Giáo trình Tâm lý học đại cương - Huỳnh Minh Như Hương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH  
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN  
BỘ MÔN TÂM LÝ  
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY  
MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG  
GV biên soạn: Huỳnh Minh Như Hương  
Trà Vinh, tháng 04 năm 2013  
Lưu hành nội bộ  
MỤC LỤC  
Nội dung  
Trang  
BÀI 3: Chú ý -điều kiện hoạt động có ý thức ..........................................................56  
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC ...........................................................60  
BÀI 1: Nhận thức cảm tính ......................................................................................60  
BÀI 2: Trí nhớ ..........................................................................................................73  
BÀI 3: Nhận thức lý tính ..........................................................................................84  
CHƯƠNG 5: ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM - Ý CHÍ .....................................................95  
BÀI 1: Tình cảm ......................................................................................................95  
BÀI 2: Ý chí ...........................................................................................................104  
CHƯƠNG 6: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN NHÂN CÁCH .................107  
BÀI 1: Nhân cách và đặc điểm của nhân cách ......................................................113  
BÀI 2: Cấu trúc của nhân cách .............................................................................117  
BÀI 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ..................................130  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
CHƯƠNG 1  
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC  
BÀI 1  
TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC  
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:  
- Xác định tâm lý hc là mt khoa hc: chỉ ra đối tượng ca tâm lý hc,  
các nhim vca tâm lý hc, vị trí, ý nghĩa của khoa hc tâm lý trong  
giáo dc và trong cuc sng của con người.  
- Trình bày được hthống các phương pháp nghiên cứu tâm lý con  
ngưi.  
- Vn dng các hiu biết vkhoa hc tâm lý với tư cách là một khoa hc  
vào vic phân tích, gii thích các hiện tượng tâm lý theo quan điểm  
khoa hc.  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
1
   
I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC  
Để xác định một khoa học cần chỉ ra được đối tượng, nhiệm vụ, vị trí, ý  
nghĩa và phương pháp nghiên cứu khoa học đó.  
1.1.Đối tượng ca tâm lý hc  
- Trong tác phẩm “Phép bin chng ca tnhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:  
thế gii luôn luôn vận động, mi mt khoa hc nghiên cu mt dng vận động  
ca thế gii. Các khoa hc phân tích các dng vận động ca xã hi thuc nhóm  
các khoa hc xã hi. Các khoa hc nghiên cu các dng vn động chuyn tiếp  
trung gian tdng vận động này sang dng vận động kia được gi là các khoa  
hc trung gian, chng hn: lí sinh hc, hóa sinh hc, tâm lý học, …  
- Tâm lý hc nghiên cu dng vận động chuyn tiếp tvận động sinh vt  
này sang vân động xã hi, tthế gii khách quan vào mỗi con người sinh ra  
hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện tượng tinh thn. Hiện tượng tâm lý  
được ny sinh trên não bdo thế giới khách quan tác động vào con người và  
cui cùng thhin ra bng cch, hành vi, hoạt động của con người. Hiện tượng  
tâm lý này khác vi các hiện tượng sinh lý, vật lý, …  
- Trong tác phẩm “Phép bin chng ca tnhiên”, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:  
thế gii luôn luôn vận động, mi mt khoa hc nghiên cu mt dng vận động  
ca thế gii. Các khoa hc phân tích các dng vận động ca xã hi thuc nhóm  
các khoa hc xã hi. Các khoa hc nghiên cu các dng vận động chuyn tiếp  
trung gian tdng vận động này sang dng vận động kia được gi là các khoa  
hc trung gian, chng hn: lí sinh hc, hóa sinh hc, tâm lý học, …  
Như vậy, đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là  
hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra,  
gọi chung là các hoạt động tâm lý.  
1.2. Nhim vca tâm lý hc  
- Nhim vụ cơ bản ca tâm lý hc là nghiên cu bn cht hoạt động tâm lý,  
các quy lut ny sinh và phát triển tâm lý, cơ chế din biến và thhin tâm lý,  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
2
quy lut vmi quan hgia các hiện tượng tâm lý, cthlà nghiên cu:  
+ Nhng yếu tkhách quan, chủ quan đã tạo ra tâm lý người.  
+ Cơ chế hình thành, biu hin ca hoạt đông tâm lý.  
+ Tâm lý của con người hoạt động như thế nào?  
+ Chức năng, vai trò của tâm lý đối vi hoạt động của con người.  
- Có thnêu lên các nhim vcthca tâm lý học như sau:  
+ Nghiên cu bn cht ca hoạt động tâm lý cvmt số lượng và cht  
lượng.  
+ Phát hin các quy lut hình thành phát trin ca tâm lý.  
+ Tìm ra cơ chế ca các hiện tượng tâm lý.  
Trên cơ sở các thành tựu, tâm lý học đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho  
việc hình thành, phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có  
hiệu quả nhất. Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, tâm lý học phải liên kết, phối  
hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác.  
1.3. Vtrí ca tâm lý hc  
- Con người là đối tượng nghiên cu ca nhiu khoa hc. Mi bmôn  
khoa hc nghiên cu mt mặt nào đó của con người. Trong các khoa hc nghiên  
cu về con người thì tâm lý hc chiếm mt vị trí đặt bit.  
- Tâm lý hc nm trong quan hvi nhiu khoa hc, cthlà:  
+ Triết hc cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận chỉ đạo cho tâm  
lý hc nhng nguyên tắc và phương hướng chung gii quyết nhng vấn đề  
cthcủa mình. Ngược li, tâm lý học đóng góp nhiều thành tu quan trng  
làm cho triết hc trnên phong phú.  
+ Tâm lý hc có quan hcht chvi khoa hc tnhiên: gii phu sinh  
lý người, hoạt động thn kinh cấp cao, đó là cơ sở tnhiên ca các hin  
tượng tâm lý. Các thành tu ca sinh vt hc, di truyn hc, tiến hóa luận,…  
góp phn làm sáng tshình thành và phát trin ca tâm lý.  
+ Tâm lý hc có quan hgn bó hữu cơ vi các khoa hc xã hi nhân  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
3
văn và ngược li nhiu thành tu ca tâm lý học được ng dng trong các  
lĩnh vc kinh tế, xã hi, pháp lut, y học, văn hóa nghệ thut, giáo dc, kinh  
doanh, du lịch, v.v …  
+ Tâm lý hc là cơ sở ca khoa hc giáo dc. Trên cơ sở nhng thành  
tu ca tâm lý hc và vic nghiên cu các quy luật, cơ chế hình thành và  
phát triển tâm lý con người mà giáo dc hc cn vn dng vào vic xây  
dng nội dung, phương pháp dạy hc và giáo dục. Ngược li, giáo dc hc  
làm hin thc hóa ni dung tâm lý cn hình thành và phát trin ở con người.  
II. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ  
NGƯỜI  
2.1. Các nguyên tắc phương pháp luận  
- Nguyên tắc quyết định duy vật biện chứng  
Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác  
động vào bộ não con người, thông qua “lăng kính chủ quan” của con người.  
Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác  
động trở lại thế giới, trong đó cái quyết định xã hội là quan trọng nhất. Do đó  
khi nghiên cứu tâm lý người cần thấm nhuần nguyên tắc quyết định luận duy vật  
biện chứng.  
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động  
Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức,  
nhân cách. Đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. Vì  
thế chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lý luôn  
luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của  
nó, nghiên cứu tâm lý qua sự diễn biến, cũng như qua sản phẩm của hoạt động.  
- Phi nghiên cu các hiện tượng tâm lý trong mi liên hgia chúng vi  
nhau và trong mi liên hgia chúng vi các hiện tượng khác:  
Các hiện tưng tâm lý không tn ti mt cách bit lp mà chúng có quan hệ  
cht chvi nhau, bsung cho nhau, chuyển hóa cho nhau, đồng thi chúng  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
4
còn chi phi và chu schi phi ca các hiện tượng khác.  
- Phi nghiên cu tâm lý ca một con người cth, ca một nhóm người  
cth, chkhông nghiên cu tâm lý mt cách chung chung, nghiên cu tâm lý  
ở con người tru tượng, mt cộng đồng trừu tượng.  
2.2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý  
Để tiến hành nghiên cứu tâm lý có hiệu quả, điều quan trọng là xác định  
được một hệ thống các phương pháp nghiên cứu khách quan, phù hợp với đối  
tượng cần nghiên cứu. Thông thường người ta hay nói đến bốn nhóm phương  
pháp sau:  
2.2.1. Phương pháp tổ chc vic nghiên cu  
Tchc vic nghiên cu tâm lý bao gm nhiu khâu có quan hcht ch, từ  
vic chọn đối tượng nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, có ý nghĩa về mt  
khoa hc và có tính cht cp thiết phi gii quyết cho đến việc xác định mc  
đích việc nghiên cu, xây dng githiết khoa học, xác định nhim vnghiên  
cu, la chọn các phương pháp nghiên cứu phù hp; xây dng kế hoch nghiên  
cu, tchlực lượng nghiên cu vấn đề, chun bị địa bàn nghiên cu và các  
phương tiện, điều kin cn thiết phc vcho vic nghiên cu có kết qu.  
Vic tchc tt công vic nghiên cu tkhâu chun bị cho đến khâu trin  
khai nghiên cu, thu thp sliu, xlý sliu, phân tích, lý gii các kết quthu  
được và rút ra kết lun phthuc vào mục đích nhu cầu nhim vnghiên cu và  
phthuộc vào trình độ, năng lực ca nhà nghiên cu.  
2.2.2. Phương pháp thu thập sliu  
Có nhiều phương pháp nghiên cứu tâm lý: quan sát, thc nghim, trc  
nghim, trò chuyện, điều tra, nghiên cu sn phm hoạt động, phân tích tiu  
sử, …  
- Phương pháp quan sát: quan sát được dùng trong nhiu khoa hc,  
trong đó có tâm lý học.  
Quan sát là loi tri giác có chủ định, nhằm xác định các đặc điểm  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
5
của đối tượng qua nhng biu hiện như: hành động, cchỉ, cách nói năng,  
….  
Quan sát có nhiu hình thc: quan sát toàn din hay quan sát bộ  
phn, quan sát có trọng điểm, quan sát trc tiếp hay gián tiếp,…  
Phương pháp quan sát cho phép ta thu thập các tài liu cth,  
khách quan trong các điều kin tnhiên của con người, do đó có nhiều ưu  
điểm. Bên cạnh các ưu điểm nó cũng có những hn chế sau: mt thi gian,  
tn nhiu công sức, …  
Trong tâm lý hc, cùng vi vic quan sát khách quan, có khi cn  
tiến hành tquan sát (tthnghim, tmô tdin biến tâm lý ca bn thân,  
nhưng phải tuân theo nhng yêu cu khách quan, tránh suy din chquan  
theo kiểu “suy bụng ta ra bụng người”).  
Mun quan sát dt kết qucao cn chú ý các yêu cu sau:  
Xác định mục đích, nội dung, kế hoch quan sát.  
Chun bị chu đáo về mi mt.  
Tiến hành quan sát mt cách cn thn và có hthng.  
Ghi chép tài liu quan sát mt cách khách quan, trung thc.  
- Phương pháp thực nghim: đây là phương pháp có nhiều hiu quả  
trong nghiên cu tâm lý.  
Thc nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng mt cách chủ  
động, trong những điều kiện đã được khng chế, để gây ra ở đối tượng  
nhng biu hin vquan hnhân qu, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế ca  
chúng, có thlặp đi lặp li nhiu lần và đo đạc, định lượng, định tính mt  
cách khách quan các hiện tượng cn nghiên cu.  
Người ta thường nói ti hai loi thc nghiệm cơ bản là thc  
nghim trong phòng thí nghim và thc nghim tnhiên:  
Thc nghim trong phòng thí nghiệm: phương pháp thực  
nghim trong phòng thí nghiệm được tiến hành dưới điều kin khng  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
6
chế mt cách nghiêm khc các ảnh hưởng bên ngoài, người làm thí  
nghim tto ra những điều kiện để làm ny sinh hay phát trin mt  
ni dung tâm lý cn nghiên cứu, do đó có thể tiến hành nghiên cu  
tương đối chủ động hơn so với quan sát và thc nghim tnhiên.  
Thc nghim tự nhiên được tiến hành trong điều kin bình  
thưng ca cuc sng và hoạt động. Trong quá trình quan sát, nhà  
nghiên cu chỉ thay đổi nhng yếu triêng rca hoàn cnh, còn  
trong thc nghim tnhiên nhà nghiên cu có thchủ động gây ra  
các biu hin và din biến tâm lý bng cách khng chế mt snhân tố  
không cn thiết cho vic nghiên cu, làm ni bt nhng yếu tcn  
thiết có khả năng giúp cho việc khai thác, tìm hiu các ni dung cn  
thc nghim. Tùy theo mục đích và nhiệm vụ mà người ta phân bit  
các thc nghim tnhiên nhận định và thc nghim hình thành:  
Thc nghim nhận định: chyếu nêu lên thc trng ca vn  
đề nghiên cu mt thời điểm cth.  
Thc nghiệm hình thành (còn được gi là thc nghim sử  
dụng): trong đó tiến hành các tác động giáo dc, rèn luyn nhm  
hình thành mt phm chất tâm lý nào đó ở thc nghim (bthc  
nghim).  
Tuy nhiên, dù thực nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm hoặc trong  
hoàn cảnh tự nhiên cũng khó có thể khống chế hoàn toàn ảnh hưởng của các yếu  
tố chủ quan của người bị thực nghiệm, vì thế phải tiến hành thực nghiệm một số  
lần và phối hợp đồng bộ với nhiều phương pháp khác.  
- Test (trc nghim): Test là mt phép thử để “đo lường” tâm lý đã  
được chun hóa trên mt số lượng người tiêu biu.  
Test trn bộ thường bao gm 4 phn:  
Văn bản test.  
Hướng dn qui trình tiến hành.  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
7
Hướng dẫn đánh giá.  
Bn chun hóa.  
Trong tâm lý học đã có một hệ thống test về nhận thức, năng lực, test nhân  
cách, chẳng hạn:  
Test trí tuệ của Bine – Ximong.  
Test trí tuệ của D. Wechsler (WISC và WAIS).  
Test trí tuệ của Raven.  
Test nhân cách của Ayzen, Rôsát, Muray, …  
Ưu điểm của test:  
Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo được trc tiếp  
bc lộ qua hành động gii bài tp test.  
Có khả năng tiến hành nhanh, tương đối đơn giản bng giy,  
bút, tranh vẽ, …  
Có khả năng lượng hóa, chun hóa chtiêu tâm lý cần đo.  
Tuy nhiên test cũng có những khó khăn, hạn chế:  
Khó son tho mt bộ test đảm bo tính chun hóa.  
Test chyếu cho ta kết qu, ít bc lộ quá trình suy nghĩ của  
nghim thể để đi đến kết qu.  
Cần sử dụng phương pháp test như là một trong các cách chẩn đoán tâm lý  
của con người ở một thời điểm nhất định.  
- Phương pháp đàm thoại (trò chuyn)  
Đó là cách đặt ra các câu hỏi cho đối tượng và da vào trli ca họ  
để trao đổi, hi thêm, nhm thu thp thông tin vvấn đề cn nghiên cu.  
Có thể đàm thoại trc tiếp hoc gián tiếp, tùy sliên quan của đối  
tượng với điều ta cn biết.  
Có thnói thẳng hay đi lòng vòng.  
Muốn đàm thoại thu được tài liu tt nên:  
Xác định rõ mục đích, yêu cầu (vần đề cn tìm hiu).  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
8
Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng đàm thoại vi mt số đặc  
điểm ca h.  
Có mt kế hoạch trước để “lái hướng” câu chuyện.  
Cn linh hot trong việc “lái hướng” này để câu chuyn vn giữ  
được logic ca nó, vừa đáp ứng yêu cu của người nghiên cu.  
- Phương pháp điều tra  
Là phương pháp dùng một scâu hi nht loạt đặt ra cho mt sln  
đối tượng nghiên cu nhm thu thp ý kiến chquan ca hvmt vấn đề  
nào đó. Có thể trli viết (thường là như vậy), nhưng cũng có thể trli  
ming và có người ghi li.  
Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề đi sâu vào một  
skhía cnh. Câu hỏi dùng để điều tra có thlà câu hỏi đóng, tức là có  
nhiều đáp án sẵn để đối tượng chn một hay hai, cũng có thể là câu hi m,  
để htdo trli.  
Dùng phương pháp này, có thể trong mt thi gian ngn thu thp  
được mt sý kiến ca rt nhiều người nhưng là ý chủ quan. Để có tài liu  
tương đối chính xác, cn son kbản hướng dẫn điều tra viên (người sphổ  
biến bn câu hỏi điều tra cho các đối tượng) vì nếu những người này phổ  
biến mt cách tùy tin thì kết qusrt sai khác nhau và mt hết giá trkhoa  
hc.  
- Phương pháp phân tích sản phm ca hoạt động  
Đó là phương pháp dựa vào các kết qu, sn phm (vt cht, tinh  
thn) ca hoạt động do con người làm ra để nghiên cu các chức năng tâm  
lý của con người. Bi vì trong sn phẩm do con người làm ra có chứa đựng  
“dấu vết” tâm lý, ý thức, nhân cách của con người. Cn chú ý rng: các kết  
quhoạt động phải được xem xét trong mi liên hvi những điều kin tiến  
hành hoạt động. Trong tâm lý hc có bphận chuyên ngành “phát kiến học”  
(Oritxtic) nghiên cu qui lut về cơ chế tâm lý của tư duy sáng tạo trong  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
9
khám phá, phát minh.  
- Phương pháp nghiên cứu tiu scá nhân  
Phương pháp này xuất phát tch, có thnhn ra các đặc điểm tâm lý  
cá nhân thông qua vic phân tích tiu scuc sng của cá nhân đó, góp  
phn cung cp mt stài liu cho vic chẩn đoán tâm lý.  
Tóm lại, các phương pháp nghiên cứu tâm lý người khá phong phú. Mỗi  
phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Muốn nghiên cứu  
một hiện tượng tâm lý một cách khoa học, khách quan, chính xác cần phải:  
+ Sdụng các phương pháp nghiên cứu thích hp vi vấn đề nghiên cu.  
+ Sdng phi hợp, đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại kết  
qukhách quan, toàn din.  
2.2.3. Các phương pháp xử lý sliu  
Quan sát, điều tra, tiến hành thực nghiệm, trắc nghiệm, … ta thu được  
nhiều tài liệu, số liệu cần phải xử lý để tạo thành các tham số đặc trưng có  
thông tin cơ động. Từ việc lượng hóa các tham số đặc trưng có thể rút ra  
những nhận xét khoa học, những kết luận tương ứng về bản chất, quy luật  
diễn biến của các chức năng tâm lý được nghiên cứu.  
Thông thường người ta dùng các phương pháp xử lý số liệu theo  
phương pháp thống kê toán học để tính các tham số sau:  
1) Phân phi tn s, tn sut.  
2) Giá trtrung bình cng.  
3) Đlệch trung bình, đlchchun, trungvị, phươngsai, hsbiếnthiên.  
4) Tính chstươngquanPearson, hstươngquanthbcSpearman.  
5) Phương pháp biểu thkết qunghiên cu bằng các sơ đồ, biu đồ, đồ th,  
2.2.4. Phương pháp lý giải kết quvà rút ra kết lun  
Trên cơ sở xlý các sliệu thu được bằng các phương pháp thống kê,  
cn tiến hành phân tích, lý gii các kết quả thu được và rút ra kết lun khoa  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
10  
hc. Vic lý giải được tiến hành theo hai khía cnh trong mt chnh thể  
thng nht, có quan hcht chvi nhau:  
- Phân tích mô t, trình bày các sliệu thu được vmặt định lượng.  
- Phân tích lý gii các kết quvmặt định tính trên cơ sở lý luận đã  
xác định, chrõ những đặc điểm bn cht, nhng biu hin din biến có tính  
quy lut của đối tượng nghiên cu.  
- Khái quát các nhn xét khoa hc, rút ra nhng kết luận mang tính đặc  
trưng, khái quát về vấn đề được nghiên cu.  
------------------------------------------------------------------------  
Câu hỏi (bài tập) củng cố:  
Bài 1: So sánh những lời phát biểu dưới đây về các phương pháp nghiên cứu  
tâm lý con người. Bạn đồng ý với lới phát biểu nào và không đồng ý với lời  
phát biểu nào? Giải thích vì sao đồng ý hay không đồng ý?  
a) “Ngun gc duy nht ca snhn thc các hiện tượng tâm lý người là tự  
quan sát. Các hiện tượng tâm lý chcó thể được chính người đang trải nghim  
tâm lý nhn biết mà thôi, người khác không thnhn thức được tâm lý ca họ”.  
b) Hoạt động tâm lý được biu hin mt cách khách quan qua hoạt động,  
ngôn ng, cchỉ, điệu bcủa con người.  
c) “Không được phán đoán về con người chỉ theo điều hnói mà phi qua  
vic làm ca họ”.  
Bài 2: Dấu hiệu nào được nêu dưới đây là dấu hiệu của phương pháp quan sát,  
dấu hiệu nào là của phương pháp thực nghiệm?  
a) Vic nghiên cứu được tiến hành trong những điều kin tnhiên.  
b) Nhà nghiên cứu tác động chủ động, tích cc vào hiện tượng mà mình cn  
nghiên cu.  
c) Nghim thkhông biết rng mình trở thành đối tượng nghiên cu.  
d) Vic nghiên cứu được tiến hành trong các phòng thí nghiệm đặc bit, có  
sdng các công c.  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
11  
Bài 3: Trong nhng luận điểm dưới đây, hãy chọn ra nhng luận điểm trong đó  
có chứa đựng nhng yêu cu sau:  
- Yêu cu của phương pháp thực nghim và phi thc nghim.  
- Yêu cu chỉ dành riêng cho phương pháp thực nghim.  
a) Người nghiên cứu không được can thip vào din biến ca quá trình tâm lý.  
b) Bản thân người nghiên cu phi to ra những điều kin làm ny sinh các  
hiện tượng tâm lý mà mình mun nghiên cu.  
c) Thu nhn tri thc vtâm lý không phthuc vào nhng phn ánh chủ  
quan của người nghiên cu.  
d) Nghiên cứu tâm lý căn cứ theo nhng thhin khách quan ca nó.  
e) Nghiên cứu tâm lý con người trong hoạt động đích thực ca nó.  
f) Nghiên cứu các nguyên nhân và điều kin khách quan mà hiện tượng tâm  
lý cthphthuc vào chúng.  
g) Bài tập 1: Hai câu thơ sau đây của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói lên nguyên  
tắc cơ bản nào trong tâm lý học duy vật biện chứng?  
h)  
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện,  
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền”.  
(Nửa đêm)  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
12  
BÀI 2  
BẢN CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI  
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:  
- Phân tích được bn cht, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý.  
- Vn dng các hiu biết vtâm lý vào vic phân tích, gii thích các  
hiện tượng tâm lý theo quan điểm khoa hc.  
- Có hng thú hc tp tâm lý hc và vn dng tâm lý hc vào vic hc  
tp, rèn luyn và trong ng x.  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
13  
 
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ  
NGƯỜI  
1.1. Khái niệm (hiện tượng) tâm lý  
Trong cuộc sống hằng ngày, nhiều người vẫn thường sử dụng từ “tâm lý” để  
nói về lòng người như “ Anh A rất tâm lý”, “Chị B trò chuyện tâm tình cởi  
mở”… Với ý nghĩa là anh A, chị B có hiểu biết về lòng người, về tâm tư,  
nguyện vọng, tính tình… của con người.  
Đó là cách hiểu tâm lý ở cấp độ thông thường. Đời sống tâm lý của con  
người bao hàm nhiều hiện tượng tâm lý phong phú, đa dạng, phức tạp từ cảm  
giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng đến tình cảm, ý chí, tính khí, năng  
lực, lý tưởng, niềm tin…  
Trong tiếng Việt, thuật ngữ “ tâm lý”, “tâm hồn” đã có từ lâu.  
- Trong Từ điển Phật học của Đoàn Trọng Cô: “Tâm” là lòng cảm động, là  
cái lí, ý thức, trí, cái linh của con người nói chung về vũ trụ. “Lý” được hiểu là  
lí lẻ về “cái tâm”  
- Trong Từ điển tiếng Việt (1988) định nghĩa một cách tổng quát: Tâm lý là  
ý nghĩ, tình cảm… làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con  
người.  
- Theo nghĩa đời thường chữ “tâmthường được dùng với các cụm từ:  
“tâm tư”, “tâm tình”, “tâm giao”, “tâm can”, “tâm địa”, “nhân tâm”, “thiện  
tâm”, “ác tâm”… có nghĩa như chữ “lòng” thiên về tình cảm, còn chữ “hồn”  
thường để diễn đạt tư tưởng, tinh thần, ý thức, ý chí,… của con người. “Tâm  
hồn”, “tâm lý” luôn gắn liền với thể xác.  
Nhìn từ góc độ tâm lý học, tâm lý là phản ánh tồn tại khách quan. Tâm lý là  
tổng hòa các hình ảnh chủ quan (hình ảnh tâm lý) về tồn tại khách quan. Đó  
chính là thế giới nội tâm của con người.  
1.2. Phân loại các hiện tượng tâm lý  
Có nhiều cách phân loại hiện tượng tâm lý:  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
14  
- Cách phân loi phbiến trong các tài liu tâm lý hc là vic phân loi các  
hiện tượng tâm lý theo thi gian tn ti ca chúng và vị trí tương đối ca chúng  
trong nhân cách. Theo cách chia này, các hin tượng tâm lý có 3 loi chính:  
+ Các quá trình tâm lý là nhng hiện tượng tâm lý din ra trong thi gian  
tương đối ngn, có mở đầu, din biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Người ta  
thưng phân bit thành 3 quá trình tâm lý:  
Các quá trình nhn thc bao gm cm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng  
tượng, tư duy.  
Các quá trình cm xúc biu thsvui mng hay tc gin, dchu,  
khó chu, nhit tình hay thờ ơ, ….  
Quá trình hành động ý chí.  
+ Các trng thái tâm lý là nhng hiện tượng tâm lý din ra trong thi gian  
tương đối dài, vic mở đầu và kết thúc không rõ ràng, như: chú ý, tâm trạng, …  
+ Các thuc tính tâm lý là nhng hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó  
hình thành và khó mất đi, tạo thành nhng nét riêng của nhân cách. Người ta  
thưng nói ti bn nhóm thuc tính tâm lý cá nhân: xu hướng, tính cách, khí  
chất và năng lực.  
- Cũng có thể phân tâm lý thành:  
+ Các hiện tượng tâm lý có ý thc.  
+ Các hiện tượng tâm lý chưa được ý thc.  
Chúng ta có nhiều nhận biết về các hiện tượng tâm lý có ý thức (được nhận  
thức hay tự giác). Còn những hiện tượng tâm lý chưa được ý thức vẫn luôn diễn  
ra, nhưng ta không ý thức về nó, hoặc dưới ý thức, chưa kịp ý thức, “khó lọt  
vào” lĩnh vực ý thức (một số bản năng vô thức, một số hành động lỡ lời, lỡ chân  
tay, ngủ mơ, mộng du,…) và mức độ “tiềm thức” là những hiện tượng bình  
thường nằm sâu trong ý thức, thỉnh thoảng trong những hoàn cảnh nhất định có  
thể được ý thức “chiếu rọi” tới.  
- Ngưi ta còn phân bit hiện tượng tâm lý thành:  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
15  
+ Nhng hiện tượng tâm lý sống động: thhin trong hành vi, hoạt động  
+ Những hiện tượng tâm lý tiềm ẩn: tích đọng trong sản phẩm của hoạt  
động.  
- Cũng có thể phân bit các hiện tượng tâm lý ca cá nhân vi hiện tượng  
tâm lý xã hi (phong tc, tập quán, định hình xã hội, tin đồn, dư luận xã hi,  
tâm trng xã hi, …).  
Như vậy, thế giới tâm lý của con người vô cùng đa dạng và phức tạp. Các  
hiện tượng tâm lý có nhiều mức độ, cấp độ khác nhau, có quan hệ đan xen vào  
nhau, chuyển hóa cho nhau  
1.3. Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý người  
- Các hiện tượng tâm lý quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Hiện tượng này chi  
phối hiện kia. Ví dụ: Yêu nên tốt, ghét nên xấu...  
- Các hiện tượng tâm lý rất đa dạng, phong phú, phức tạp bí ẩn và trừu  
tượng.  
- Tâm lý là “thế giới bên trong” của con người. Nó rất gần gũi, quen thuộc  
nhưng cũng vô cùng hấp dẫn, kỳ diệu… Nó phức tạp bí ẩn đến mức có thời kỳ  
người ta cho rằng hiện tượng tâm lý là hiện tượng thần linh ta không thể hiểu và  
giải thích được.  
- Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự đóng góp của nhiều nhà tư  
tưởng nhưng hiểu biết về tâm lý ngày càng được bổ sung, các bí ẩn về lĩnh vực  
tinh thần của con người ngày càng được đưa dần ra ánh sáng. Chẳng hạn các  
nhà khoa học đã giải thích những hiện tượng thần giao cách cảm, bí ẩn của giấc  
mơ tiên tri, khả năng thấu thị…  
- Tâm lý là hiện tượng tinh thần, nó tồn tại trong đầu óc của ta. Nên ta  
không thể nghiên cứu nó một cách trực tiếp như các hiện tượng vật chất được,  
mà ta chỉ có thể nghiên cứu nó một cách gián tiếp thông qua những biểu hiện  
bên ngoài (hành vi, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ngôn ngữ…).  
- Tâm lý là một hiện tượng rất quen thuộc, gần gũi gắn bó với con  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
16  
người.Con người trong trạng thái thức tỉnh ở bất cứ thời điểm nào đều có thể  
diễn ra hiện tượng tâm lý này hay hiện tượng tâm lý khác như: nhìn, nghe, suy  
nghĩ, nhớ lại, tưởng tượng… Trong khi co người ngủ cũng có thể diễn ra các  
hiện tượng tâm lý như: mơ ngủ, mộng du, thôi miên…  
- Các hiện tượng tâm lý có sức mạnh vô cùng to lớn trong đời sống con  
người. Nó có thể làm tăng hay giảm sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần.  
Nó có thể giúp con người làm được những điều phi thường kỳ diệu, nhưng cũng  
có thể làm ch con người đang bình thường khỏe mạnh trở nên yếu đuối, bạc  
nhược. Yếu tố tâm lý bao giờ cũng có tác động hai mặt (vừa tích cực, vừa tiêu  
cực), nên ta cũng cần lưu ý khi sử dụng những tác động tâm lý trong các lĩnh  
vực khác nhau của đời sống.  
Tóm lại: Các hiện tượng tâm lý con người rất đa dạng, phong phú, luôn gần  
gũi gắn bó với con người. Nó vừa cụ thể, vừa trừu tượng đan xen hòa quyện với  
nhau, khó có thể tách bạch một cách rạch ròi. Những hiện tượng tâm lý có vai  
trò và ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người. Vì vậy, khi đánh giá sức mạnh  
của một người, ta không chỉ chú ý đến thể lực của người đó, mà cần xem xét  
người đó có khả năng ổn định tâm lý hay không? Bởi vì, chính khả năng ổn  
định tâm lý giúp con người tăng thêm sức mạnh để có thể giải quyết những tình  
huống phức tạp khác nhau. Ngược lại khả năng ổn định tâm lý kém thì khi gặp  
tình huống phức tạp sẽ làm cho con người trở nên yếu đuối…  
II. BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI  
Tâm lý duy vật biện chứng đã khẳng định: Tâm lý là sự phản ánh của hiện  
thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người mang tính chủ  
thể và mang bản chất xã hội lịch sử.  
2.1. Tâm lý người là chức năng của não  
Chủ nghĩa DVBC cho rằng: Vật chất có trước, tinh thần có sau, vật chất  
sinh ra tinh thần, sinh ra tâm lý, nhưng không phải bất cứ vật chất nào cũng có  
tâm lý, mà vật chất có tổ chức cao nhất đó là não bộ. Do vậy, sự phát triển tâm  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
17  
lý, ý thức gắn liền với sự nảy sinh và hình thành của hệ thần kinh. Lúc đầu chỉ  
là những tế bào thần kinh đơn giản dần dần hệ thần kinh phát triển thành một tổ  
chức ngày càng cao cuối cùng thành não và vỏ não.  
Mầm mống tâm lý bắt đầu xuất hiện ở loại động vật có hệ thần kinh mấu  
(hạch). Bởi vì, ở những động vật có hệ thần kinh hình hạch đã có khả năng tiếp  
nhận kích thích, phân tích các kích thích tác động vào cơ thể và truyền đạt mệnh  
lệnh tạo ra các phản ứng đáp lại một cách thích hợp các kích thích.  
Các công trình nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ tương ứng giữa sự tiến  
hóa của hệ thần kinh và khả năng tâm lý trong tiến hóa của giống loài. Từ đó đã  
kết luận: Tâm lý là chức năng của não. Không có não (hay não người không  
bình thường) thì không có tâm lý. Nhưng não không phải là tâm lý, mà não chỉ  
là cơ sở vật chất, là điều kiện cần thiết để cho sự xuất hiện các hiện tượng tâm  
lý và tâm lý là chức năng của não, là thuộc tính đặc biệt của bộ não người hoạt  
động bình thường biểu hiện ở năng lực phản ánh thế giới bên ngoài.  
Hệ thần kinh hoạt động theo những qui luật nhất định và những qui luật đó  
là cơ sở hình thành những qui luật của hoạt động tâm lý. Nhưng hoạt động của  
não bộ chỉ quy định hình thức diễn biến tâm lý (về cường độ, tốc độ…), còn nội  
dung tâm lý là do kinh nghiệm xã hội lịch sử của mỗi người thu được trong  
cuộc sống qui định. Thực tế cho thấy, có nhiều người có bộ não và năng lực làm  
việc như nhau nhưng nội dung tâm lý của họ không giống nhau, thậm chí còn  
đối lập nhau.  
1.2. Tâm lý là sự phản ánh của HTKQ vào não thông qua chủ thể  
Tâm lý người không phải tự nhiên mà có, cũng không phải do thượng đế, do  
trời sinh ra, cũng không phải là do não tiết ra giống như gan tiết ra mật. Mà tâm  
lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người thông qua “lăng kính  
chủ quan” của cá nhân. V.I.Lênin nói Tâm lý là hình ảnh của chủ quan của thế  
giới khách quan”.  
- Hiện thực khách quan: Là tất cả sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý thức  
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học đại cương  
18  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 140 trang Thùy Anh 13/05/2022 2320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tâm lý học đại cương - Huỳnh Minh Như Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tam_ly_hoc_dai_cuong_huynh_minh_nhu_huong.pdf