Chế độ trách nhiệm hữu hạn trong luật doanh nghiệp năm 2014 - Lợi cho ai, thiệt cho ai?
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM HỮU HꢀN
TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014
- LꢁI CHO AI, THIỆT CHO AI?
ThS. Nguyễn Thị Liệu(*)
Tóm tắt
Chế độ trách nhiệm hữu hạn (TNHH) trong kinh doanh được đặt ra không những để
bảo vệ chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích kinh tế lớn lao đối
với doanh nghiệp. Và nó đã được kiểm chứng bằng lịch sử. Vào năm 1811, ở Mỹ, bang New
York ban bố luật về tính TNHH dành cho các công ty sản xuất. Ban đầu, những người Anh đã
châm biếm luật lệ này vì nó giới hạn trách nhiệm để bảo vệ doanh nhân và đẩy rủi ro cho chủ
nợ – những người làm ăn với công ty. Song, chỉ trong một thời gian ngắn, người Anh đã phải
nhìn nhận lại vấn đề vì nhờ có luật này mà tiền vốn lớn đã đổ về New York. Ngày nay, tính
trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh kia lại càng trở nên phổ biến ở rất nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Bài viết sau đây xin phép được phân tích rõ hơn đến độc giả bản
chất của trách nhiệm hữu hạn, phân biệt trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn trong
kinh doanh. Qua đó, với các bạn trẻ đang muốn khởi nghiệp (Startup) thành công, bài viết rất
mong được định hướng giúp các bạn lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất.
1. Một sꢂ vấn đề lý luận về chế độ trách
nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu doanh
nghiệp trong kinh doanh
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn góp hoặc cam kết
góp vào doanh nghiệp. Hiểu một cách đơn
giản, khi nói đến chế độ TNHH là nói đến
trách nhiệm của nhà đầu tư vào doanh
nghiệp đối với các khoản nợ của doanh
nghiệp. Nghĩa là TNHH dùng để bảo vệ chủ
sở hữu doanh nghiệp nhưng sẽ không bảo
đảm tuyệt đối quyền lợi của các chủ nợ, đối
tác khách hàng của doanh nghiệp. Suy rộng
hơn, chế độ TNHH giới hạn quyền của chủ
nợ doanh nghiệp đối với chỉ những tài sản
của chính doanh nghiệp đó mà thôi, chứ
không có quyền đối với những tài sản cá
nhân của người góp vốn (chủ sở hữu), giám
đốc, hay những người tham gia khác như
người lao động, nhà cung ứng, hay khách
hàng của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, một chủ đầu tư sẽ
phải chịu trách nhiệm hữu hạn hoặc trách
nhiệm vô hạn về thanh toán các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài chính khác phát sinh. Tuy
nhiên, điều này sẽ phụ thuộc vào việc chủ
đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào
để kinh doanh.
Theo từ điển Tiếng việt: “trách nhiệm”
là phần việc được giao, phải đảm bảo làm
tròn, nếu làm không tốt thì phải gánh chịu
hậu quả; “hữu hạn” là có giới hạn nhất
định. Suy ra, có thể hiểu, “trách nhiệm hữu
hạn” là việc một chủ thể chỉ phải làm một
việc nào đó trong một giới hạn nhất định.
Trách nhiệm hữu hạn trong kinh
doanh là trách nhiệm tài sản theo đó chủ đầu
tư được giới hạn trách nhiệm thanh toán các
(*) Giảng viên khoa Kinh tế,, Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng
Trách nhiệm vô hạn của chủ doanh
nghiệp trong kinh doanh là trách nhiệm tài
67
09/2019
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
sản mà theo đó chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản . Đối với chủ sở
hữu thì có khả năng huy động vốn vay lớn
hơn số vốn đầu tư vào kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng với đối tác, khách hàng. Tuy
nhiên, chủ sở hữu sẽ không có sự phân tán
rủi ro từ chủ sở hữu này sang chủ nợ, không
khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn trực
tiếp vào kinh doanh.. nhiều người sẽ không
dám đầu tư vào các kĩnh vực kinh doanh
mạo hiểm. Đối với người chủ nợ, đối tác sẽ
có khả năng thu hồi vượt quá tài sản còn lại
đầu tư vào kinh doanh của chủ sở hữu vì
chủ sở hữu còn phải chịu trách nhiệm bằng
cả tài sản không đầu tư vào kinh doanh.
Suy ra, sự khác biệt lớn nhất giữa trách
nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn trong
kinh doanh là mức độ rủi ro của chủ sở hữu
doanh nghiệp và chủ nợ (đối tác) của doanh
nghiệp. Cụ thể:
với chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên,
chủ sở hữu công ty TNHH 2 thành viên trở
lên, các thành viên của công ty Cổ phần,
thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
Về chủ thể: Chủ thể chịu TNHH đối
với các khoản nợ trong kinh doanh của
doanh nghiệp là thành viên của công ty nhà
nước, công ty TNHH, công ty cổ phần,
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh.
Về phạm vi tài sản thực hiện nghĩa vụ:
Tài sản thực hiện nghĩa vụ đó là tài sản mà
chủ sở hữu doanh nghiệp đã góp hoặc cam
kết góp vào doanh nghiệp. Tài sản của chủ
sở hữu độc lập và có sự phân tách rõ ràng
với tài sản của doanh nghiệp.
Về thời điểm bắt đầu thực hiện nghĩa
vụ: Thời điểm bắt đầu thực hiện chế độ
TNHH là khi các chủ sở hữu doanh nghiệp
được xác lập tư cách thành viên của doanh
nghiệp. Tư cách thành viên của doanh
nghiệp được xác lập khi họ góp vốn hoặc
mua lại phần vốn góp của các thành viên
khác trong doanh nghiệp hoặc hưởng thừa
kế mà người để lại di sản thừa kế là thành
viên của doanh nghiệp. Và khi đã là thành
viên của doanh nghiệp, các chủ sở hữu
doanh nghiệp này được pháp luật ghi nhận
và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ cơ bản.
Một trong những nghĩa vụ cơ bản đó là
thanh toán các khỏan nợ đến hạn và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản
mà các chủ sở hữu doanh nghiệp đã góp
hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp.
Nếu bạn muốn hạn chế rủi ro cho chính
bạn - chủ sở hữu doanh nghiệp thì sự lựa
chọn ưu việt nhất là chế độ trách nhiệm hữu
hạn. Tuy nhiên, chế độ TNHH đồng thời
cũng giảm một phần niềm tin với đối tác về
khả năng trả nợ của chủ doanh nghiệp.
Nếu bạn chấp nhận chịu rủi ro nhưng
đổi lại là sự tin tưởng từ đối tác về khả năng
trả nợ của bạn - chủ doanh nghiệp thì sự lựa
chọn ưu việt nhất chính là chế độ trách
nhiệm vô hạn.
2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về chế độ trách nhiệm hữu hạn của
chủ sở hữu doanh nghiệp
Về thời điểm chấm dứt việc thực hiện
nghĩa vụ: Thời điểm chấm dứt việc thực
hiện nghĩa vụ khi doanh nghiệp chấm dứt
họat động (Giải thể, phá sản) thì đồng nghĩa
với việc quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
doanh nghiệp cũng chấm dứt.
2.1. Chế đꢀ trách nhiệm hữu hꢁn
trong Luật doanh nghiệp năm 2014
Theo quy định Điều 47, Điều 73, Điều
110, Điều 172 của Luật doanh nghiệp năm
2014 có hiệu lực bắt đầu từ ngày
01/07/2015, chế độ TNHH được quy định
68
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019
2.2. Ưu điểm vꢂ hꢁn chế của chế đꢀ
trách nhiệm hữu hꢁn với các chủ thể trong
kinh doanh
vay vào cương vị người giám sát các giám
đốc của doanh nghiệp, một nhiệm vụ mà họ
có thể ở vào vị trí thực hiện tốt hơn so với
các thành viên khác của doanh nghiệp .Các
ngân hàng, khi cho doanh nghiệp vay vốn
phải tăng cường nghiệp vụ giám sát sử dụng
tiền vay, do vậy hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế có cơ hội được nâng cao bởi sự gia
tăng của cơ chế tự giám sát đan xen giữa các
doanh nghiệp như vậy. Điều này cũng sẽ
hạn chế tình trạng “công ty ma”, sử dụng
mô hình công ty để lừa đảo.
a. Ưu điểm
Thứ nhất, trong chế độ TNHH thì tài
sản của chủ đầu tư độc lập và có sự tách biệt
rõ ràng với tài sản của doanh nghiệp nên nó
tạo ra sự phân tán, chuyển dịch rủi ro kinh
doanh từ người góp vốn đầu tư trực tiếp
sang các chủ nợ và các đồng chủ sở hữu
trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Thứ hai, chế độ TNHH tạo ra sự
thuận lợi từ việc huy động vốn góp từ các tổ
chức, cá nhân khác nhau. Chế độ TNHH có
thể kích thích việc thu hút vốn đầu tư, khai
thông nguồn vốn dư thừa (từ tích trữ vàng,
ngoại tệ, gửi tiết kiệm…) trong xã hội để
giúp doanh nghiệp kinh doanh. Thực tế, các
nhà đầu tư luôn mong muốn đầu tư vốn vào
doanh nghiệp nhưng không muốn phó thác
toàn bộ vận mệnh của mình cho rủi ro. Với
chế độ TNHH, rủi ro sẽ được hạn chế trong
khoản vốn góp thành lập doanh nghiệp, do
đó các nhà đầu tư sẽ an tâm hơn. Nhà đầu tư
cũng không cần phải quan tâm đến hành vi
và khả năng thanh toán của các thành viên
khác trong doanh nghiệp, bởi nhà đầu tư
không phải chịu trách nhiệm liên đới, như
đối với các thành viên khác trong một hộ gia
đình hoặc trong các nhóm kinh doanh giản
đơn, các doanh nghiệp không có chế độ
trách nhiệm hữu hạn.
Thứ tư, chế độ TNHH sẽ khuyến khích
các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực mạo
hiểm từ đó đảm bảo cân đối trong cơ cấu
nền kinh tế.
b. Hꢁn chế
Thứ nhất, chế độ TNHH hạn chế trong
việc huy động vốn vay vì khả năng huy
động vốn vay bị giới hạn trong phạm vi số
vốn đầu tư vào kinh doanh và nhỏ hơn tổng
số tài sản của chủ sở hữu.
Thứ hai, do chế độ TNHH nên uy tín
trước đối tác, đối tác của doanh nghiệp phần
nào cũng bị ảnh hưởng bởi tâm lí sợ rủi ro
của đối tác khi hợp tác. Thứ ba, nó chịu sự
điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn chế
đô trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh.
3. Thực tiễn Việt Nam và một sꢂ bình
luận
3.1. Thꢃc tiễn Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển
và đang xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặt trong bối
cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO, khi nền
kinh tế thế giới còn nhiều biến động thì việc
các nhà đầu tư lựa chọn cho mình những
bước đi “chậm mà chắc để tạo những nền
tảng nhất định” cũng là một điều dễ hiểu.
Hiện nay, rất nhiều nhà đầu tư Việt Nam lựa
Thứ ba, chế độ TNHH có một chức
năng quan trọng nhưng tinh tế hơn và kém
rõ rệt hơn đồng thời cũng là lợi thế – đó là,
thông qua dịch chuyển rủi ro kinh doanh từ
các chủ sở hữu doanh nghiệp sang những
người cho vay, TNHH đưa những người cho
69
09/2019
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
chọn lọai hình doanh nghiệp gắn liền chế độ
TNHH như: Công ty cổ phần, Công ty
TNHH và bước đầu đã mang lại cái nhìn
khả quan về một hướng đi đúng, linh hoạt
và an toàn cho thương nhân Việt Nam.
Hiện nay, rất nhiều các công ty lớn của
Việt Nam lựa chọn chế độ TNHH cho chủ
sở hữu doanh nghiệp như: Công ty TNHH
Samsung electronics Việt Nam, công ty cổ
phần Tập đoàn Vingroup, công ty cổ phần ô
tô Trường Hải, công ty cổ phần sữa
Vinamilk, công ty cổ phần FPT, công ty cổ
phần Tập đoàn Hoà Phát, công ty cổ phần
đầu tư Thế giới di động, công ty cổ phần
hàng không Vietjet, công ty cổ phần Tập
đoàn vàng bạc đá quý Doji, các công cổ
phần của Viettel....Lý giải điều này cũng rất
dễ hiểu vì công ty cổ phần là loại hình
doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam có
quyền phát hành trái phiếu và cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán của Việt Nam và
không giới hạn số lượng chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quy định này giúp loại hình Công ty
cổ phần sẽ dễ dàng huy động vốn nhanh
chóng từ các nhà đầu tư.
doanh nghiệp tư nhân; công ty hợp danh;
Công ty TNHH 1 thành viên; công ty
TNHH 2 thành viên, Công ty Cổ phần.
Quan điểm cá nhân của bài viết về 5 loại
hình doanh nghiệp này như sau: “Mỗi một
loại hình doanh nghiệp được ví như những
món ăn trên bàn tiệc. Việc nhà đầu tư lựa
chọn món ăn nào là quyền của mỗi nhà đầu
tư đó miꢀn sao nó phù hợp với sở thích và
túi tiền của mỗi nhà đầu tư”. Mỗi loại hình
doanh nghiệp gắn liền với chế độ TNHH
hay trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh thì
cũng đều có những ưu điểm và hạn chế nhất
định. Trách nhiệm vô hạn tạo ra sự an toàn
và tin tưởng hơn cho đối tác của doanh
nghiệp nhưng đồng nghĩa nó sẽ đặt các nhà
đầu tư, các chủ sở hữu doanh nghiệp trước
nguy cơ và mức độ rủi ro cao. Còn TNHH
cũng có hai mặt của nó. Một mặt, nó hạn
chế mức độ rủi ro cho các nhà đầu tư, các
chủ sở hữu doanh nghiệp, kích thích việc
thu hút vốn nhưng mặt khác, nó sẽ đẩy rủi
ro này cho các chủ nợ- đối tác của doanh
nghiệp, kéo theo đó uy tín của doanh nghiệp
cũng sẽ một phần bị ảnh hưởng. Tuy nhiên,
so với chế độ trách nhiệm vô hạn thì trong
thời buổi nền kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng còn nhiều biến động,
việc lựa chọn chế độ TNHH trong kinh
doanh vẫn được coi là một giải pháp an toàn
của rất nhiều nhà đầu tư ở Việt Nam hiện
nay. Câu hỏi đặt ra, bạn sẽ vận dụng tính
linh hoạt trong kinh doanh như thế nào để
phát huy những ưu điểm và hạn chế của chế
độ TNHH luôn là vấn đề đặt ra với các chủ
sở hữu doanh nghiệp hiện nay?
Tuy nhiên, với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam thì đa phần các nhà đầu
tư đều lựa chọn loại hình Công ty TNHH
một thành viên hoặc Công ty TNHH từ 2
thành viên trở lên. Đây cũng là loại hình
doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam
hiện nay. Bởi với mô hình quản trị ở công
ty TNHH, có giới hạn về số lượng chủ sở
hữu thì chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ dễ quản
lý cũng như dễ đưa ra các quyết định quan
trọng của Công ty hơn so với Công ty cổ
phần.
4. Kết luận
3.2. Mꢀt số bꢄnh luận
Bài viết xin kết thúc bằng một vài gợi ý
cá nhân cho các bạn trẻ nếu muốn Startup
thành công: “Với một bạn trẻ, bước vào
Theo quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành, có 5 loại hình doanh nghiệp:
70
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019
khởi nghiệp, một trong những phân vân nhất
cuả các bạn chính là nên thành lập công ty
của mình theo hình thức nào. Hình thức
doanh nghiệp của một công ty rất quan
trọng, không những nó phân định quyền lợi,
nghĩa vụ của các các bạn khi kinh doanh mà
còn mang lại ảnh hưởng lâu dài đến hướng
đi và tầm nhìn của công ty. Chắc chắn , các
bạn phải quan tâm đến 4 yếu tố chính khi
lựa chọn một loại hình doanh nghiệp để
kinh doanh: một là trách nhiệm cá nhân, hai
là thuế, ba là khả năng dꢀ dàng sang
nhượng, bổ sung, thay thế chủ sở hữu mới
của doanh nghiệp và bốn là kỳ vọng, sức thu
hút với nhà đầu tư. Không có loại hình
doanh nghiệp nào là tối ưu hoàn toàn và
cũng không có loại hình doanh nghiệp nào
là không có nhược điểm. Đặt trong thế các
bạn là người trẻ, số vốn vừa phải, kinh
nghiệm quản lý vừa phải, cá nhân bài viết
nghĩ các bạn nên thành lập công ty TNHH
trước, rồi sau đó dần lên kế hoạch chuyển
đổi thành công ty cổ phần. Thành lập công
ty TNHH tại Việt Nam khá đơn giản, mô
hình tổ chức và cơ cấu quản lý của loại hình
này lại gọn nhẹ rất phù hợp cho các bạn trẻ
khởi nghiệp vì thời kỳ này, bạn đang phải
tập trung nhiều vào các hoạt động kinh
doanh, phát triển công ty. Khi công ty của
các bạn đã phát triển tốt, xác định đi được
đúng hướng, muốn mở rộng quy mô, các
bạn hoàn toàn có thể chuyển đổi công ty của
mình sang hình thức công ty cổ phần để huy
động và tăng vốn nhanh hơn từ các nhà đầu
tư tiềm năng. Đó chắc chắn là một hướng đi
sáng suốt, linh hoạt cho các bạn trẻ khi
bước vào kinh doanh.”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Luật doanh nghiệp năm 2014.
[2].Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký
doanh nghiệp.
[3].Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
[4].Website:
71
Bạn đang xem tài liệu "Chế độ trách nhiệm hữu hạn trong luật doanh nghiệp năm 2014 - Lợi cho ai, thiệt cho ai?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- che_do_trach_nhiem_huu_han_trong_luat_doanh_nghiep_nam_2014.pdf