Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015

HẬU QUẢ PHÁP LÝ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA  
BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2015  
Nguyễn Minh Oanh  
Người phản biện: TS. Hồ Thị Vân Anh  
Tóm tắt  
Hợp đồng là một chế định lớn đƣợc ghi nhận trong Bộ luật dân sự (BLDS) Việt  
Nam năm 2015. Để tạo cơ sở pháp lý và bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia hợp  
đồng, Bộ luật ghi nhận về trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể thực hiện hành vi vi  
phạm hợp đồng. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng đƣợc Bộ luật quy định nhƣ buộc  
tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ, chấm dứt hành vi vi phạm hoặc phải bồi thƣờng thiệt  
hại. Bên cạnh đó, chủ thể vi phạm hợp đồng cũng phải gánh chịu các hậu quả bất lợi  
khác do các bên thoả thuận hay do pháp luật quy định nhƣ phạt vi phạm, chịu lãi chậm  
trả, đơn phƣơng chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng, hoãn thực hiện hợp đồng… Tuy nhiên  
các quy định này chƣa đƣợc ghi nhận khái quát và tập trung trong một chế định mà  
đƣợc ghi nhận rải rác ở nhiều điều luật khác nhau. Việc quy định này dẫn đến khó  
khăn khi tiếp cận nghiên cứu, áp dụng hoặc giải thích pháp luật. Ngoài ra, các nội  
dung đƣợc quy định về các hậu quả này cũng còn nhiều vấn đề phải bàn luận. Bài  
tham luận này sẽ tổng hợp khái quát các hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo  
pháp luật Việt Nam. Từ đó, bài tham luận cũng nêu lên các nội dung còn nhiều quan  
điểm khác nhau hoặc chƣa phù hợp để các đại biểu tham dự hội thảo trao đổi, thảo  
luận. Ngoài ra, tác giả tham luận cũng đƣa ra một vài gợi ý bƣớc đầu nhằm hoàn thiện  
pháp luật Việt Nam về nội dung này.  
Từ khoá: Hợp đồng, vi phạm, hoãn, đơn phƣơng chấm dứt, huỷ bỏ, phạt vi  
phạm, bồi thƣờng thiệt hại.  
Résumé  
Les contrats sont une institution juridique importante reconnue par le Code civil  
vietnamien de 2015. Afin de constituer une base juridique et d‟assurer les droits des  
parties contractantes, le Code civil prévoit les responsabilités juridiques incombant à  
ceux qui violent le contrat. La responsabilité pour les manquements contractuels  
prévue par le Code civil peut être la continuation forcée des obligations; la cessation  
TS.  
142  
des violations ou l'indemnisation des dommages et intérêts. De plus, la personne qui  
manque à une obligation contractuelle doit également subir d‟autres conséquences qui  
lui sont défavorables tels que stipulés par les parties ou prévues par la loi comme le  
paiement des pénalités, des intérêts de retard de paiement, la résiliation ou la  
résolution du contrat, etc. Néanmoins, ces dispositions ne sont pas rassemblées d‟une  
manière générale et concentrée au sein d‟une même institution mais de façon dispersée  
dans de divers articles de droit. Une telle approche donne lieu aux difficultés pour  
l‟accès au droit, lors de la réalisation des recherches, l‟application ou l‟interprétation  
des règles de droit. Par ailleurs, les dispositions régissant ces effets juridiques laissent  
encore à désirer. Cette intervention essaiera de faire la synthèse des effets juridiques  
en cas de manquements aux obligations contractuelles selon le droit vietnamien. À  
partir de ceci, elle abordera les points qui soulevent encore des positions divergentes  
ou inappropriées et qui serviront de base aux discussions entre les auditeurs présents  
au colloque. En plus, l‟intervenant présentera quelques suggestions visant à  
perfectionner le droit vietnamien en la matière.  
Dẫn nhập  
Ở bất kỳ quốc gia nào, vào bất kỳ thời điểm nào, hợp đồng luôn là công cụ thiết  
yếu trong đời sống hàng ngày giúp các chủ thể trao đổi lợi ích với nhau. Chính vì vậy,  
trong hệ thống luật tƣ, luật hợp đồng là một bộ phận không thể thiếu và vô cùng quan  
trọng điều chỉnh mối quan hệ nghĩa vụ đƣợc thiết lập giữa các bên thông qua thoả  
thuận. Ở Việt Nam, chế định hợp đồng đƣợc đặt ở vị trí trung tâm của BLDS với vai  
trò tạo nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh về hợp đồng giữa các chủ thể bình đẳng  
với nhau về địa vị pháp lý bao gồm cả hợp đồng dân sự thuần tuý hay hợp đồng  
thƣơng mại, hợp đồng lao động, hợp đồng sử dụng tác phẩm, …  
Khi gia các bên thiết lp mt quan hhợp đồng thì gia các bên sphát sinh các  
quyền và nghĩa vụ nhất định và các chthca hợp đồng phi thc hiện nghĩa vụ theo  
hợp đồng. Tuy nhiên, vì nhiu lý do khách quan và chquan khác nhau mà trong  
nhiều trƣờng hp mt hoc các bên có svi phm hợp đồng. Theo ghi nhn ca BLDS  
năm 2015, việc vi phm hợp đồng có thdẫn đến phát sinh các hu qupháp lý khác  
nhau nhƣ (1) buộc phi thc hiện nghĩa vụ; (2) buc chm dt hành vi vi phm; (3) bi  
143  
thƣờng thit hi; (4) pht vi phm; (5) hoãn thc hiện nghĩa vụ; (6) đơn phƣơng chấm  
dt thc hin hợp đồng; (7) hubhợp đồng.  
1. Buc phi thc hiện nghĩa vụ  
Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực  
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ phải chịu trách nhiệm với ngƣời có  
quyền. Một trong những trách nhiệm dân sự áp dụng đầu tiên đƣợc BLDS ghi nhận là  
buộc phải thực hiện nghĩa vụ.  
Buộc phải thực hiện nghĩa vụ đƣợc hiểu là khi ngƣời có nghĩa vụ không thực  
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên có quyền  
tự mình yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu cơ quan  
nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cƣỡng chế để buộc ngƣời có nghĩa vụ  
phải thực hiện nghĩa vụ.  
Buc thc hiện đúng nghĩa vụ đƣợc áp dụng đối với trƣờng hp vi phạm nghĩa  
vụ chƣa gây ra thiệt hại và nghĩa vụ có thtiếp tục đƣợc thc hin. Nếu bên có quyn  
đã yêu cầu mà bên có nghĩa vụ vn không thc hin, thì có quyn yêu cầu cơ quan nhà  
nƣớc áp dng nhng biện pháp cƣỡng chế buc bên kia phi thc hiện nghĩa vụ dân sự  
theo hợp đồng.Trong trƣờng hợp này, cơ quan nhà nƣớc có thm quyn sra phán  
quyết bên có nghĩa vụ buc phi thc hiện nghĩa vụ để bm bo quyn li cho bên  
mang quyn. Khi báp dng trách nhiệm này, ngƣời vi phạm nghĩa vụ phi tiếp tc  
thc hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trƣớc đó trong hợp đồng hoc do luật quy định. Loi  
trách nhim buc phi thc hiện nghĩa vụ theo quy định của BLDS đƣợc áp dụng đối  
với trƣờng hp vi phạm nghĩa vụ giao vật và trƣờng hp vi phạm nghĩa vụ phi thc  
hin mt công vic, cth:  
- Trách nhim do không thc hin nghĩa vgiao vt: Theo quy định ti Điều 356  
BLDS năm 2015 thì trường hp nghĩa vgiao vt đặc định không được thc hin thì  
bên bvi phm có quyn yêu cu bên vi phm phi giao đúng vt đó, trường hp nghĩa  
vgiao vt cùng loi thì bên bvi phm có quyn yêu cu bên vi phm phi giao vt  
cùng loi khác.  
Riêng đối với nghĩa vụ trtin thì tại Điều 357 BLDS có quy định: Trƣờng hp  
bên có nghĩa vụ chm trtiền thì bên đó phải trả lãi đối vi stin chm trả tƣơng ứng  
144  
vi thi gian chm trvà ti khon 2 của điều này có quy định về cách tính lãi đối vi  
stin chm tr.  
Tuy nhiên điều luật cũng chỉ quy định vlãi sut do chm trmà không khng  
định nghĩa vụ trtiền có đƣợc coi là buc phi thc hiện nghĩa vhay không.  
Có thể nói, các quy định này của BLDS đã dẫn đến cách hiu hn hp là buc  
phi thc hiện nghĩa vụ cháp dụng đối với nghĩa vụ giao vật mà không quy định đối  
với nghĩa vụ trtin hoc bàn giao giy tcó giá, quyn tài sản … Theo chúng tôi,  
việc không quy định trách nhim buc phi thc hiện nghĩa vụ đối vi tin, giy tcó  
giá, quyn tài sn là mt hn chế, thiếu sót ca Blut bởi tƣơng tự nhƣ vật cùng loi,  
trƣờng hợp bên có nghĩa vụ vi phm vic thc hiện nghĩa vụ mà nghĩa vụ vn có thể  
tiếp tục đƣợc thc hin thì trách nhim buc phi thc hin nghĩa vvn có thể đƣợc  
áp dng. Vic ghi nhn buc tiếp tc thc hiện nghĩa vụ là mt loi trách nhim có ý  
nghĩa giúp cho việc khôi phục đƣợc li ích cho bên có quyn mt cách trn vn nht  
bi lẽ trong các trƣờng hp này thì li ích mà bên mang quyền hƣớng đến đầu tiên bao  
giờ cũng là hành vi thực hiện đúng nghĩa vụ của bên mang nghĩa vụ. Do đó, nếu trong  
tƣơng lai Điều 356 ca Bluật có đƣợc sửa đổi bsung thì nhà làm luật nên quy định  
thay thế từ “vật” thành từ “tài sản” sẽ phù hợp hơn, đồng thời cũng bsung ni hàm  
của điều luật cho tƣơng thích với tên gi của điu lut.  
- Trách nhim do không thc hin công vic: Theo quy định ti Điều 358 BLDS  
năm 2015 thì trưng hp bên có nghĩa vkhông thc hin mt công vic mà mình  
phi thc hin thì bên có quyn có thyêu cu bên có nghĩa vtiếp tc thc hin công  
vic hoc giao người khác thc hin công vic đó và yêu cu bên có nghĩa vthanh  
toán chi phí hp lý, bi thường thit hi. Quy định này là phù hp vì vic mt bên vi  
phm nghĩa vđối tượng là công vic mà công vic đó vn có thtiếp tc được  
thc hin thì vic buc bên có nghĩa vphi thc hin công vic là bin pháp được ưu  
tiên áp dng để đảm bo quyn li cho bên mang quyn trước khi bin pháp bi  
thường thit hi được áp dng. Ngoài ra, nếu nghĩa vnày có thể được thc hin bi  
người khác thì vic cho phép bên có quyn được la chn thay thế chththc hin  
nghĩa vụ để bo đảm li ích ca mình khi bên nghĩa vụ đã vi phm nghĩa vụ cũng là  
hp lý.  
2. Chm dt hành vi vi phm  
145  
Theo quy định tại Điều 358 BLDS thì trách nhim buc phi chm dt hành vi vi  
phạm đƣợc áp dụng khi bên có nghĩa vụ không thc hin mt công vic mà li thc  
hin công việc đó. Trƣờng hp này, bên có quyền đƣợc quyn yêu cầu bên có nghĩa vụ  
phi chm dt vic thc hin, khôi phc li tình trạng ban đầu và bồi thƣng thit hi.  
Nhƣ vậy, theo quy định này thì trách nhim buc chm dt hành vi xâm phm  
cháp dụng đối vi hợp đồng có đối tƣợng là công vic mà cthể hơn là công việc  
phải là không hành động (bt tác vi) còn đối với nghĩa vụ có đối tƣợng là tài sn hoc  
công vic phải làm thì không đƣợc điều luật đề cp ti. Có thể nói, quy định ca Bộ  
luật nhƣ vậy là chƣa phù hợp và chƣa mang tính khái quát bởi lvmt lý thuyết thì  
khi có hành vi xâm phạm đến quyn li ca chth(bt klà quyn phát sinh thp  
đồng hay ngoài hợp đồng) và hành vi đó chƣa chấm dứt thì để hn chế và khc phc  
thit hi chthbxâm phm hoàn toàn có quyn yêu cu chm dt hành vi vi phm  
theo quy định tại Điều 11 BLDS. Trên thc tế thì trách nhiệm này cũng có thể đƣợc áp  
dụng đối vi hợp đồng có đối tƣợng là tài sn hoc công vic phi làm.  
Ví dvề đối tƣợng ca hợp đồng là tài sn: Trong hợp đồng thuê tài sn, nếu bên  
thuê tài sn sdng tài sản không đúng mục đích làm hƣ hại đến tài sn thuê thì bên  
cho thuê có thtmình yêu cu hoc yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc có thm quyn buc  
bên thuê chm dt hành vi sdng tài sn thuê trái mục đích.  
Ví dvề đối tƣợng ca hợp đồng là công vic phi thc hin: trong hợp đồng  
thuê khoan thăm dò khai thác vàng hoc du khí, bên thc hin việc thăm dò thực hin  
vic khoan hoặc thăm dò không đúng phƣơng pháp và thời gian đã thoả thun thì bên  
thuê dch vcó quyn yêu cu chm dt hành vi hoc nếu bên làm dch vkhông chu  
chm dt thì bên thuê dch vcó quyn yêu cầu cơ quan Nhà nƣớc có thm quyn  
buc bên làm dch vphi chm dứt hành vi khoan, thăm dò không đúng thoả thun.  
Nhƣ vậy, theo tác gi, BLDS Vit Nam cần quy định chung vtrách nhim chm  
dt hành vi mang tính khái quát thhin loi trách nhiệm này đƣợc áp dụng đối vi  
bt khành vi vi phạm nghĩa vụ có đối tƣợng là tài sn hay công vic (tác vi hay bt  
tác vi).  
3. Bi thƣờng thit hi do vi phm hp đồng  
Trách nhim bồi thƣờng thit hại đƣợc hiểu là trƣờng hp có thit hi do vi phm  
nghĩa vtheo hợp đồng thì bên có nghĩa vụ phi bồi thƣờng toàn bthit hi, trừ  
146  
trƣờng hp có thothun khác hoc pháp luật có quy định khác.136 Nhƣ vậy, trách  
nhim bồi thƣờng thit hi theo hợp đồng chphát sinh khi hành vi vi phm hợp đồng  
gây ra thit hi.  
Thit hi do vi phm hợp đồng có thbao gm thit hi vt cht hoc thit hi về  
tinh thn. Thit hi vvt cht là tn tht vt cht thc tế xác định đƣợc, bao gm tn  
tht vtài sn, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hn chế, khc phc thit hi, thu nhp thc  
tế bmt hoc bgiảm sút. Đối vi thit hi vvt cht do vi phm hợp đồng, Khon 2  
Điều 419 BLDS có quy định ngƣời có quyn có thyêu cu bồi thƣờng cho li ích mà  
lra mình sẽ đƣợc hƣởng do hợp đồng mang lại. Ngƣời có quyn còn có thyêu cu  
ngƣời có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đng mà  
không trùng lp với nghĩa vụ bồi thƣờng thit hi cho li ích mà hợp đồng đó mang  
li.  
Thit hi vtinh thn là tn tht vtinh thn do bxâm phạm đến tính mng, sc  
kho, danh d, nhân phm, uy tín và các li ích nhân thân khác ca mt chthể. Điều  
419 khoản 3 quy định theo yêu cu của ngƣời có quyn, Toà án có thbuộc ngƣời vi  
phạm nghĩa vụ bồi thƣờng thit hi vtinh thần cho ngƣời có quyn. Mc bồi thƣờng  
do Toà án quyết định căn cvào ni dung vvic.  
Có thể nói, BLDS năm 2015 không quy định vcách tính thit hi nói chung ti  
chƣơng trách nhiệm dân shoặc chƣơng hợp đồng mà cách xác định thit hi chỉ đƣợc  
quy định tại chƣơng trách nhiệm bồi thƣờng thit hi ngoài hợp đồng. Điều này sẽ đặt  
ra nhiu câu hi rng cách tính thit hi do vi phm hợp đồng có ging vi cách tính  
thit trong trách nhim bồi thƣờng thit hi ngoài hợp đồng hay không? Mc bi  
thƣờng thit hi vtinh thn do Toà án quyết định có thể cao hơn mức thit hi vtinh  
thn là 50 ln, 100 ln, 10 ln mức lƣơng cơ sở đƣợc quy định tại Điều 590, 591, 592  
ca Blut hay không?  
Theo tác giả, để đảm bo sthng nht trong cách hiu thì Blut cn có mt  
quy định chung về cách xác định thit hi áp dụng chung đối vi cthit hi theo hp  
đồng và thit hi ngoài hợp đồng trong chƣơng trách nhiệm dân snói chung. Quy  
định nhƣ vậy là hp lý vmt cu trúc bi lhành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng  
cũng gây ra các thiệt hi vvt cht và tinh thn và cách tính toán thit hi nếu các bên  
136 Điều 360 Bộ luật dân sự năm 2015  
147  
không có thothun thì hoàn toàn phi dựa trên cơ sở ca pháp luật. Trong trƣờng hp  
có thit hi thc tế xy ra thì thit hi phát sinh thành vi vi phm theo hợp đồng hay  
ngoài hợp đồng cũng đƣợc tính toán nhƣ nhau. Chính vì vậy, để cách quy định khoa  
hc và hợp lý hơn, BLDS cần có một quy định chung về cách xác định thit hi trong  
chƣơng trách nhiệm dân sự làm cơ sở cho vic tính toán thit hại đối vi tt ccác  
hành vi vi phạm nghĩa vụ kctheo hợp đồng và ngoài hợp đồng.  
Bên cạnh đó, trách nhiệm bồi thƣờng thit hi sẽ đƣợc loi trừ trong trƣờng hp  
bt khkháng, hoàn toàn do li của ngƣời bthit hi hoc bên có quyền đã không áp  
dng các bin pháp cn thiết để ngăn ngừa, hn chế thit hại. Các trƣờng hp loi trừ  
này cũng đƣợc áp dng chung cho ctrách nhim bồi thƣờng thit hi theo hợp đồng  
và trách nhim bồi thƣờng thit hi ngoài hợp đồng. Do vy, tƣơng tự nhƣ quy định về  
xác định thit hại, trƣờng hợp này BLDS cũng cần có một quy đinh chung tại chƣơng  
trách nhim dân sự để đảm bo tính khoa hc và cách hiu thng nht.  
4. Trách nhim np pht vi phm  
Bên cnh trách nhim bồi thƣờng thit hi thì trách nhim np pht vi phm là  
mt chế tài khá phbiến đƣợc thothun trong các hợp đồng. Về cơ sở pháp lý, pht  
vi phạm đƣợc ghi nhn trong BLDS tại Điều 418. Theo đó, phạt vi phạm đƣợc hiu là  
bên vi phạm nghĩa vụ phi np mt khon tin cho bên bvi phm theo thothun  
trong hợp đồng. Các bên có ththothun vvic bên vi phạm nghĩa vụ chphi chu  
pht vi phm mà không phi bồi thƣờng thit hi hoc va phi chu pht vi phm và  
va phi bồi thƣờng thit hại. Trƣờng hp các bên có thothun vpht vi phm  
nhƣng không thoả thun vvic va phi chu pht vi phm va phi bồi thƣờng thit  
hi thì bên vi phạm nghĩa vụ chphi chu pht vi phm.  
Nhƣ vậy, theo quy định ca pháp lut thì pht vi phm chxut hin khi có sự  
thothun gia các bên trong hợp đng chkhông do luật quy định. Tuy nhiên, trƣờng  
hp có thothun pht vi phm thì bên bvi phm có thtmình yêu cu bên có hành  
vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phi thc hin vic np pht hoc yêu cầu cơ  
quan nhà nƣớc có thm quyn buc bên vi phm phi np tin pht cho bên có quyn  
do đã có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Đối tƣợng ca pht vi phm chcó  
thlà mt khon tin mà không thlà các loi tài sn khác. Mc pht vi phm do các  
bên thothun trừ trƣờng hp Luật có quy định khác. Hiện nay, theo quy định ca  
148  
Luật Thƣơng mại thì mc phạt đối vi vi phạm nghĩa vhợp đồng hoc tng mc pht  
đối vi vi phm do các bên thothun trong hợp đồng nhƣng không quá 8% giá trị  
phần nghĩa vụ bvi phm trừ trƣờng hp vi phm hợp đồng dch vụ giám định.137  
Hoặc theo quy định của Điều 146 Lut Xây dựng thì đối vi công trình xây dng sử  
dng vốn nhà nƣớc, mc pht hợp đồng không vƣợt quá 12% giá trphn hợp đồng bị  
vi phm.  
5. Hoãn thc hiện nghĩa vụ  
Hoãn thực hiện nghĩa vụ đƣợc hiểu là tạm thời không thực hiện, tiến hành những  
gì phải thực hiện, phải tiến hành. Hoãn thực hiện nghĩa vụ là một biện pháp tự bảo vệ  
vì áp dụng biện pháp này không cần có sự can thiệp của cơ quan công quyền.138 Việc  
hoãn thực hiện nghĩa vụ đƣợc áp dụng trong hợp đồng song vụ. Theo quy định của  
BLDS, hoãn thực hiện nghĩa vụ đƣợc thực hiện trong hai trƣờng hợp.  
Thứ nhất, bên phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ  
nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức  
không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ nhƣ đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng  
thực hiện đƣợc nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm.  
Trƣờng hợp này việc vi phạm nghĩa vụ của một bên chƣa diễn ra mà mới chỉ là  
nguy cơ. Tuy nhiên, nguy cơ này sẽ dẫn đến hậu quả là bên có nghĩa vụ có khả năng sẽ  
không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ. Ví dụ A và B ký hợp đồng thuê nhà và thoả thuận  
A phải trả trƣớc tiền thuê nhà cho B 06 tháng trƣớc khi nhận nhà. Tuy nhiên đến thời  
hạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì ngôi nhà của B không may bị cháy toàn bộ. Trƣờng  
hợp này A có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trả tiền.  
Thứ hai, bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến  
hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trƣớc chƣa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.  
Trƣờng hợp này việc vi phạm nghĩa vụ đã diễn ra. Để đảm bảo lợi ích cho bên  
phải thực hiện nghĩa vụ sau, luật cho phép bên này có quyền hoãn việc thực hiện hợp  
đồng. Tuy nhiên, một điều đáng tiếc là không giống nhƣ trƣờng hợp một ở trên, Bộ  
luật không dự liệu thời hạn hoãn đến bao giờ. Theo chúng tôi, về logic, căn cứ để một  
137 Điều 301 Luật Thƣơng mại 2005  
138 Đỗ Văn Đại, Hoãn do không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam http://tks.edu.vn/thong-tin-  
khoa-hoc/chi-tiet/81/459, truy cập ngày 25/5/2019  
149  
bên hoãn thực hiện nghĩa vụ là “chƣa thực hiện nghĩa vụ”, do đó, khi căn cứ này chấm  
dứt thì cũng không thể có cơ sở cho kéo dài việc hoãn thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy,  
trƣờng hợp này cần công nhận việc hoãn chỉ đƣợc thực hiện cho đến khi bên kia thực  
hiện nghĩa vụ.  
Ngoài ra, Bộ luật sử dụng từ “chƣa thực hiện nghĩa vụ” thì đƣợc hiểu là trong  
trƣờng hợp này bên có nghĩa vụ phải chƣa bắt đầu thực hiện nghĩa vụ còn trƣờng hợp  
bên có nghĩa vụ đã thực hiện một phần và không thể tiếp tục thực hiện đƣợc nữa sẽ  
không đƣợc áp dụng. Quy định này cũng chƣa hợp lý bởi lẽ có trƣờng hợp bên có  
nghĩa vụ đã thực hiện đƣợc một phần nhỏ của nghĩa vụ nhƣng sau đó lại không tiếp  
tục thực hiện thì trong trƣờng hợp này cũng cần cho phép bên thực hiện nghĩa vụ sau  
hoãn việc thực hiện nghĩa vụ để đảm bảo tốt nhất lợi ích của mình.  
Về hậu quả của việc hoãn sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào nếu cuối cùng phía bên  
kia vẫn không thực hiện nghĩa vụ thì cả hai trƣờng hợp trên đều không dự liệu. Nội  
dung này đã đƣợc quy định rất hợp lý trong Điều 8:105 của Bộ Nguyên tắc về luật hợp  
đồng của Châu Âu mà Việt Nam có thể tham khảo "khi một bên có thể tin rằng bên kia  
sẽ vi phạm nghiêm trọng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia cung cấp những biện  
pháp bảo đảm thực hiện tốt hợp đồng và trong giai đoạn chờ đợi quyền hoãn thực  
hiện nghĩa vụ của mình cho đến khi không còn cảm nhận trên. Nếu những biện pháp  
bảo đảm trên không được cung cấp trong khoảng thời gian hợp lý, bên yêu cầu những  
biện pháp này có quyền huỷ bỏ hợp đồng khi vẫn thể cho rằng bên kia sẽ vi phạm  
nghiêm trọng hợp đồng"  
Ngoài ra, việc hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định của Bộ luật chỉ đƣợc áp  
dụng đối với trƣờng hợp nghĩa vụ đƣợc thực hiện trƣớc hoặc thực hiện sau và không  
có quy định đối với trƣờng hợp nghĩa vụ phải đƣợc thực hiện đồng thời cùng một  
lúc139 hoặc đối với nghĩa vụ không phát sinh từ hợp đồng song vụ nhƣ nghĩa vụ hoàn  
trả cho nhau những gì đã nhận khi hợp đồng bị vô hiệu hay bị huỷ bỏ. Chúng tôi cho  
rằng trong những trƣờng hợp này, để đảm bảo quyền lợi cho một bên khi bên kia  
không thực hiện hoặc có nguy cơ không thực hiện nghĩa vụ pháp luật Việt Nam cũng  
nên công nhận về quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dành cho bên có lợi ích bị vi phạm.  
139 Điều 410 Bộ luật dân sự khoản 2 quy định: Trƣờng hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ  
trƣớc thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì  
nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải đƣợc thực hiện trƣớc.  
150  
6. Hubhợp đng  
Một trong những hậu quả tiếp theo đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp một bên vi  
phạm hợp đồng là huỷ bỏ hợp đồng. Ngoài những căn cứ khác để huỷ bỏ hợp đồng thì  
theo quy định của Bộ luật, các trƣờng hợp vi phạm hợp đồng dẫn đến hợp đồng có thể  
bị huỷ bỏ bao gồm:  
- Một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận: ví dụ  
các bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán là nếu bên bán giao hàng không đúng chất  
lƣợng thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng. Trƣờng hợp này, nếu bên bán vi phạm  
nghĩa vụ thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng.  
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng: vi phạm nghiêm trọng đƣợc  
hiểu là trƣờng hợp việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên làm cho bên kia  
không đạt đƣợc mục đích của việc giao kết hợp đồng.140 Khi một bên vi phạm nghĩa  
vụ đến mức làm cho bên kia không thể đạt đƣợc mục đích thì việc thực hiện hợp đồng  
sẽ không còn ý nghĩa. Do đó, trƣờng hợp này bên bị vi phạm có quyền huỷ bỏ hợp  
đồng để khôi phục lại tình trạng ban đầu.  
- Một bên chậm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng: Điều 424 BLDS quy định 1.  
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu  
thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện  
thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng. Ở đây cần phải hiểu thời gian hợp lý nằm  
trong khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng hay khoảng thời gian sau thời  
hạn thực hiện nghĩa vụ? Có lẽ trƣờng hợp này đƣợc hiểu là khoảng thời gian sau thời  
hạn của hợp đồng bởi tại khoản 2 Điều luật có quy định 2. Trường hợp do tính chất  
của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu  
không thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không  
thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng mà không phải tuân  
theo khoản 1 Điều này. Trƣờng hợp 2 này, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng  
thời hạn của hợp đồng thì bên có quyền đƣợc đơn phƣơng huỷ bỏ hợp đồng ngay do  
mục đích của hợp đồng đã không đạt đƣợc. Ví dụ, A mua hoa của B và thuê B cắm  
hoa phục vụ cho ngày cƣới nhƣng B đã mang hoa đến chậm khi đám cƣới đã đƣợc cử  
140 Khoản 2 Điều 423 Bộ luật dân sự năm 2015.  
151  
hành xong thì lúc này A có quyền huỷ bỏ hợp đồng do việc vi phạm nghĩa vụ về thời  
hạn của B đã làm cho mục đích của A không đạt đƣợc.  
- Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện: Điều 425 BLDS quy định  
trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đƣợc một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ  
của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt đƣợc thì bên có quyền có  
thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại. Đây đƣợc hiểu là trƣờng hợp hợp  
đồng có đối tƣợng là công việc mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đƣợc một  
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình. Trƣờng hợp này và trƣờng hợp chậm thực hiện  
nghĩa vụ suy cho cùng cũng là trƣờng hợp vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vì đều làm  
cho bên có quyền không thể đạt đƣợc mục đích của mình.  
- Tài sản là đối tượng của hợp đồng bị mất, bị hư hỏng: Trƣờng hợp một bên làm  
mất, hƣ hỏng tài sản là đối tƣợng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài  
sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền  
huỷ bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thƣờng bằng tiền ngang giá với giá trị của tài  
sản bị mất, bị hƣ hỏng trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc trƣờng hợp bất khả  
kháng, hoặc bên có quyền hoàn toàn có lỗi hoặc bên có quyền đã không ngặn chặn hạn  
chế thiệt hại xảy ra.  
Trong trƣờng hợp hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng bị coi là không có giá trị  
pháp lý kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận,  
trừ thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại và thoả thuận về giải quyết tranh  
chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý thực  
hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả đƣợc thực hiện  
bằng hiện vật. Trƣờng hợp không hoàn trả đƣợc bằng hiện vật thì đƣợc trị giá thành  
tiền để hoàn trả. Trƣờng hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải  
đƣợc thực hiện cùng một thời điểm, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật  
có quy định khác. Đối với hợp đồng bị huỷ bỏ có liên quan đến quyền nhân thân thì  
giải quyết theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền nhân thân đó. Bên bị  
thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia đƣợc bồi thƣờng nếu có thiệt hại xảy  
ra trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.  
7. Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng  
152  
Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng là trƣờng hợp một bên yêu cầu kết thúc các  
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, làm chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng đang đƣợc  
thực hiện và chƣa hoàn thành. Đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng cũng đƣợc coi là một  
biện pháp phòng vệ áp dụng đối với trƣờng hợp vi phạm hợp đồng. Theo quy định tại  
Điều 428 của BLDS thì một bên có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng và không  
phải bồi thƣờng thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiệm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.  
Căn cứ này đƣợc pháp luật quy định giống với huỷ bỏ hợp đồng nên có thể hiểu là  
trong trƣờng hợp một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên kia  
có quyền lựa chọn hoặc là huỷ bỏ hợp đồng hoặc là đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng.  
Khi hợp đồng bị đơn phƣơng chấm dứt thực hiện thì phần hợp đồng các bên đã  
thực hiện có giá trị pháp lý. Phần hợp đồng chƣa thực hiện không có giá trị, không có  
hiệu lực ràng buộc đối với các bên. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ,  
trừ thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại và thoả thuận về giải quyết tranh  
chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã  
thực hiện. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng  
của bên kia đƣợc bồi thƣờng nếu có thiệt hại xảy ra trừ trƣờng hợp các bên có thoả  
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Về việc xác định thiệt hại khi đơn  
phƣơng chấm dứt hợp đồng tại Quyết định giám đốc thẩm số 08/2016/KDTM-GĐT đã  
đƣợc phát triển thành án lệ số 21. Nội dung của án lệ quy định hợp đồng cho thuê tài  
sản có thời hạn, không có thoả thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng. Bên thuê chấm  
dứt hợp đồng trƣớc thời hạn nhƣng không đƣợc bên cho thuê đồng ý. Thời gian từ khi  
bên thuê có văn bản thông báo đến khi chấm dứt hợp đồng quá ngắn dẫn đến bên cho  
thuê không thể có hợp đồng khác thay thế trong thời gian còn lại của hợp đồng thuê.  
Bên cho thuê yêu cầu bên thuê phải thanh toán tiền thuê tài sản trong thời gian còn lại  
của hợp đồng. Trƣờng hợp này Toà án xác định bên thuê có lỗi và phải chịu trách  
nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho bên cho thuê. Thiệt hại thực tế cần xem xét là khoản  
tiền cho thuê phƣơng tiện trong thời gian còn lại của hợp đồng.141  
Kết luận: Bên thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng sẽ phải gánh chịu một hậu  
quả bất lợi. Hậu quả đó có thể là một trách nhiệm dân sự hoặc một sự bất lợi từ việc bị  
áp dụng một biện pháp tự bảo vệ của bên bị vi phạm. Một bên hoặc cơ quan nhà nƣớc  
141 Án lệ số 21/ 2018/ AL  
153  
có thẩm quyền có thể áp dụng một biện pháp hoặc đồng thời áp dụng nhiều biện pháp  
cùng một lúc đối với bên có vi phạm hợp đồng. Các hậu quả đƣợc áp dụng đối với  
hành vi vi phạm hợp đồng đƣợc ghi nhận tại BLDS Việt Nam năm 2015 mặc dù còn  
một số điểm hạn chế nhƣng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hƣớng và thúc đẩy  
các bên thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng và là cơ sở pháp lý để giải quyết các  
tranh chấp khi có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra./.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ nguyên tắc về Luật hợp đồng Châu Âu (Principle of European Contract  
Law)  
2. Bộ luật dân sự năm 2015  
3. Bộ luật dân sự năm 2005  
4. Luật Thƣơng mại 2005  
5. Luật Xây dựng năm 2014  
6. Án lệ số 21/ 2018/ AL  
7. Đỗ Văn Đại, Hoãn do không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt  
154  
pdf 13 trang Thùy Anh 18/05/2022 540
Bạn đang xem tài liệu "Hậu quả pháp lý do vi phạm hợp đồng theo quy định của bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhau_qua_phap_ly_do_vi_pham_hop_dong_theo_quy_dinh_cua_bo_lua.pdf