Giáo trình Nhập môn đo lường và đánh giá trong giáo dục

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC  
KHOA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG  
TẬP BÀI GIẢNG  
HỌC PHẦN  
NHẬP MÔN  
ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC  
Hà Nội, tháng 12 năm 2019  
MỤC LỤC  
1
2
Chương 1  
KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG  
VÀ CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC  
Mc tiêu hc tp:  
1.1. Trình bày được các quan điểm khác nhau vcht  
lượng và chất lượng trong giáo dc;  
1.2. Phân tích được mt tình huống đánh giá cht  
lượng giáo dục đrút ra khái nim phù hp;  
1.3. So sánh được điểm ging và khác nhau gia CL  
giáo dc phthông và CL giáo dc sau phthông;  
1.4 Liên hệ được thc tin chất lượng giáo dc phổ  
thông và sau phthông ca Vit Nam.  
3
 
1.1. Chất lượng trong giáo dục  
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu và sự phát triển của khoa học quản lý  
Theo Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng (2015):  
- Quản lý chất lượng bắt nguồn từ thập niên 1920 khi lý thuyết xác suất  
thống kê lần đầu được áp dụng để kiểm định chất lượng sản phẩm (SP).  
- Các giai đoạn quản lý chất lượng:  
+ Kiểm tra chất lượng: Tập trung phát hiện và loại bỏ SP cuối cùng không  
đạt chuẩn mực chất lượng.  
+ Đảm bảo chất lượng: Tập trung phòng ngừa sự xuất hiện của những SP  
chất lượng thấp.  
+ Cải tiến liên tục: thường xuyên nâng cao chất lượng thông qua việc tất cả  
thành viên trong tổ chức đều thấm nhuần các giá trị văn hoá chất lượng cao và nâng  
cao vai trò của người trực tiếp tạo ra SP.  
- Phương pháp: loại bỏ những biến động trong quá trình (sản xuất) sẽ giúp  
SP cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng (Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần  
Thị Thanh Phượng, 2015).  
Dựa trên quá trình phát triển (các mốc phát triển), cần làm rõ một số khái  
niệm sau:  
Kiểm soát  
chất lượng  
Kiểm soát  
Đảm bảo  
Quản lý chất  
lượng tổng thể -  
TQM  
quá trình  
chất lượng  
Là thuật ngữ lâu Ra đời để khắc Là một bước nâng Là mô hình có triết  
đời nhất về mặt phục những nhược cao hơn của kiểm lý rõ ràng.  
lịch sử.  
điểm của kiểm soát quá trình  
soát chất lượng.  
Hình thức: Kiểm Phòng ngừa SP lỗi Quảng bá, chứng Chất lượng SP  
soát, kiểm định bằng cách kiểm minh và tạo niềm không ngừng được  
các tiêu chí đã đặt soát chất lượng tin cho khách hàng nâng cao nhằm  
ra cho SP, phát từng khâu, hạn chế vào SP của nhà thoả mãn nhu cầu  
4
   
hiện sai sót, loại lỗi ở SP cuối cùng. sản xuất.  
bỏ các SP cuối  
ngày càng tăng  
của khách hàng.  
cùng không đạt  
tiêu chuẩn và đưa  
ra phương pháp  
xử lý.  
Là bước cuối cùng Được thực hiện Được thực hiện Là một quá trình  
của quá trình sản trong cả quá trình trong cả quá trình cải tiến chất lượng  
xuất.  
sản xuất.  
sản xuất và không liên tục, hiệu quả  
ngừng phát triển cao.  
để đáp ứng tiêu chí  
chất lượng.  
Nhược  
điểm: Chỉ tập trung vào Chưa tạo ra hiệu  
Đảm bảo độ tin kiểm soát chất quả cao theo yêu  
cậy chất lượng SP lượng quá trình, cầu gia tăng liên  
nhưng không tạo chưa thể hiện giá tục của khách  
ra SP. SP làm ra trị của một tổ hàng trong quá  
không đáp ứng chức, chưa hướng trình cải tiến liên  
tiêu chuẩn chất tới xây dựng niềm tục.  
lượng sẽ bị loại tin của khách  
bỏ, gây lãng phí.  
hàng.  
1.1.2 Một số khái niệm  
a) Chất lượng  
Theo các tác giả của "Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thực  
tiễn", có nhiều cách hiểu về "chất lượng":  
Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó (là cái tốt nhất). Điều này chỉ có  
thể hiểu được, cảm nhận được nếu so sánh với những sự vật có cùng  
những đặc tính với sự vật đang được xem xét. Đây là cách tiếp cận tiên  
nghiệm về chất lượng.  
Chất lượng được xem xét trên cơ sở những thuộc tính đo được. Điều đó có  
nghĩa là chất lượng có thể được đo lường khách quan và chính xác. Một sự  
5
 
vật có thuộc tính nào đó "cao hơn" cũng có nghĩa là nó "tốt hơn" và do đó,  
cũng "đắt hơn". Cách tiếp cận này gọi là cách tiếp cận dựa trên SP khi  
xem xét chất lượng.  
Chất lượng được xem như sự phù hợp với nhu cầu. Các SP và dịch vụ  
được "sản xuất" một cách chính xác với những "đặc tính kỹ thuật" đã  
định; mọi sự lệch lạc đều dẫn đến giảm chất lượng. Đây là cách tiếp cận  
chất lượng dựa trên sản xuất.  
Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu), là "đáp ứng được nhu  
cầu khách hàng". Chất lượng được xem xét đơn giản chỉ trong con mắt  
của người chiêm ngưỡng sự vật hoặc sử dụng chúng.  
Trong các định nghĩa trên, "chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu" có ý  
nghĩa hơn cả đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó. Mục  
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm sứ mạng, mục đích; còn sự phù  
hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt  
hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. Đây là định nghĩa thích hợp và thông dụng nhất  
khi xem xét các vấn đề của giáo dục (Nguyễn Hữu Châu chủ biên, 2008).  
b) Chất lượng trong giáo dục  
Giáo dục là một hoạt động hướng đích, chất lượng của giáo viên (GV) phụ  
thuộc nhiều vào mục tiêu giáo dục hoá, sự giải phóng, tự khẳng định.  
Mức 1: Cá nhân tiếp nhận kiến thức và hình thành kỹ năng (mới hình thành ở  
mức độ cá nhân).  
Mức 2: Hình thành văn hoá chất lượng thấm nhuần trong mỗi cá nhân và tổ  
chức (cá nhân thực hiện tốt để phát triển cả tổ chức).  
Mức 3: Sự giải phóng cá nhân (tiền đề giúp cá nhân phát triển toàn diện).  
Mức 4: phát triển toàn diện - khơi dậy tiềm năng, vượt qua mọi thử thách  
(Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng, 2015).  
Theo Ngô Doãn Đãi (2012), chất lượng giáo dục thường được xác định và  
được đánh giá bởi những tiêu chí trong các lĩnh vực, như: cơ hội tiếp cận, sự nhập  
học, tỷ lệ tham dự học tập, tỷ lệ lưu ban, bỏ học, mức độ thông thạo đọc viết và tính  
toán, kết quả các bài kiểm tra, tỷ lệ đầu tư cho giáo dục trong ngân sách Nhà nước.  
Những tiêu chí về chất lượng này là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, chúng vẫn  
không thực sự cho ta thấy một cách hiểu đầy đủ về chất lượng giáo dục. Luis  
6
Eduarda Gonzalez (1998) đưa ra một mô hình kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo  
dục trong các trường đại học. Tuy nhiên, mô hình của ông cũng tỏ ra hữu ích khi  
xem xét chất lượng không chỉ của giáo dục đại học mà là của cả hệ thống giáo dục.  
Trong mô hình này, chất lượng được xem như một hệ thống gồm các khía cạnh gắn  
kết với nhau:  
- Sự phù hợp (relevance): Sự hài hòa của mục đích giáo dục và của hệ thống  
giáo dục với những đòi hỏi của môi trường mà hệ thống giáo dục được đặt trong đó.  
- Hiệu quả (e  ectiveness): Sự phù hợp vững chắc giữa những gì đã được lập  
ra trong kế hoạch và những gì đã đạt được, cũng có thể hiểu đó là sự phù hợp với  
mục tiêu giáo dục.  
- Nguồn (resources): Sự sẵn có của đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, thiết bị và  
những nguồn thông tin cần thiết để giúp cho các cơ sở giáo dục có thể thực hiện  
được những cam kết của mình.  
- Hiệu suất (e  iciency): Sự tiết kiệm đến mức tối đa trong việc sử dụng các  
nguồn tài lực được cung cấp nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng của người học,  
phát triển các nghiên cứu và dịch vụ.  
- Sự công hiệu (e  icacy): Sự tương thích giữa các kết quả đạt được với việc  
sử dụng các nguồn lực.  
- Quá trình (process): Sự vận động của các thành tố giáo dục dưới sự chỉ đạo,  
quản lý, nhằm đạt được những kết quả mong muốn.  
Trong những khía cạnh trên thì sự phù hợp (relevance) đóng vai trò chủ chốt  
quyết định tới chất lượng giáo dục. Chương trình hành động 1998 của UNESCO về  
giáo dục đại học giải thích về sự phù hợp như sau: "Khả năng của hệ thống giáo dục  
và của những cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc đáp ứng những nhu cầu đặt ra  
của cộng đồng, của địa phương hoặc của một đất nước, đó cũng là sự đáp ứng của  
giáo dục trước những yêu cầu của một thế giới mới với tầm nhìn, công cụ và cách  
thức hành động đã và đang tiếp tục thay đổi".  
Vấn đề sự phù hợp của hệ thống giáo dục và những ảnh hưởng của nó đối  
với chất lượng giáo dục đã được các nhà giáo dục nhận xét và bàn luận từ nhiều  
năm nay. Người ta chỉ ra rằng sự phát triển không ngừng và mau chóng của khoa  
học và công nghệ đã đòi hỏi hệ thống giáo dục phải linh hoạt hơn và có thêm khả  
năng đáp ứng đối với những yêu cầu của cộng đồng, của quốc gia cũng như quốc tế.  
7
Một hệ thống giáo dục muốn đáp ứng được những yêu cầu của một nền kinh tế phát  
triển cao thì trước hết phải tạo lập lại cách học nhằm phát triển được những kỹ năng  
học tập mang tính phê phán và sáng tạo, đề cao tính dân chủ trong học tập, tập trung  
vào những phương pháp dạy học hướng đến người học, xây dựng những môn học  
tích hợp, đa dạng hóa các loại hình nhà trường và sau cùng là hướng đến việc học  
suốt đời.  
Như vậy, sự phù hợp của giáo dục là khía cạnh quan trọng nhất của chất  
lượng giáo dục, quyết định đầu vào, quá trình kết quả của hệ thống giáo dục. Sự  
phù hợp đòi hỏi một sự đổi mới thực sự trong giáo dục vì một thế giới mới, vì các  
thế hệ tương lai. Sự phù hợp của giáo dục đòi hỏi trước hết là những phẩm chất trí tuệ  
cần có ở người học để phục vụ một tương lai (đây là đòi hỏi về kết quả); sau đó là  
cách thức để một xã hội thông qua hệ thống giáo dục của mình chuẩn bị cho những  
công dân lúc mới sinh cho tới khi trưởng thành hình thành và phát triển được những  
phẩm chất và năng lực như vậy (đây là những đòi hỏi về đầu vào quá trình) (Ngô  
Doãn Đãi, 2012).  
1.2. Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ quản lý chất lượng  
Nhìn từ góc độ quản lý chất lượng, chất lượng giáo dục có thể chia thành 3  
nhóm: đảm bảo chất lượng; chất lượng theo hợp đồng; chất lượng của khách hàng.  
1.2.1 Đảm bảo chất lượng  
Đảm bảo chất lượng giáo dục đã và đang là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả  
các trường đại học để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nhằm mục đích đáp  
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Trong hoạt động đảm bảo chất  
lượng (ĐBCL), ĐBCL bên trong được coi là yếu tố cốt lõi, có ý nghĩa quyết định  
đến chất lượng giáo dục của một trường đại học. Vậy thế nào là ĐBCL, ĐBCL bao  
gồm những thành tố nào?  
AUN-QA: ĐBCL giáo dục là sự quan tâm có hệ thống, có cấu trúc và liên  
tục đến chất lượng ở hai khía cạnh là duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng.  
UNESCO (2003): xác định đảm bảo chất lượng giáo dục đại học như là “quy  
trình quản lý và đánh giá một cách hệ thống để kiểm soát hiệu quả của các cơ sở  
giáo dục đại học”  
8
   
INQAAHE (2004): Đảm bảo chất lượng là các thái độ, đối tượng, hoạt động  
và thủ tục cùng các hoạt động kiểm soát chất lượng, đảm bảo chuẩn học thuật được  
duy trì và nâng cao (inqaahe.org).  
Lê Đức Ngọc (2008): Đảm bảo chất lượng toàn bộ các hoạt động có kế  
hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh  
là đủ mức cần thiết để khách hàng thoả mãn các yêu cầu chất lượng.  
Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng (2015): Đảm  
bảo chất lượng là việc xác lập những tiêu chuẩn, phương pháp phù hợp, những yêu  
cầu về chất lượng kèm theo quá trình thanh tra, đánh giá việc đáp ứng những tiêu  
chuẩn đó. Công việc này thường do một nhóm các chuyên gia hoặc một tổ chức  
chuyên môn thực hiện.  
Tóm lại, dù theo định nghĩa nào, ĐBCL phải đảm bảo những đặc điểm sau:  
+ Thông qua các bộ tiêu chuẩn do chuyên gia xác lập.  
+ Được giới thiệu như tập hợp các yêu cầu hay kỳ vọng mà nhà trường phải  
phấn đấu để đạt được.  
+ Các tiêu chuẩn được đánh giá bằng các tiêu chí, chỉ báo.  
+ Các tiêu chuẩn ĐBCL có thể cho phép xây dựng các phương án khác nhau  
tuỳ thuộc từng trường.  
Theo AUN-QA, đảm bảo chất lượng bao gồm 3 thành tố: ĐBCL bên trong,  
ĐBCL bên ngoài và kiểm định chất lượng.  
Đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) là đảm bảo cho cơ sở đào tạo, hệ thống  
đảm bảo chất lượng hoặc một chương trình có chính sách và cơ chế hoạt động đáp  
ứng những mục tiêu và chuẩn mực đặt ra.  
Đảm bảo chất lượng bên ngoài (EQA) được thực hiện bởi một tổ chức hoặc  
cá nhân bên ngoài cơ sở đào tạo. Các đánh giá viên đánh giá hoạt động của cơ sở  
đào tạo, hệ thống hay chương trình để quyết định xem mức độ đáp ứng những tiêu  
chuẩn đã xác định.  
Kiểm định chất lượng là tiến trình đánh giá chất lượng từ bên ngoài, theo các  
tiêu chuẩn và tiêu chí xác định trước nhằm ĐBCL, cải tiến chất lượng và cấp giấy  
chứng nhận hoặc công nhận chất lượng cho cơ sở giáo dục (trường đại học, cao  
đẳng) hoặc chương trình giáo dục.  
9
1.2.2 Chất lượng theo hợp đồng  
- Chất lượng giáo dục thông qua hợp đồng là hình thức người cung ứng cung  
cấp dịch vụ và tự đảm bảo chất lượng dịch vụ đã cung ứng. Chất lượng giáo dục  
thông qua hợp đồng được thực hiện thông qua phương pháp: 1) Hợp đồng giữa GV-  
HS: Bài tập về nhà (GV giao bài tập về nhà cho HS) và 2) Hợp đồng giữa GV- nhà  
trường: kế hoạch dạy học theo năm học của từng GV.  
- Đặc trưng:  
+ Hợp đồng được thương thảo giữa 2 bên, được thương thảo hoá và ký kết  
trước khi thực hiện.  
+ Hợp đồng mang tính địa phương và quy định trách nhiệm của các bên tham  
gia.  
+ Những kỳ vọng về chất lượng được quy định trong hợp đồng.  
+ Chất lượng công việc được các bên cùng đánh giá.  
+ Chất lượng được đánh giá theo tiến trình chứ không qua thanh tra, kiểm  
tra.  
1.2.3 Chất lượng của khách hàng  
Chất lượng của khách hàng là sự kỳ vọng của khách hàng (HS, SV, phụ  
huynh, người sử dụng lao động) vào chất lượng dịch vụ giáo dục. Mức độ đáp ứng  
kỳ vọng của khách hàng phản ánh chất lượng giáo dục.  
Việc xác định chất lượng giáo dục thông qua mức độ đáp ứng kỳ vọng của  
khách hàng khó xác định hơn so với các phương pháp khác.  
- Đặc trưng:  
+ Khách hàng có thể xác định được kỳ vọng của mình một cách rõ ràng.  
+ Kỳ vọng của khách hàng đôi khi không trùng với suy nghĩ của người cung  
ứng dịch vụ.  
+ Khi nhà cung ứng và khách hàng hợp tác với nhau để xác định nhu cầu và  
dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó thì chất lượng dịch vụ sẽ được cải tiến.  
+ Nhà cung ứng dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu của số đông khách hàng.  
Theo Ngô Doãn Đãi (2012), chất lượng phải được đặt ra trong mối quan hệ  
phụ thuộc giữa người sử dụng dịch vụ (SV, cha mẹ SV, người sử dụng lao động và  
các nhóm xã hội khác), người cung cấp dịch vụ (giáo chức, các giới quản lý nhà  
trường) và chính phủ cũng như xã hội.  
10  
   
Phân tích quan hệ tam giác mà các đỉnh là nhà nước, khách hàng và nhà trường  
ta sẽ thấy vấn đề quản lý chất lượng thực chất là tạo ra cơ chế chịu trách nhiệm của  
trường đại học trước người cung cấp tài chính, người sử dụng dịch vụ và toàn bộ xã  
hội.  
Trong cơ chế bao cấp, nhà nước cấp kinh phí, cung cấp dịch vụ đào tạo và sử  
dụng người tốt nghiệp; lúc đó ba đỉnh của tam giác trùng làm một. Sự phân tách  
trách nhiệm giữa nhà trường và nhà nước trong cơ chế cũ không rõ ràng. Người sử  
dụng, người cung cấp dịch vụ và người trả tiền đều là nhà nước hoặc được sự bảo  
trợ của nhà nước.  
Trong cơ chế thị trường, ba lực lượng nằm ở ba đỉnh của tam giác, đóng ba  
vai trò khác nhau: vai trò cung cấp dịch vụ (nhà trường), vai trò sử dụng dịch vụ  
(người học, người sử dụng lao động) và vai trò giám sát, điều chỉnh mối quan hệ  
cung - cầu (chính phủ).  
* Xu hướng dịch chuyển chất lượng GD: chuyển động từ ĐBCL sang chất  
lượng theo hợp đồng và tiến tới chất lượng theo khách hàng.  
1.3. Chất lượng giáo dục phổ thông  
1.3.1 Chất lượng giáo dục phổ thông theo UNESCO  
Chất lượng của một trường phổ thông là chất lượng của 3 thành phần cơ bản:  
đầu vào, quá trình, đầu ra. Ba thành phần này được đặt trong một bối cảnh cụ thể.  
11  
   
1.3.2 Chất lượng giáo dục phổ thông Việt Nam trong bối cảnh mới  
Chất lượng giáo dục mới được xác định như sau:  
- Mục tiêu: phát triển phẩm chất, giá trị, năng lực đa dạng của HS, chuẩn bị  
hành trang để học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH hội nhập quốc tế và  
phát triển bền vững.  
- Giải pháp:  
+ Xây dựng chương trình định hướng năng lực.  
+ Người học đóng vai trò là chủ thể trong quá trình học tập của mình.  
+ Nhà trường có tổ chức đa dạng, dân chủ, tự chủ và sáng tạo trong dạy  
học.  
+ Kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ, tạo động lực cho người học.  
+ Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.  
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (Thông tư 18/2018/TT-  
BGDĐT ngày 22/08/2018):  
+ Khái niệm:  
12  
 
Chất lượng giáo dục trường trung học là sự đáp ứng mục tiêu của trường  
trung học, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp  
với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.  
Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học là các yêu cầu đối với trường trung  
học nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động. Mỗi tiêu chuẩn ứng với một lĩnh vực  
hoạt động của trường trung học; trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí. Tiêu chuẩn  
đánh giá trường trung học có 4 mức (từ Mức 1 đến Mức 4) với yêu cầu tăng dần.  
Trong đó, mức sau bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các yêu  
cầu nâng cao.  
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục và quy trình công nhận đạt chuẩn  
quốc gia đối với trường trung học được thực hiện theo các bước: 1. Tự đánh giá; 2.  
Đánh giá ngoài; 3. Công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công  
nhận trường đạt chuẩn quốc gia.  
Các mức đánh giá trường trung học: Trường trung học được đánh giá theo 4  
mức với 5 tiêu chuẩn sau:  
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường  
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh  
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vât chất và trang thiết bị dạy học  
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội  
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục  
1.4. Chất lượng trong giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề  
1.4.1 Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn  
- Tiêu chuẩn là một công cụ đo lường/thước đo một sản phẩm/dịch vụ. Mỗi  
loại hàng hoá/dịch vụ sẽ có tiêu chuẩn đo phù hợp được đặt ra trước đó.  
- Tiêu chuẩn để đánh giá các trường đại học, cao đẳng (Văn bản hợp nhất Số:  
06/VBHN-BGDĐT tháng 3/2014).  
+ Khái niệm:  
Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề  
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật giáo dục, phù hợp  
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa  
phương và cả nước.  
13  
   
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học là mức độ yêu cầu  
và điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất  
lượng giáo dục.  
+ Tiêu chuẩn:  
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học  
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý  
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo  
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo  
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên  
Tiêu chuẩn 6: Người học  
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển  
giao công nghệ  
Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế  
Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác  
Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính  
1.4.2 Các cách tiếp cận chất lượng trong giáo dục đại học  
Khi thảo luận về chất lượng trong giáo dục đại học, người ta thường nói đến  
các cách tiếp cận của Green.  
Chất  
lượng nói  
chung  
Chất lượng trong giáo dục Chất lượng trong giáo dục đại học  
Nguồn: Nguyễn Hữu Châu Nguồn: Green D. (1994), What is  
(chủ biên), Chất lượng giáo quality in higher education? Concepts,  
dục - những vấn đề lý luận  
và thực tiễn, NXB Giáo  
dục, 2008  
Policy and Practice, in Green (ed)  
What is quality in higher education?  
London; SRHE/Open University Press,  
1994.  
Là  
sự Chất lượng là sự xuất sắc Chất lượng là sự tuyệt hảo: Nhấn mạnh  
bẩm sinh: tự nó (là cái tốt chuẩn mực ở trình độ cao. Cái tốt nhất  
nhất - theo nghĩa tuyệt đối). là cái có chất lượng cao nhất, là sản  
phẩm không có lỗi, đạt đến sự tuyệt  
xuất sắc  
đối.  
Là sự đặc Chất lượng được xem xét Chất lượng là ngưỡng: Theo quan điểm  
14  
 
biệt  
trên cơ sở những thuộc tính này chất lượng được coi là việc đáp  
đo được (theo nghĩa tương ứng các yêu cầu của ngưỡng. Việc đặt  
đối). Điều đó có nghĩa là ra các tiêu chuẩn ngưỡng cũng có thể  
chất lượng có thể được đo cản trở việc đổi mới. Tuân thủ các tiêu  
lường khách quan và chính chuẩn ngưỡng không kích thích sự đổi  
xác.  
mới.  
Là  
sự Chất lượng được xem như Chất lượng là giá trị gia tăng: Quan  
hoàn hảo sự phù hợp với nhu cầu. niệm này nhấn mạnh vào những cái  
Các sản phẩm và dịch vụ xảy ra với sinh viên. Chất lượng là giá  
được "sản xuất" một cách trị thêm vào cho sinh viên trong quá  
chính xác với những "đặc trình GD & ĐT. Đó là phương pháp  
tính kỹ thuật" đã định; mọi xác định các kết quả học tập và hiện  
sự lệch lạc đều dẫn đến thực hóa các kết quả đó ở người tốt  
giảm chất lượng.  
nghiệp.  
Đáng giá  
trị đồng  
tiền  
Chất lượng là giá trị đồng tiền: Quan  
niệm này tập trung vào hiệu quả, đo  
lường đầu ra so với đầu vào. Quan  
điểm này thường được chính phủ ủng h  
liên quan tới trách nhiệm giải trình.  
Là  
sự  
Chất lượng là sự thỏa mãn khách hàng:  
Với sự phát triển của quan niệm "sinh  
viên là khách hàng", chất lượng được  
miêu tả là "một cái gì đó có chất lượng  
khi nó đáp ứng những mong đợi của  
khách hàng; chất lượng là sự thỏa mãn  
khách hàng".  
tuân thủ  
các tiêu  
chuẩn quy  
định  
Là sự phù Chất lượng là sự phù hợp Chất lượng là sự phù hợp với mục đích  
hợp với với mục đích (mục tiêu), là (là khái niệm phù hợp nhất trong giáo  
mục đích "đáp ứng được nhu cầu dục hiện nay)  
(mục tiêu) khách hàng". Chất lượng  
được xem xét đơn giản chỉ  
15  
trong con mắt của người  
chiêm ngưỡng sự vật hoặc  
sử dụng chúng.  
Tóm lại: Các nhà quản lý giáo dục phải xác định cho mình cách tiếp cận và  
quan điểm đúng đắn về chất lượng, từ đó đưa ra giải pháp phát triển giáo dục, đào  
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập.  
1.4.3 Một số thành tựu và khó khăn của giáo dục đại học Việt Nam  
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với  
sự phát triển của khoa học & công nghệ là một trong ba chiến lược đột phá mà  
Đảng và Nhà nước Việt Nam đưa ra để phát triển đất nước nhanh, ổn định trong  
những năm tới. Để đạt được mục tiêu này, một nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải  
thay đổi căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục của quốc gia theo hướng chuẩn hóa,  
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Với mục tiêu phát triển  
giáo dục đại học rõ ràng, trong những năm qua, chất lượng đào tạo của các trường  
đại học Việt Nam không ngừng được cải thiện. Vấn đề đảm bảo chất lượng đã được  
triển khai rộng khắp dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo và sự phối kết hợp  
của các trường đại học. Điều đó được thể hiện qua những kết quả cụ thể sau:  
Những thành tựu đã đạt được:  
Đầu tiên phải kể đến là hệ thống các cơ sở giáo dục đại học được phát triển  
và mở rộng trên phạm vi cả nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Năm  
2013, Việt Nam có tổng cộng 476 cơ sở giáo dục đại học trong đó có 207 trường đại  
học, 214 trường cao đẳng và 55 viện nghiên cứu có đào tạo trình độ tiến sĩ. Hệ  
thống các trường ngoài công lập cũng được hình thành và phát triển, chiếm 19,7%  
trong tổng số 421 trường đại học, cao đẳng (54 trường đại học và 29 trường cao  
đẳng). Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng là 2.204.313 trong đó số sinh viên học  
các trường ngoài công lập là 331.595 (chiếm 15,04%); 79.271 học viên cao học và  
6.233 nghiên cứu sinh. Tổng số giảng viên trên toàn quốc là 84.109 giảng viên,  
trong đó 9,152 tiến sĩ (chiếm 10,88%), 36.360 thạc sĩ (chiếm 43,23%) (Vụ Giáo dục  
Đại học, Bộ Giáo dục và đào tạo, 2013).  
Thứ hai, hợp tác quốc tế về giáo dục đại học ngày càng được mở rộng và  
tăng cường. Trong thời gian qua, Việt Nam đã đàm phán ký kết các văn bản về công  
nhận tương đương bằng cấp giữa Việt Nam với trên 10 nước trên thế giới; gia hạn  
16  
 
và đàm phán ký mới hiệp định hợp tác về giáo dục với nước ngoài. Phối hợp với các  
đại học nước ngoài triển khai 35 chương trình tiên tiến ở 23 trường đại học của Việt  
Nam; hợp tác với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á để xây dựng  
các đại học xuất sắc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Vụ Giáo dục Đại học,  
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2013).  
Thứ ba, về đảm bảo chất lượng: Hiện tại, đã có hơn 75% các trường đại học  
và 50% các trường cao đẳng đã có đơn vị đảm bảo chất lượng bên trong và 161  
trường đại học, 165 trường cao đẳng đã hoàn thành báo cáo Tự đánh giá. Nhà nước  
cũng đã khuyến khích các trường đại học và các chương trình đào tạo đăng ký kiểm  
định hoặc đánh giá bởi các tổ chức kiểm định quốc tế. Hiện nay, có một số trường  
đã được Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN) và Chương trình  
ASEAN-QA đánh giá trong giai đoạn 2007-2013, như: Đại học Quốc gia Hà Nội và  
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,  
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Trường Đại học Cần Thơ. Trường Đại học Bách  
khoa (Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh) và Trường Đại học FPT đã có các chương  
trình đăng ký kiểm định bởi tổ chức kiểm định ABET, Hoa Kỳ (TS. Phạm Xuân  
Thanh, 2013).  
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục Việt Nam đang phải đương  
đầu với nhiều khó khăn, thách thức, như: Hệ thống cơ sở giáo dục đại học còn phân  
bố chưa hợp lý giữa các địa phương, vùng miền; Bộ máy, cơ chế và cán bộ chưa  
thay đổi phù hợp với phương thức quản lý mới; Các điều kiện đảm bảo chất lượng  
mặc dù đã được quan tâm đầu tư và tăng cường, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầu  
phát triển của hệ thống; Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự báo  
nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Sự  
gắn kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong đào tạo – nghiên cứu còn hạn chế;  
Chất lượng giáo dục đại học thấp so với yêu cầu thực tiễn; Thiếu một hệ thống chỉ  
số thực hiện và chuẩn mực chất lượng (Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và đào  
tạo (2013); Phạm Xuân Thanh (2013)).  
Câu hỏi ôn tập, thảo luận  
1. Nêu các quan điểm khác nhau về chất lượng và chất lượng trong giáo dục.  
2. Thế nào là đảm bảo chất lượng, các thành tố của ĐBCL?  
17  
 
3. Vì sao chất lượng giáo dục có xu thế chuyển động từ ĐBCL sang chất lượng  
theo hợp đồng và tiến tới chất lượng theo khách hàng?  
4. Xây dựng sơ đồ chất lượng giáo dục phổ thông và cao đẳng, đại học theo 3 yếu  
tố: đầu vào, quá trình, đầu ra.  
5. Hãy đưa ra 5 khó khăn tiêu biểu nhất của giáo dục đại học ở Việt Nam và đề  
xuất giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.  
Tài liệu tham khảo  
1. Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phượng (2015), Quản lý  
chất lượng trong giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.  
2. Ngô Doãn Đãi (2012), Quản lý và kiểm định chất lượng, Tập bài giảng, Viện  
đảm bảo chất lượng giáo dục.  
3. Nguyễn Hữu Châu chủ biên, 2008, Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận  
và thực tiễn, NXB Giáo dục  
4. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục- ĐHQGHN (2014), Đánh giá chất lượng  
chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế- hoạt động tự đánh giá và chuẩn bị  
cho đánh giá ngoài, Tài liệu tập huấn.  
5. Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và đào tạo (2013), Định hướng phát triển  
giáo dục đại học Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế và Hội nghị bàn tròn của  
mạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN: “Xây dựng văn hóa chất lượng và  
Khung trình độ quốc gia”, Cục Khảo thí và đảm bảo chất lượng- Bộ Giáo dục &  
Đào tạo.  
6. Phạm Xuân Thanh (2013), Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam,  
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế và Hội nghị bàn tròn của mạng lưới đảm bảo chất  
lượng ASEAN: “Xây dựng văn hóa chất lượng và Khung trình độ quốc gia”,  
Cục Khảo thí và đảm bảo chất lượng- Bộ Giáo dục & Đào tạo.  
18  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 85 trang Thùy Anh 18/05/2022 940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nhập môn đo lường và đánh giá trong giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nhap_mon_do_luong_va_danh_gia_trong_giao_duc.pdf