Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình hiện nay
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Đào Anh Tuấn (Chủ trì)
Nguyễn Thị Lệ Hường
Nguyễn Thị Mai Hương
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM HÒA BÌNH HIỆN NAY
HÒA BÌNH-2020
1
MỤC LỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CĐSP
GV
Cao đẳng Sư phạm
Giảng viên
NV
Nhân viên
GD&ĐT
UBND
HĐND
MN
Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Mầm non
TH
Tiểu học
THCS
THPT
KTX
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ký túc xá
HSSV
CLC
Học sinh sinh viên
Chất lượng cao
Cao đẳng
CĐ
ĐBCL
GDQP-AN&GDTC
Đảm bảo chất lượng
Giáo dục quốc phòng- an ninh và giáo
dục thể chất
ĐH
Đại học
LĐQL
Lãnh đạo, quản lý
Quản lý hành chính nhà nước, quản lý
giáo dục
QLHCNN-QLGD
NXB
Nhà xuất bản
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 tiếp tục phát triển với những
bước tiến nhảy vọt trong thế kỷ 21 đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, kho tàng kiến
thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú đòi hỏi chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực phải liên tục được nâng lên ở tầm cao mới. Vì vậy, hoạt động
lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo quản lý mỗi trường đại học, cao đẳng có
vai trò rất quan trọng trong việc dẫn dắt, điều hành bộ máy thực hiện có hiệu quả
các hoạt động của nhà trường.
Sau 24 năm nâng cấp thành trường cao đẳng, đến nay trường Cao đẳng Sư
phạm (CĐSP) Hòa Bình đã mở rộng quy mô tuyển sinh và đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh
lân cận với hàng chục ngàn giáo viên thuộc các ngành học Mầm non (MN), Tiểu
học (TH) và Trung học cơ sở (THCS). Trường CĐSP Hòa Bình khẳng định là
một trong số những trường sư phạm địa phương đào tạo có chất lượng, uy tín ở
khu vực Tây Bắc cũng như cả nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ mục tiêu của giáo
dục đại học đó là "với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức,
sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công
nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế". Nghị quyết cũng chỉ ra 9 nhiệm vụ và giải pháp cụ thể trong đó
có các nhiệm vụ: (1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo; (2) Đổi mới căn bản công tác quản lý
3
giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
Điều đó nói lên vị trí quan trọng và trách nhiệm to lớn của các cơ sở giáo dục
đại học nói chung, của trường CĐSP Hòa Bình nói riêng góp phần vào việc phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương và của đất nước.
Thực hiện Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 06/02/2018 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII
“một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập”. Trong những năm tới để tiếp tục thực hiện có hiệu quả những nhiệm
vụ chính trị - xã hội, với quyết tâm cao hoàn thành tốt các kế hoạch phát triển
giáo dục của tỉnh Hòa Bình, Đảng bộ và Ban giám hiệu trường Cao đẳng Sư
phạm Hòa Bình cần tập trung lãnh đạo quản lý, điều hành bộ máy và các hoạt
động của nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ mà Đảng, ngành
GD&ĐT giao phó. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo,
quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình”
với mong muốn đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp, khả thi đáp ứng yêu
cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận, phương pháp luận, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo và quản lý cấp cơ sở.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động lãnh đạo và
quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình từ năm 2016 đến 2019.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo,
quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
4
lý các cấp học từ mầm non đến trung học cơ sở mà Đảng bộ và ngành GD&ĐT
tỉnh Hòa Bình giao phó.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo quản lý các trường
chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý của
cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình.
4. Giả thiết khoa học
Nếu tìm ra được biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư
phạm Hòa Bình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, lãnh đạo trong
giai đoạn mới, giai đoạn thực hiện Luật Giáo dục năm 2019 và triển khai Đề án
củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cở sở lý luận về hoạt động lãnh đạo, quản lý ở các nhà
trường chuyên nghiệp.
5.2. Khảo sát thực trạng về hoạt động lãnh đạo, quản lý ở trường Cao
đẳng Sư phạm Hòa Bình.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh
đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Hòa
Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư
phạm Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình
- Thời gian nghiên cứu: năm học 2019- 2020
5
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu các Văn kiện chính trị của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về vấn đề lãnh đạo và quản lý cấp cơ sở; các tài liệu, các công
trình nghiên cứu khoa học về lãnh đạo và quản lý, lãnh đạo và quản lý nhà
trường; các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo.
7.2. Phương pháp logic, biện chứng.
7.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
7.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.5. Phương pháp trao đổi phỏng vấn.
7.6. Nghiên cứu các văn bản liên quan đến hoạt động lãnh đạo, quản lý và
các hoạt động khác của trường CĐSP Hòa Bình
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài các các phần mở đầu đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng hoạt động lãnh đạo và quản lý ở trường Cao đẳng Sư
phạm Hòa Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Hòa
Bình.
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm cấp cơ sở
1.1. Khái niệm
Theo quy định tại điều 118 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, hệ thống chính trị ở nước ta được xây dựng phổ biến theo bốn cấp từ
Trung ương đến cơ sở; trong đó cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cấp thấp nhất
trong hệ thống phân cấp quản lý ở nước ta.
1.2. Đặc điểm của cấp cơ sở
Cấp cơ sở là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân.
Dưới cấp cơ sở không còn cấp quản lý nào khác (xét trong hệ thống quản
lý), chính vì vậy mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp cơ
sở trực tiếp thực hiện. So với các cấp quản lý ở trên thì quy mô của cấp cơ sở
nhỏ hơn nhưng các vấn đề cần phải giải quyết phức tạp hơn, bởi vì nó liên quan
đến nhu cầu, lợi ích, tâm trạng, hoàn cảnh…của mỗi một người dân.
Cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đoàn thể.
1.3. Vai trò cấp cơ sở
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống
lãnh đạo, quản lý.
Cấp cơ sở là cấp nắm thông tin nhanh, trực tiếp và trung thực nên cho phép
xử lý chính xác và linh hoạt các tình huống thực tiễn. Hơn nữa, mục tiêu cuối
cùng của lãnh đạo, quản lý là tạo điều kiện cho người dân sống tốt hơn, làm cho
họ hài lòng nhiều hơn.
Cấp cơ sở thường nắm được tâm tư, nguyện vọng của người lao động nên
có thể đề xuất các phương pháp lãnh đạo, quản lý hiệu quả.
Cấp cơ sở là nền tảng của hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia.
2. Khái niệm hoạt động lãnh đạo, quản lý
7
2.1. Khái niệm hoạt động lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng đến những hoạt động có liên
quan đến công việc - nhiệm vụ của một nhóm thành viên. Để lãnh đạo có hiệu
quả, người lãnh đạo phải có các phẩm chất cần thiết như: tầm nhìn, trực cảm,
hiểu mình, tâm điểm thống nhất giá trị...
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng,
tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo
thực hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu
ứng điều khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu
chuẩn đạo đức, tư tưởng…mà không mang tính cưỡng bức đối với người khác.
Ví dụ: Đảng lãnh đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của bộ máy
bạo lực mà bằng sự đúng đắn trong các đường lối, chủ trương thông qua hoạt
động tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng.
Cán bộ lãnh đạo thường được gọi là những người hoạt động chính trị, xã
hội. Họ không tự thân có quyền lực lãnh đạo mà phải được xã hội, được người
chịu sự lãnh đạo tự nguyện trao quyền lãnh đạo cho họ hoặc thông qua bầu cử,
tôn vinh. Cán bộ lãnh đạo cũng cần có kỹ năng lãnh đạo như kỹ năng thuyết
phục, kỹ năng tổ chức, kỹ năng hướng dẫn,... nhưng các kỹ năng này khó định
hình và khó đào tạo, chủ yếu được rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn.
2.2. Khái niệm hoạt động quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý bằng phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất
định.
Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc
các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được mục
đích đã định trước.
Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải
chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể
quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra.
8
Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động
lên các đối tượng quản lý thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản
lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước.
Hoạt động quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong
khuôn khổ các thể chế xác định. Ví dụ: Quản lý hành chính trong các cơ quan
của Nhà nước; quản trị trong các doanh nghiệp. Kỹ thuật quản lý có thể được
nghiên cứu và được chuyển giao qua đào tạo.
Người quản lý sử dụng quyền lực để điều hành người khác. Thông thường
cán bộ quản lý sử dụng 3 loại quyền lực: (1) quyền lực tổ chức hành chính bắt
buộc mọi người phải tuân thủ những nguyên tác, quy định đã được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn trở thành quy chế, kỷ luật, quy trình, chế đệ chính sách; (2)
quyền lực vật chất kích thích động cơ vật chất đối với người dưới quyền theo
các chế độ thưởng phạt khác nhau ; (3) quyền lực tinh thần thông qua tôn vinh,
khen thưởng hoặc hình thức phê phán, bài trừ, cô lập khác nhau.
Mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý: lãnh đạo và
quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Điểm chung của hai hoạt động
này là đều đạt đến mục đích mong muốn thông qua hành động của người khác.
Nói cách khác, hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý là hoạt động điều khiển
con người. Điểm khác biệt giữa chúng là ở chỗ lãnh đạo sử dụng uy tín và sự
thuyết phục nhiều nhiều hơn, sử dụng quyền lực ít hơn; quản lý sử dụng quyền
lực nhiều hơn. Quản lý thường theo một quy chế rõ ràng. lãnh đạo không dựa
nhiều vào quy chế mà dựa vào sự thuyết phục và cảm hóa.
Trong thực tế khó tách biệt hai hoạt động này trong con người cán bộ. Cán
bộ nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò nhà lãnh đạo lẫn vai trò nhà quản lý.
Vì thế, người ta thường gọi chung là hoạt động lãnh đạo, quản lý.
3. Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở
Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống
nhất ý chí và hành động. Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo ra môi trường vừa cho
9
phép mỗi người dân được tự do sáng tạo, vừa định hướng hoạt động của mọi
người theo mục tiêu chung.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận khác nhau của đơn vị thành một hệ thống thống nhất. Cấp cơ
sở là nơi trực tiếp đứng ra hòa giải hoặc phân xử nhằm tạo ra bầu không khí
đoàn kết, thông cảm, tương trợ lẫn nhau.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở góp phần tạo dựng sức mạnh bền
vững của hệ thống chính trị. Nhờ có sự lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở mà hoạt
động của cơ sở vào nền nếp, kỷ cương, giảm nhẹ nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý
giám sát của cấp trên. Hơn nữa, sự chuyên nghiệp, linh hoạt và tận tâm của cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở làm tăng uy tín của hệ thống chính trị.
4. Nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cơ sở
4.1. Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động của cơ sở
4.1.1. Dự báo
Dự báo là phán đoán một cách có căn cứ khoa học xu hướng phát triển
của xã, huyện, tỉnh, cả nước trong thời gian trước mắt và lâu dài nhằm cung cấp
luận cứ cho việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch hành động của cơ
sở.
Nội dung của dự báo bao gồm các biến động bên trong, bên ngoài cấp cơ
sở theo chiều hướng có lợi và không có lợi. Đó là phải dự báo sự thay đổi về
môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị và ảnh hưởng của chúng đến cơ
sở; dự báo sự thay đổi của sơ sở trên các phương diện thẩm quyền, nguồn lực,
nhiệm vụ, khó khăn thuận lợi khi thực thi nhiệm vụ để có kiến nghị đối phó
thích hợp; dự báo sự thay đổi mục tiêu của cơ sở do sự biến động chung và
riêng...
Dự báo có vai trò quan trọng trong việc cung cấp căn cứ để lập kế hoạch
hoạt động của cơ sở. Chất lượng dự báo tốt, diện dự báo rộng cho phép cán bộ
lập kế hoạch cấp cơ sở đề xuất được các phương án và mục tiêu sát thực và khả
10
thi hơn. Ngược lại nếu dự báo không tốt dễ dẫn đến hành động cảm tính, duy ý
chí, quan liêu trong việc đề ra mục tiêu và kế hoạch hành động.
4.1.2. Xây dựng mục tiêu
Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái kỳ vọng của cơ sở trong
tương lai. Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động,
vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả của hành động, sao cho ở thời
điểm cần hoàn thành một mục tiêu, chúng ta có thể biết được mục tiêu đã hoàn
thành ở mức độ nào. Mục tiêu không chỉ được đo lường bằng các tiêu chí quy
mô, chất lượng mà còn được xem xét về khoảng thời gian thực hiện. Trong quản
lý, một mục tiêu phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo hướng tối thiểu
hóa nguồn lực sử dụng và tối đa hóa độ hài lòng của người liên quan. Vì vậy
việc xác định mục tiêu là một công việc rất quan trọng và không dễ dàng trong
công việc của người lãnh đạo, quản lý.
4.1.3. Lập chương trình, kế hoạch, hành động thực hiện mục tiêu
Thứ nhất: xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu.
Chương trình hành động là tổng thể các nỗ lực của cấp cơ sở đi đôi với tổng
nguồn lực và phương thức sử dụng nguồn lực tương ứng để đạt được mục tiêu.
Thứ hai: Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá
nhân và theo thời gian. Kế hoạch gồm hai loại sau:
- Kế hoạch thường kỳ: là lịch trình thực hiện các chức năng ổn định của
cơ sở như kế hoạch 1 năm, 5 năm, chiến lược cho từng giai đoạn.
- Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu: là kế hoạch soạn thảo riêng
cho từng chương trình cụ thể. Sau khi các chương trình hành động được phê
duyệt thì cán bộ quản lý, căn cứ trên những nhiệm vụ cụ thể do chương trình đặt
ra và sự phân bổ kinh phí tương ứng, sắp xếp nhân sự và thời gian cho từng hoạt
động và từng giai đoạn cụ thể của việc thực hiện chương trình.
Ngoài các kế hoạch chính, cơ sở còn phải lập kế hoạch dự phòng để đối
phó với những rủi ro khi chúng xảy ra.
4.2. Tổ chức thực hiện phương hướng, mục tiêu, kế hoạch ở cơ sở
11
4.2.1. Huy động bố trí. sử dụng nguồn lực
Trước hết cần huy động, bố trí, nguồn lực tài chính. Cán bộ quản lý, căn
cứ dự toán đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí cho các lĩnh vực và hoạt động
liên quan đúng với chế độ chính sách và định mức của nhà nước.
Huy động, bố trí, sử dụng vật tư, thiết bị. Việc sử dụng tài sản đã đầu tư
thường theo chế độ, chính sách của nhà nước và việc huy động các nguồn lực
phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả với chế độ duy tu, bảo dưỡng và thay
thế hợp lý. Mua mới phải thông qua đấu thầu theo quy định của nhà nước.
4.2.2. Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý
Bộ máy quản lý là một chỉnh thể các bộ phận quản lý có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng chung mục tiêu là lãnh đạo, quản lý đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ. Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý bao gồm cấp quản
lý và khâu quản lý. Cấp quản lý là các nấc thang khác nhau trong hệ thống phân
cấp quản lý; khâu quản lý là các bộ phận khác nhau trong một cấp quản lý. Mỗi
khâu quản lý chỉ thực hiện 1 công việc quản lý. Mối quan hệ giữa các bộ phận
quản lý gọi là quan hệ quản lý. Quan hệ giữa các cấp gọi là quan hệ dọc, quan hệ
giữa các khâu quản lý gọi là quan hệ ngang.
4.2.3. Hoạt động đối ngoại
Đối ngoại được hiểu là thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
ngoài đơn vị. Cấp cơ sở có 2 luồng quan hệ đối ngoại.
Thứ nhất, quan hệ công tác với cấp trên. Đây là mối quan hệ chủ đạo. Cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở không những phải cập nhật thông tin từ cấp trên
một cách nhanh chóng và đúng đắn mà còn tăng cường cung cấp thông tin cho
cấp trên để cấp trên hiểu đúng, đánh giá đúng cơ sở.
Thứ hai, quan hệ đối tác. Đối tác ở đây được hiểu là các cơ quan, tổ chức
có quan hệ với cơ sở nhưng không theo hệ thống dọc. Cơ sở phải tranh thủ quan
hệ này để duy trì các mối quan hệ phối hợp hiệu quả trong công việc cũng như
để quảng bá cho đơn vị mình.
4.2.4. Điều hành và điều chỉ hoạt động ở cơ sở
12
Hoạt động điều hành hàng ngày phải tuân thủ theo lịch làm việc. Quá
trình điều hành bao gồm việc ra quyết định cần thiết. Cán bộ cấp cơ sở có thể ra
quyết định theo thẩm quyền của các nhân hoặc biểu quyết tập thể.
Điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi cần thiết là hoạt động
thường kỳ, nhưng khá quan trọng của cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp cơ sở.
Nguyên tắc điểu chỉnh là luôn hướng tới mục tiêu cơ bản, lâu dài của tổ chức để
cân đối lại các hoạt động.
4.3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở
4.3.1. Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo
mọi việc, mọi con người trong tổ chức đang tực hiện đúng theo kế hoạch đã
vạch ra để hoàn thành mục tiêu.
Hoạt động kiểm tra bao gồm 03 công đoạn: (1) xây dựng các tiêu chuẩn
kiểm tra; (2) đo lường việc thực hiện theo các tiêu chuẩn đã vạch ra; (3) điều
chỉnh sự khác biệt giữa tiêu chuẩn và kế hoạch.
Quá trình kiểm tra phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, khách
quan và theo các tiêu chí đo lường thống nhất.
4.3.2. Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá
Đánh giá và đưa ra phán xét tốt, xấu về công việc nào đó, về một bộ phận
nào đó hay con người nào đó. Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá công việc và
đánh giá con người. Phương pháp đánh giá thường theo tiêu chuẩn, theo thang
điểm hoặc theo nhận xét của số đông đồng nghiệp.
4.3.3. Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ở cơ sở
Môi trường làm việc ảnh hưởng lớn đến tinh thần và qua đó ảnh hưởng
đến hiệu suất công tác cán bộ, nhân viên. Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở có
trách nhiệm xây dựng môi trường làm việc có hiệu quả cho nhân viên, củng cố
các hoạt động thế mạnh của đơn vị, giữ gìn uy tín cá nhân và đơn vị, quan tâm
nhân ái, yêu thương nhân viên và quần chúng.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÒA BÌNH
1. Đặc điểm, tình hình trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình
1.1. Đặc điểm
Được thành lập năm 1956 tại thành phố Hòa Bình, đến nay trường CĐSP
Hòa Bình đã có trên 63 năm phát triển và trưởng thành. Năm 1995, Thủ tướng
chính phủ đã ký Quyết định nâng cấp trường Trung học Sư phạm Hòa Bình
thành trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình. Từ đây, nhà trường bắt đầu thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, liên kết với các trường đại học trong khu vực để đào tạo
nâng chuẩn cho đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học và THCS trên toàn tỉnh
Hòa Bình. Sau hơn 2 thập kỷ từ khi nâng cấp thành trường CĐSP Hòa Bình, nhà
trường đã đào tạo 10.110 cử nhân cao đẳng, 2031 giáo viên hệ trung cấp; đào tạo
lại và bồi dưỡng trên 3000 lượt giáo viên mầm non, tiểu học và THCS. Bồi
dưỡng cho gần 1000 cán bộ quản lý các trường mầm non, tiểu học và THCS.
Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình có sứ mạng đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, CBQL có chất lượng từ bậc học mầm non đến THCS cho hệ
thống giáo dục quốc dân và toàn xã hội, nghiên cứu khoa học cơ bản thuộc các
lĩnh vực khoa học Tự nhiên, Xã hội, Giáo dục. Cung cấp dịch vụ giáo dục và
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước.
Hiện nay, theo xu thế chung, trường CĐSP Hòa Bình đã thu hẹp quy mô
tuyển sinh, dịch chuyển dần từ loại hình đào tạo mới sang đào tạo lại và bồi
dưỡng giáo viên, CBQL các bậc học MN đến THCS cho tỉnh Hòa Bình và các
tỉnh lân cận. Từ năm học 2017 -2018, nhà trường đã mở rộng quy mô thông qua
việc thành lập mới trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất
Thành và tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở Giáo dục mầm
14
non thực hành Hoa Sen, là trường Sư phạm địa phương tiên phong trong việc
đưa trường thực hành vào hoạt động trong trường sư phạm.
1.2. Tình hình
1.2.1. Về tổ chức bộ máy
Đảng bộ nhà trường có tổng số 6 chi bộ trực thuộc với 77 đảng viên, trong
đó có 72 đảng viên chính thức, 5 đảng viên dự bị. Các đoàn thể quần chúng
trong đảng bộ: Công đoàn nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh
viên, Ban Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ.
Đầu năm học, nhà trường có 17 đơn vị trực thuộc: Phòng Tổ chức-Thanh
tra, Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Chính trị- Công tác HSSV, Phòng Quản lý
Khoa học và Bồi dưỡng, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Phòng Hành
chính- Quản trị, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Khoa Mầm non, Khoa Tiểu học,
Khoa Trung học cơ sở, Tổ Lý luận chính trị, Tổ Tâm lý- Giáo dục, Tổ GDQP-
AN & GD thể chất, Cơ sở GDMN thực hành Hoa Sen, Trường phổ thông thực
hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành, Trung tâm Ngoại ngữ- Tin học và
KNNN, Trung tâm Hỗ trợ PTGD hòa nhập.
Hiện nay nhà trường gồm 14 đơn vị trực thuộc: Phòng Tổ chức-Thanh tra,
Phòng Quản lý Đào tạo và Công tác HSSV, Phòng Quản lý Khoa học và Bồi
dưỡng, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Phòng Hành chính- Quản trị,
Phòng Kế hoạch - Tài chính, Khoa Mầm non, Khoa Tiểu học, Khoa Trung học
cơ sở, Tổ Lý luận chính trị- GDQPAN&GDTC, Cơ sở GDMN thực hành Hoa
Sen, Trường phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành, Trung tâm
Ngoại ngữ- Tin học và KNNN, Trung tâm nghiên cứu TL-GD và GD đặc biệt.
1.2.2. Về nguồn nhân lực
Tính đến thời điểm hiện tại, nhà trường có tổng số 96 cán bộ, giảng viên,
giáo viên, nhân viên, trong đó có 94 biên chế và 02 nhân viên hợp đồng 68.
- Về nhân sự: CBQL: 02, giảng viên: 83, nhân viên hành chính: 9, HĐ 68:
02
15
- Về trình độ chuyên môn: 64 thạc sĩ (66,66%), còn lại là cao đẳng, đại
- Số giảng viên người dân tộc thiểu số: 24 người, chiếm 25,0%
học.
1.2.3. Về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và liên kết đào tạo
* Đào tạo trình độ cao đẳng chính quy
- Hệ CĐ gồm các ngành: Sư phạm (SP) Toán học (Toán-Lý, Toán-Kĩ thuật
công nghiệp, Toán-Tin); SP Vật lý (Lý-Kĩ thuật công nghiệp), SP Hóa học
(Hóa-Sinh, Hóa- Địa); SP Sinh học (Sinh- Hóa, Sinh- Địa), SP Ngữ văn (Văn-
Giáo dục công dân, Văn-Sử); SP Lịch sử (Sử-Giáo dục công dân), SP Địa lý
(Địa-Giáo dục công dân), SP Mỹ thuật, SP Âm nhạc, Giáo dục TH, Giáo dục
MN.
- Các ngành ngoài sư phạm: Tin học ứng dụng; Khoa học Thư viện; Việt
Nam học; Công tác xã hội; Tiếng Anh; Quản trị văn phòng, Kế toán.
* Đào tạo các ngành cao đẳng, trung cấp hình thức vừa làm vừa học:
Các ngành đào tạo cao đẳng: Cao đẳng Giáo dục Mầm non (GDMN);
Cao đẳng Giáo dục Tiểu học (GDTH), Cao đẳng Khoa học thư viện (KHTV).
* Liên kết đào tạo trình độ đại học và bồi dưỡng
Liên kết với các trường Đại học (ĐH) Sư phạm Hà Nội 1, Đại học Thái
Nguyên, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Đại học Hải Phòng, Đại học Nghệ thuật
Trung ương đào tạo đại học các ngành: SP Toán học, SP Vật lý, SP Hoá học,
Giáo dục chính trị, SP Tiếng Anh, SP Sinh học, SP Lịch sử, SP Địa lý, GD Mầm
non, GD Tiểu học, GD công dân, SP Mỹ thuật, SP Âm nhạc, GD Thể chất, GD
quốc phòng ...
Liên kết với Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông, ĐH Khoa học,
Khoa Ngoại ngữ thuộc ĐH Thái nguyên đào tạo chính quy các ngành Công nghệ
Thông tin, Công tác xã hội, Tiếng Anh; Bồi dưỡng cho cán bộ giảng viên nhà
trường các chuyên đề như PPDH đại học, quản lý HCNN - QLGD, … Đào tạo
và bồi dưỡng Tiếng Anh, Tin học ứng dụng cho cán bộ, viên chức, các ban
ngành của tỉnh và cho học sinh, sinh viên có nhu cầu.
16
* Hoạt động bồi dưỡng
- Hiện nay nhà trường đang thực hiện bồi dưỡng các chương trình sau:
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS;
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường tiểu học;
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non;
+ Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non;
+ Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học và THCS;
+ Bồi dưỡng chứng chỉ QLHCNN-QLGD cho các đối tượng có nhu cầu;
+ Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho giáo viên
tiểu học và THCS theo Đề án Ngoại ngữ 2020.
- Liên kết với các cơ sở Giáo dục đại học, các Học viện bồi dưỡng các
chương trình sau:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trường CĐSP Hòa Bình;
+ Bồi dưỡng nâng hạng cho giáo viên và CBQL các trường Mầm non,
Tiểu học, THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học và đổi mới phương pháp giảng dạy được
xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các trường cao đẳng, đại
học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển năng lực sáng tạo của
giảng viên, giáo viên. Do đó ngay từ đầu các năm học trường CĐSP Hòa Bình
đã có những quy định, định hướng giao nhiệm vụ về đề tài NCKH, viết bài đăng
nội san khoa học đến toàn thể giảng viên, giáo viên. Nhiều kết quả nghiên cứu
có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn của đối với hoạt động đào tạo và
những hoạt động khác của nhà trường
Kết quả nghiên cứu các đề tài đã được thông báo tới toàn thể cán bộ giảng
viên nhà trường và được chuyển về thư viện làm tài liệu tham khảo. Từ đây các
kết quả nghiên cứu được cập nhật vào bài giảng, góp phần tăng tính thời sự, sinh
động và hấp dẫn cho môn học.
17
Kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học, bài báo khoa học đều được đăng
tại trang thông tin khoa học trên website của nhà trường. Tạo cơ hội cho cán bộ
giảng viên, học sinh- sinh viên và bạn đọc tra cứu, tham khảo.
Công tác thông tin khoa học và công nghệ tiếp tục được phát triển. Nội
san khoa học của nhà trường được xuất bản 2 kỳ 1 năm ( bằng bản cứng từ năm
2016 về trước và trên website của nhà trường từ năm 2017 đến nay). Các kết quả
nghiên cứu liên tục được cập nhật vào phần mềm cơ sở dữ liệu về lý lịch khoa
học và kết quả nghiên cứu của giảng viên (được lưu tại phòng Quản lý Khoa học
và Bồi dưỡng).
1.2.5. Hoạt động của các cơ sở thực hành, trung tâm
* Cơ sở Giáo dục Mầm non thực hành Hoa Sen
Quy mô trường lớp năm học 2019-2020 như sau:
- Về cơ cấu tổ chức: là đơn vị trực thuộc trường CĐSP Hòa Bình. Có: 02
tổ chuyên môn; 01 tổ văn phòng; 01 bếp ăn; tổ Công đoàn.
- Về tình hình đội ngũ: Tổng số CB, GV, NV: 29.
- Về quy mô trẻ: Cơ sở có 9 lớp học với 243 trẻ.
- Về cơ sở vật chất: Nhà trường có 01 cơ sở với tổng số 10 phòng học và
02 phòng điều hành. Phòng kiên cố 10/10 đạt 100%; diện tích bình quân đạt 2,4
m2/trẻ; 01 bếp ăn tập thể đạt chuẩn với diện tích 300m2. Trường học được xây
dựng kiên cố, hiện đại, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ hoạt động chăm sóc trẻ
đảm bảo đầy đủ, hiện đại. Phòng học, phòng chức năng, công trình vệ sinh đảm
bảo yêu cầu. Khuôn viên trường đủ diện tích sân chơi, môi trường sư phạm luôn
sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện đối với trẻ.
* Trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành
- Về quy mô trường thực hành năm học 2019-2020: 17 lớp với 469 học
sinh. Căn cứ vào quy mô lớp học hiện nay, nhà trường thuộc trường Hạng 3. Sau
một năm đi vào hoạt động, nhà trường đã được các bậc phụ huynh đánh giá cao
về công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc học sinh từ bậc tiểu học đến THCS.
18
- Về cơ cấu tổ chức: là đơn vị trực thuộc trường CĐSP Hòa Bình. Có: Ban
giám hiệu, 03 tổ chuyên môn; 01 tổ văn phòng, 01 tổ tư vấn tâm lý học đường;
01 bếp ăn. Các đoàn thể: Chi bộ, tổ Công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong.
- Về tình hình đội ngũ: Năm học 2019-2020 nhà trường có tổng số: 46
CB, GV, NV (trong đó: 18 biên chế, 18 GV hợp đồng, 10 nhân viên hợp đồng).
Ngoài ra, còn có 10 giảng viên tại các phòng, khoa, tổ kiêm nhiện giảng dạy tại
trường. Căn cứ vào quy mô lớp học, số lượng giáo viên, CB NV cơ hữu và giáo
viên kiêm nhiệm thì cơ bản nhà trường đủ giáo viên và nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ.
* Trung tâm nghiên cứu Tâm lý- Giáo dục và GD đặc biệt (tiền thân Trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập)
Được thành lập năm 2017, sau 02 năm hoạt động đã đạt được những kết
quả nhất định như: phát hiện khuyết tật; tư vấn, hỗ trợ người khuyết tật cho các
cơ sở giáo dục và cộng đồng; tổ chức hội thảo đánh giá sàng lọc trẻ có khó khăn
trong sự phát triển cho học sinh hai đơn vị thực hành là Cơ sở GD mầm non
thực hành Hoa Sen và Trường Phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành
thuộc trường CĐSP Hòa Bình; Xây dựng kế hoạch, thực hiện biện pháp can
thiệp sớm cho hơn 20 trẻ có các dạng khuyết tật khác nhau cho các cơ sở giáo
dục và cộng đồng. Tổ chức bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ giáo dục khuyết
tật và cấp chứng nhận cho 100% giáo viên và cán bộ quản lý của Cơ sở GD
mầm non thực hành Hoa Sen và Trường Phổ thông thực hành CLC Nguyễn Tất
Thành. Bồi dưỡng thường xuyên 02 chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật cho CBQL, giáo viên Cơ sở GD mầm non thực hành Hoa Sen và Trường Phổ
thông thực hành CLC Nguyễn Tất Thành.
Để đáp ứng với nhu cầu xã hội, tháng 3/2020 trung tâm được đổi tên
Trung tâm nghiên cứu Tâm lý- Giáo dục và GD đặc biệt trên cơ sở sáp nhập 2
đơn vị.
1.2.6. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn tài chính phục vụ
cho các hoạt động của nhà trường
19
- Tổng diện tích đất của trường: 37.740 m2 . Tổng diện tích sàn xây dựng
phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường: 11.467 m2 ; số chỗ ở ký túc xá: 52
phòng ở khép kín đáp ứng được khoảng 400 sinh viên lưu trú.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: bao gồm các công trình phòng học, phòng
làm việc, phòng máy tính, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng thường trực
giảng dạy, phòng kho, ký túc xá sinh viên, phòng khách, nhà ăn sinh viên có thể
đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
- Thư viện: Nhà thư viện 2 tầng, gồm 06 phòng với tổng diện tích 495 m2,
trong đó diện tích phòng đọc: 495m2; số chỗ ngồi: 48; Số lượng máy tính phục
vụ tra cứu: 04. Có phần mềm quản lý thư viện.
- Học liệu: sách: 9.133 đầu sách, 129.427 bản. Tạp chí: 15 đầu. Băng đĩa
phục vụ chuyên môn: 1.778 chiếc. Bản đồ, tranh ảnh: 689 chiếc. Bộ thực hành:
55 bộ. Về cơ bản, sách giáo trình và tài liệu đủ phục vụ nhu cầu tham khảo,
giảng dạy và học tập của cán bộ giảng viên, học viên và học sinh sinh viên.
Ngoài ra thư viện còn lưu trữ qua nhiều năm các đề tài nghiên cứu khoa học của
cán bộ giảng viên trong nhà trường làm tài liệu tham khảo chung.
- Về các nguồn tài chính: Hàng năm nhà trường được cấp ngân sách để
đào tạo HSSV. Ngoài ngân sách nhà nước, nhà trường có nguồn thu sự nghiệp
tại đơn vị (học phí, liên kết đào tạo, lệ phí tuyển sinh, thu từ dịch vụ, lệ phí…).
Tuy nhiên, nguồn ngân sách cấp để đào tạo HSSV cho nhà trường trong những
năm gần đây giảm đáng kể do số lượng HSSV các ngành đào tạo giảm mạnh.
Đây là khó khăn lớn mà trường CĐSP Hòa Bình phải đối mặt trong những năm
gần đây.
2. Thực trạng hoạt động lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đăng Sư phạm
Hòa Bình
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Hoạt động hoạch định mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động
a. Hoạt động dự báo:
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_tai_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hieu_qua_hoat_dong_lanh.doc