồng được xem
5 Xem Nguyễn Quang Quýnh (1967), Dân Luật, quyền 1, Viện Đại học Cần Thơ 1967.
3
là hợp đồng kinh tế nếu như thỏa mãn 3 điều kiện6: (1) Chủ thể của hợp đồng phải là
giữa pháp nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh,
(2) hình thức của hợp đồng phải là văn bản hoặc tài liệu giao dịch, (3) Nội dung của
hợp đồng là thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh. Như
vậy, xét về nội dung, một hợp đồng kinh tế có nội dung đa dạng song xét về chủ thể,
hình thức, chúng lại rất hẹp. Trong khi đó, với quy định của Luật Thương mại 1997,
chủ thể và hình thức được mở ra khá rộng rãi nhưng lại hẹp về nội dung. Về chủ thể,
Luật thương mại điều chỉnh quan hệ giữa “thương nhân với thương nhân hoặc thương
nhân với các bên liên quan”7. Về hình thức, hợp đồng thương mại có thể được lập bằng
văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Như vậy chủ thể và hình thức hợp đồng mở rộng
hơn so với quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989. Tuy vậy, nội dung hợp đồng
thương mại lại khá hạn hẹn do khái niệm hoạt động thương mại chỉ giới hạn trong 3
nhóm hoạt động gồm: (2) mua bán hàng hoá, (2) cung ứng dịch vụ thương mại và (3)
hoạt động xúc tiến thương mại8. Chính vì lý do không thống nhất này nên đã xảy ra tình
trạng có những hợp đồng là hợp đồng thương mại (theo nghĩa được điều chỉnh bởi Luật
Thương mại 1997) nhưng lại không phải là hợp đồng kinh tế (vì không thoả mãn yêu
cầu về chủ thể và hình thức) nên phải được coi là hợp đồng dân sự và giải quyết theo
thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Ngược lại, có những hợp đồng là hợp đồng kinh tế
nhưng không phải là hợp đồng thương mại dù các bên tham gia hợp đồng đều có mục
đích lợi nhuận (ví dụ hợp đồng xây dựng do hoạt động xây dựng chưa được thừa nhận
là hoạt động thương mại theo Luật Thương mại 1997). Sự trớ trêu này đã kéo dài hơn
10 năm sau đó dẫn đến hệ quả Luật Thương mại 1997 hiếm khi được toà án tham chiếu
trong giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng có mục đích kinh doanh.
3. Sự thống nhất của Luật tư và vị trí của Luật Thương mại trong luật tư tại Việt
Nam
Sự thống nhất của Luật tư ở Việt Nam. Năm 2005 được đánh dấu là một năm
quan trọng trong lập pháp về Luật tư tại Việt Nam với sự ra đời của hai đạo luật quan
trọng: Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005. Hai đạo luật này cùng có hiệu
lực từ ngày 1.1.2006. Đồng thời với việc hai đạo luật này có hiệu lực thì Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế 1989 cũng hết hiệu lực sau hơn 15 năm tồn tại và gây không ít rắc rối cho
6 xem các Điều 1 và Điều 8 Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế 1989
7 Khoản 1 Điều 5 Luật Thương mại 1997
8 Khoản 2 điều 5 Luật Thương mại 1997
4
hệ thống pháp luật tư. Sự kiện này đánh dấu một dấu mốc quan trọng trong việc thống
nhất luật tư tại Việt Nam. Bộ luật Dân sự 2005 chính thức được xem là đạo luật gốc khi
xác định phạm vi điều chỉnh của Bộ luật này bao gồm các quan hệ dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động9. Đồng thời, Luật Thương mại 2005 xác
định Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng đối với các Hoạt động thương mại không được
quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác10. Như vậy, trong lĩnh vực luật
tư, quan niệm luật kinh tế và luật dân sự là hai ngành luật độc lập đã dần được nới lỏng
hơn, thậm chí trong các trường luật, môn học luật thương mại được hình thành, thay thế
cho môn học Luật kinh tế.
Một số thành tựu khi thống nhất luật tư. Từ các quy định của Luật Thương
mại 2005, có thể nhận thấy các điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất: mở rộng khái niệm hoạt động thương mại đến mức cao nhất, theo đó
mọi hoạt động có mục đích sinh lợi đều được xem là hoạt động thương mại. Đây mà
một quan niệm tiến bộ đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Khái niệm này tương thích
với các quy định của UNCITRAL và luật pháp của nhiều nước trên thế giới.
Thứ hai, nguyên tắc Luật chung (lex specialis) và luật chuyên ngành (lex
generalis) của truyền thống luật lục địa được áp dụng trong các hoạt động thương mại.
Bộ luật Dân sự và các luật điều chỉnh các hoạt động thương mại chuyên ngành khác là
quan hệ giữa luật chung và luật riêng. Các luật chuyên ngành như luật kinh doanh bất
động sản, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán… được ưu tiên áp dụng trước,
nếu không có quy định thì áp dụng luật thương mại. Trường hợp Luật thương mại cũng
không có quy định thì áp dụng Bộ luật Dân sự.
Thứ ba, ngoài việc sửa đổi Bộ luật Dân sự và Luật thương mại, việc xây dựng
Bộ luật tố tụng dân sự 2004 với việc thống nhất các thủ tục giải quyết tranh chấp dân
sự và tranh chấp kinh doanh thương mại đã góp phần mạnh mẽ hơn cho việc thống nhất
luật tư. Người ta không phải bận rộn với câu hỏi là tranh chấp kinh tế hay tranh chấp
dân sự để làm cơ sở xác định cơ quan tài phán thích hợp: Tòa kinh tế hay Tòa dân sự.
Vấn đề hủy án do xác định sai tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh tế dẫn đến sai về
thủ tục tụng dân sự và tố tụng kinh tế không còn xảy ra nữa.
9 Điều 1 Bộ luật Dân sự 2005
10 Khoản 3 điều 4 Luật Thương mại 2005
5
4. Một số vấn đề cần sửa đổi trong phần chung của Luật thương mại Việt Nam
2005
Sửa đổi quy định về thương nhân. Luật thương mại thường tập trung giải quyết
hai vấn đề then chốt: thương nhân và hành vi thương mại. Cụ thể hơn, luật này quy định
các điều kiện để trở thành thương nhân và các hành vi thương mại của thương nhân.
Luật thương mại Việt Nam hiện hành dường như chưa có sự đầu tư tương xứng cho các
quy định về thương nhân. Nhiều quy tắc về thương nhân còn mâu thuẫn. Ví dụ điều 6
Luật Thương mại 2005 quy định thương nhân phải đăng ký kinh doanh song điều 7 của
Luật này lại quy định thương nhân không đăng ký kinh doanh vẫn phải chịu sự điều
chỉnh của Luật thương mại. Quy định này cho thấy sự xung đột giữa việc, một mặt chỉ
thừa nhận thương nhân về pháp lý (phải đăng ký kinh doanh) nhưng mặt khác lại cho
phép thương nhân thực tế tồn tại (không đăng ký kinh doanh vẫn phải chịu sự điều chỉnh
của Luật thương mại). hướng sửa đổi sắp tới cần bãi bỏ quy định về đăng ký kinh doanh
là một trong những dấu hiệu của thương nhân và chỉ cần quy định đấy là nghĩa vụ trong
những trường hợp nhất định.
Cần tái bổ sung khái niệm hành vi thương mại và bỏ khái niệm hoạt động
thương mại. Như đoạn trên đây đã đề cập, luật thương mại có nội dung điều chỉnh về
thương nhân và hành vi thương mại. Luật Thương mại 1997 có cả hai khái niệm “hành
vi thương mại” và “hoạt động thương mại”. Tuy nhiên, cách định nghĩa hai khái niệm
này khá lòng vòng, không rõ nghĩa nên cần sửa đổi. Đáng tiếc để sửa đổi quy định khá
lòng vòng này, Luật Thương mại 2005 lại chọn cách bỏ đi khái niệm hành vi thương
mại thay vì khái niệm hoạt động thương mại. Khi không quy định về hành vi thương
mại và nội hàm của hành vi thương mại đã dẫn đến hệ quả khó xử lý đối với các giao
dịch có tính hỗn hợp: một bên thực hiện hành vi thương mại có mục đích sinh lợi với
bên kia không có mục đích sinh lợi. Ví dụ giữa thương nhân với các tổ chức phi thương
mại (trường học, bệnh viện công chẳng hạn). Giới hạn khái niệm hoạt động là không
phù hợp trong tình huống này.
Cần có cách xử lý phù hợp với việc lựa chọn luật thương mại áp cho những
giao dịch hỗn hợp. Giao dịch hỗn hợp là loại giao dịch giữa một bên có hoạt động
thương mại với bên kia không thực hiện hoạt động thương mại. Theo triết lý thông
thường, luật thương mại chỉ dành cho thương nhân mà không áp dụng cho người không
phải là thương nhân. Chính vì thế Luật Thương mại 2005 quy định đối với các giao dịch
này, Luật thương mại được áp dụng trong trường hợp bên không phải là thương nhân,
6
không có mục đích kiếm lời khi giao dịch với thương nhân chọn luật thương mại để áp
dụng. Như vậy vô hình trung quy định này đã đi ngược lại với quyền tự do hợp đồng,
cho phép bên không phải là thương nhân áp đặt việc chọn luật lên bên thương nhân
cùng tham gia giao kết hợp đồng. Luật thương mại nên được sửa đổi theo hướng trao
quyền thỏa thuận chọn luật cho các bên tham gia hợp đồng thương mại.
5. Lời kết
Sau hơn 25 năm hình thành và phát triển, Luật thương mại Việt Nam đã dần dần
chiếm lĩnh được vị thế quan trọng trong hệ thống luật tư. Nó trở thành đạo luật quan
trọng cho nhánh luật chuyên biệt điều chỉnh về hoạt động thương mại và các hành vi
thương mại. Nó cũng trở thành mắt xích nối kết quan trọng giữa các luật điều chỉnh các
hoạt động thương mại chuyên ngành với Bộ luật Dân sự. Tuy vậy, như đã phân tích trên
đây, một số nội dung thuộc phần chung của Luật Thương mại 2005 cần tiếp tục được
điều chỉnh để luật này thực sự đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ thương mại của
thương nhân với thương nhân và thương nhân với các bên có liên quan.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989
2. Luật Thương mại 1997
3. Luật Thương mại 2005
4. Bộ luật Dân sự 2005
5. Bộ luật Dân sự 2015
6. Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
7. Ngô Huy Cương (2015) Giáo trình Luật thương mại, phần chung và thương nhân,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7
9. Nguyễn Như Phát (2001), Luật kinh tế - Mấy kinh nghiệm và bài học từ nước ngoài,
Tạp chí Khoa học pháp lý số 1/2001
10. Lê Tài Triển, Nguyễn Vạn Thọ (1972), Luật thương mại Việt Nam dẫn giải, tập 1,
Trang 30
11. Nguyễn Quang Quýnh (1967), Dân Luật, quyền 1, Viện Đại học Cần Thơ 1967
8
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hội thảo Luật thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- hoi_thao_luat_thuong_mai_viet_nam_trong_thoi_ky_hoi_nhap.pdf