Tác động của kế toán quản trị đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
ISSN 1859-3666
MỤCꢀLỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Lê Thị Việt Nga, Doãn Nguyên Minh và Bùi Thị Thu - Tác động của các biện pháp kỹ thuật và
vệ sinh dịch tễ đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU. Mã số: 153.1IBMg.12
The Impacts of TBT and SPS Measures on Vietnam's Seafood Exports to Eu Market
2. Đỗ Thị Bình - Tinh thần đổi mới của doanh nghiệp trẻ: phân tích từ nguồn lực và năng lực động.
Mã số: 153.1IBAdm.11
3
11
Innovative Spirit of Young Enterprises: Analysis from Resources and Dynamic Capabilities
Approach
3. Trần Chí Thiện và Trần Nhuận Kiên - Bảo hộ sở hữu trí tuệ trong hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Mã số: 153.1ISMET.12
19
Intellectual property protection in supporting startups in ethnic minority and moutainous
areas
QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Nguyễn Phương Linh và Cao Tuấn Khanh - Mối quan hệ của năng lực hấp thụ, tích hợp đa kênh
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Mã số: 153.2BMkt.21
26
37
45
The relationship of absorption, multi - channel integration capability and firm performance
of retail enterprises.
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan - Tác động của kế toán quản trị đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việt Nam. Mã số: 153.2BAcc.21
Impact of management accounting on business results of Vietnamese enterprises
6. Bùi Thị Thu Loan và Nguyễn Xuân Thắng - Nhận diện vai trò của đòn bẩy tài chính trong mối
quan hệ giữa tinh thần doanh nhân và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội. Mã số: 153.2BAdm.21
Identifying the role of financial leverage in the relationship between the entrepreneurship and
business performance of small and medium enterprises in Hanoi
7. Lưu Thị Minh Ngọc, Nguyễn Phương Mai và Đặng Thị Hương - Ứng dụng thẻ điểm quản trị
công ty trong đánh giá công ty cổ phần có vốn nhà nước, nghiên cứu trường hợp tại công ty cổ phần
Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4. Mã số: 153.2BAdm.21
55
Applying Corporate Governance Scorecard in evaluating state-owned joint stock companies:
Case study of Inland Waterways Management and Maintenance Joint Stock Company No. 4
khoa học
1
thương mại
Số 153/2021
1
8. Trần Thị Kim Phương, Phạm Công Hậu, Nguyễn Thanh Trúc, Trần Trung Vĩnh và
Trương Bá Thanh - Ảnh hưởng của hành vi tương tác qua truyền thông mạng xã hội đến trung
thành thương hiệu: Trường hợp khách du lịch tại Đà Nẵng. Mã số: 153.2BMkt.21
The impact of customer engagement behaviours on social media on brand loyalty: a case
study of domestic tourists in Da Nang city, Vietnam
62
9. Nguyễn Thu Thủy, Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Lê Đức Hoàng - Các yếu tố ảnh
hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của một chi nhánh ngân hàng thương
mại - nghiên cứu trường hợp ACB Thăng Long. Mã số: 153.2FiBa.22
71
83
Factors Affecting Intention to Use Personal Loan Service of A Commercial Bank Branch
- ACB Thang Long Case Study
10. Nguyễn Thị Hiên - Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên Sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 153.2FiBa.21
The Factors Affecting Information Asymetry on Hochiminh City Stock Exchange (HOSE)
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
11. Phan Hữu Nghị - Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu tại Việt Nam.
Mã số: 153.3TrEM.32
91
96
Foreign Direct Investment and Economic Growth: Case Study in Vietnam
12. Lê Bá Phong - Tăng cường khả năng đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam:
Tác động điều tiết của văn hóa hợp tác và vai trò trung gian của năng lực quản trị tri thức.
Mã số: 153.3BAdm.31
Stimulating Vietnamese enterprises’ innovation capability: The moderating effect of col-
laborative culture and mediating role of knowledge management capability
13. Vũ Tuấn Dương và Nguyễn Thị Thanh Nhàn - Nghiên cứu tác động của chất lượng và giá
trị dịch vụ đến sự hài lòng của sinh viên tại một số trường đại học tư thục trên địa bàn Hà Nội.
Mã số: 153.3OMIs.31
105
Study on Impact of Service Quality and Value on Student Satisfaction at Several Private
Universities in Hanoi City
khoa học
thương mại
2
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÁC ĐỘNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Nguyễn Thị Ngọc Lan
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Email: lanntn@dhcd.edu.vn
Ngày nhận: 02/03/2021
Ngày nhận lại: 20/04/2021
Ngày duyệt đăng: 22/04/2021
ài viết tập trung nghiên cứu định lượng tác động của các nội dung thực hành kế toán quản trị
(KTQT) đến kết quả kinh doanh trong mẫu nghiên cứu gồm 336 doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả
B
hồi quy cho thấy, có 04 nội dung thực hành KTQT có tác động tích cực cùng chiều đến kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam, gồm: phân tích chi phí, hoạch định ngân sách, cung cấp thông tin hỗ trợ
quyết định và phân tích chiến lược. Tuy nhiên, hoạt động đánh giá hiệu quả của KTQT lại không được tìm
thấy có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các giải pháp
hoàn thiện thực hành KTQT, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian tới.
Từ khóa: kế toán quản trị, yếu tố tác động, kết quả kinh doanh, doanh nghiệp, Việt Nam.
JEL Classifications: M10, M40, M41
1. Mở đầu
cũng như tác động của chúng đến kết quả kinh
Kế toán quản trị (KTQT) là nắm bắt các vấn đề doanh của doanh nghiệp chưa được nhìn nhận và
về thực trạng, đặc biệt là thực trạng tài chính, của quan tâm đúng mức. Điều này khiến KTQT không
doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin phục vụ hoạt thể phát huy hết chức năng và vai trò trong quá trình
động quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Hầu vận hành của doanh nghiệp, cũng như việc kiểm
hết các doanh nghiệp sử dụng kế toán quản trị để soát, đánh giá doanh nghiệp.
kiểm soát chi phí, hoạch định ngân sách, đánh giá kết
Trong bối cảnh nêu trên, tác giả quyết định thực
quả kinh doanh, hay phân tích lợi nhuận, phân tích hiện nghiên cứu: “Tác động của kế toán quản trị đến
điểm hòa vốn. KTQT có khả năng làm giảm các yếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam”,
tố gây sai sót, hoạt động kém hiệu quả trong sản xuất trong đó chú trọng đánh giá ảnh hưởng của các nội
của các nền tảng kinh tế trên thế giới. Trong điều dung thực hành trong KTQT đến kết quả kinh doanh
kiện cạnh tranh thị trường như hiện nay, KTQT còn của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó,
đóng vai trò quan trọng hơn khi đảm nhận việc hệ nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện
thống hóa và xử lý thông tin, cung cấp thông tin để KTQT để thúc đẩy kết quả kinh doanh của các
phục vụ doanh nghiệp hay tổ chức quản lý các hoạt doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
động kinh doanh (Van Triest và Elshahat, 2007).
Trong thực hành, KTQT gồm các nội dung cơ
2. Cơ sở lý luận
2.1. Các học thuyết giải thích vai trò và tác
bản sau: phân tích chi phí (costing), hoạch định ngân động của KTQT
sách (budgeting), đánh giá hiệu quả (performance
Vai trò và tác động của kế toán quản trị được đề
evaluation), thông tin hỗ trợ ra quyết định (decision cập đến trong một số học thuyết cụ thể như sau:
support), và phân tích chiến lược (strategic analy-
Học thuyết thể chế nghiên cứu tác động của
sis). Các nội dung này có vai trò quan trọng, ảnh những yếu tố từ môi trường bên ngoài và điều kiện
hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của các của thị trường đến doanh nghiệp. Theo đó, doanh
doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nghiệp tồn tại và phát triển thành công phụ thuộc
(Adu-Gyamfi và cộng sự, 2020). Tuy nhiên, tại Việt vào các cấu trúc xã hội và phải thay đổi thích ứng
Nam hiện nay, các nội dung thực hành trong KTQT với các điều kiện bên ngoài này (Scott, 2001). Và
khoa học
!
37
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KTQT hình thành cùng từ các điều kiện môi trường tính giá thành theo đơn đặt hàng (Job costing) cũng
chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo ba cặp cơ ngày càng được các doanh nghiệp sử dụng nhiều
chế thay đổi khác nhau, đó là: (1) thay đổi chính hơn. Thông qua các kết quả phân tích chi phí của
thức và thay đổi không chính thức; (2) thay đổi KTQT, các phương pháp tính giá thành được kết hợp
mang tính cách mạng và thay đổi mang tính tiến với nhau theo nhiều cách thức khác nhau, phù hợp
hóa; và (3) thay đổi suy thoái và thay đổi phát triển với từng khu vực cũng như hoạt động và quy trình
(Burns và Scapens, 2000). Trong đó, cơ chế thay đổi sản xuất của từng doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng
chính thức và không chính thức là cơ chế phù hợp cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
nhất để giải thích mối quan hệ giữa KTQT và sự
Trên cơ sở phân tích trên đây, tác giả đề xuất giả
thay đổi của doanh nghiệp, cụ thể là sự liên quan thuyết nghiên cứu thứ nhất như sau:
giữa mức độ thực hành kế toán quản trị và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
H1: Hoạt động phân tích chi phí (costing) có tác
động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh
Học thuyết ngẫu nhiên nghiên cứu mối quan hệ nghiệp áp dụng KTQT.
giữa đặc điểm doanh nghiệp với các yếu tố ngẫu
Tác động của hoạt động hoạch định ngân
nhiên (quy mô, cơ cấu tổ chức, môi trường) và nâng sách (budgeting)
cao kết quả kinh doanh. Otley (1980) áp dụng thuyết
Hoạch định ngân sách là một trong những hoạt
này trong KTQT và giải thích rằng: không có thông động kiểm soát quan trọng nhất của doanh nghiệp
lệ kế toán chuẩn mực chung nào cho tất cả các nhằm lên kế hoạch cho các hoạt động trong tương
doanh nghiệp; mỗi doanh nghiệp có một thông lệ lai; hoạch định tài chính; hoạch định dòng tiền hay
riêng với những yếu tố tác động nhất định, có thể về kiểm soát chi phí (Hansen và Van der Stede, 2004).
công nghệ hay cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, thuyết ngẫu Hoạch định ngân sách liên quan đến nhiều loại ngân
nhiên cũng cho rằng: hệ thống KTQT hiệu quả phải sách khác nhau của doanh nghiệp như: ngân sách
phù hợp với cả yếu tố bên trong lẫn bên ngoài môi linh hoạt (flexible budgets); ngân sách điều chỉnh
trường doanh nghiệp (Battilanan và Casciaro, liên tục (rolling budgets); ngân sách lập từ đầu (Zero
2012). Trong đó, yếu tố bên trong là những yếu tố based budgeting – ZBB); ngân sách kinh doanh; ...
như cấu trúc sở hữu; hệ thống tổ chức quản lý…; Hiện nay, hai hệ thống hoạch định ngân sách được
yếu tố bên ngoài là những yếu tố về công nghệ, cạnh sử dụng phổ biến nhất là định mức chi phí và hệ
tranh hay các tác động của thị trường.
2.2. Tác động của các nội dung thực hành
KTQT đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thống hạch toán.
Tuy được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp
nhưng hoạch định ngân sách cũng có thể dẫn đến
Trên cơ sở các học thuyết nền tảng trên đây, KTQT một số vấn đề. Hansen và cộng sự (2003) đã chỉ ra
có thể tác động đến kết quả kinh doanh của doanh rằng, hoạt động này cản trở sự phân chia nguồn
nghiệp theo các nội dung thực hành cụ thể như sau:
nhân lực và tài nguyên trong doanh nghiệp, khiến
Tác động của hoạt động phân tích chi phí doanh nghiệp không thể tận dụng tối đa lợi ích của
(costing)
các nguồn lực và làm phát sinh nhiều quyết định sai
Hoạt động phân tích chi phí cung cấp các thông lầm sau này. Do đó, một giải pháp đã được đưa ra để
tin hỗ trợ định giá sản phẩm, từ đó có tác động đáng giải quyết các vấn đề trên, đó là phương pháp lập dự
kể đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp toán ngoài ngân sách (Beyond budgeting round
thông qua quyết định giá sản phẩm; kiểm soát giá table – BBRT). Mục đích của phương pháp này là có
(Van Triest và Elshahat, 2007); đánh giá quy trình thể quản lý doanh nghiệp mà không cần đến việc
sản xuất; chuyển giá. Các doanh nghiệp có thể tính hoạch định ngân sách truyền thống. Cassel (2003)
giá thành sản phẩm theo nhiều phương pháp phân cho rằng các doanh nghiệp tư nhân áp dụng BBRT
tích chi phí khác nhau. Hiện nay, hai phương pháp có xu hướng hoạt động hiệu quả hơn so với những
được sử dụng phổ biến nhất là tính giá thành toàn bộ doanh nghiệp sử dụng phương pháp hoạch định
(Absorption Costing) và tính giá thành trực tiếp ngân sách truyền thống.
(Direct Costing hay Variable Costing) (Szychta,
Trên cơ sở phân tích trên đây, tác giả đề xuất giả
2002). Ngoài ra, còn có một phương pháp khác đó là thuyết nghiên cứu như sau:
tính giá dựa trên hoạt động của doanh nghiệp
H2: Hoạt động hoạch định ngân sách (budget-
(Activity-based costing). Phương pháp tính giá thành ing) có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của
theo quy trình (Process Costing) và phương pháp doanh nghiệp áp dụng KTQT.
khoa học
!
thương mại
38
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
vốn cũng được sử dụng nhiều ở Hoa Kỳ; Úc; và Anh
(Abdel-Kader và Luther, 2006). Như vậy, các
phương pháp hỗ trợ ra quyết định được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng các thông tin kế toán
quản trị cũng như các yếu tố liên quan như doanh
thu, chi phí, lợi nhuận...; nhờ đó, các quyết định của
doanh nghiệp có tính chính xác cao hơn, góp phần
thúc đẩy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cả
trong ngắn hạn và dài hạn.
Trên cơ sở phân tích trên đây, tác giả đề xuất giả
thuyết nghiên cứu như sau:
H4: Thông tin KTQT hỗ trợ ra quyết định (deci-
sion support) có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp áp dụng KTQT.
Tác động của hoạt động đánh giá hiệu quả
(performance evaluation):
Đánh giá hiệu quả có vai trò rất quan trọng đối
với các bên liên quan của doanh nghiệp, đặc biệt là
các nhà đầu tư. Hiệu quả tài chính của một doanh
nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi vị trí của doanh
nghiệp đó trên thị trường. Trong đó, rủi ro và tăng
trưởng là hai yếu tố có tác động nhiều nhất đến hiệu
quả doanh nghiệp. Ngoài ra, quy mô của doanh
nghiệp cũng là yếu tố có tác động tích cực đến hiệu
quả tài chính bởi vì các doanh nghiệp có thể tận
dụng điểm mạnh này để có được một số lợi ích về
tài chính trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó,
tài sản càng nhiều thì rủi ro càng ít, do đó có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, các tác giả này cho rằng, nếu
doanh nghiệp tăng trưởng bền vững với tỷ lệ tăng
trưởng lớn hơn 1 thì hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp sẽ được cải thiện. Như vậy, thông qua hoạt
động đánh giá hiệu quả, các nhà quản lý có thể nắm
bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng
như các yếu tố tác động đến hiệu quả doanh nghiệp,
từ đó có các giải pháp cải thiện kết quả kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.
Tác động của hoạt động phân tích chiến lược
(strategic analysis):
Phân tích chiến lược trên cơ sở áp dụng và sử
dụng thông tin KTQT cho phép doanh nghiệp đánh
giá tình hình bên trong cũng như môi trường bên
ngoài; từ đó xác định những yếu tố ngầm và nghiên
cứu sự ảnh hưởng của chúng (Adu-Gyamfi và cộng
sự, 2020). Hiệu quả của chiến lược phụ thuộc vào
các nguồn lực, khả năng của doanh nghiệp và sự
hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố. Thông qua
phân tích chiến lược, doanh nghiệp có thể phát hiện
các cơ hội kinh doanh cho tương lai hay các thay đổi
mới của môi trường kinh doanh. Do đó, vai trò của
phân tích chiến lược chủ yếu tập trung vào việc
nghiên cứu tác động của các yếu tố gây ra và dự
đoán sự thay đổi trong môi trường đó. Tóm lại, phân
tích chiến lược không chỉ phân tích các sự việc đã
xảy ra, mà còn có khả năng phân biệt, dự đoán các
yếu tố dưới tác động của thời gian, từ đó tác động
đến hiệu quả của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích trên đây, tác giả đề xuất giả
thuyết nghiên cứu như sau:
H3: Hoạt động đánh giá hiệu quả (performance
evaluation) có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp áp dụng KTQT.
Tác động của thông tin hỗ trợ ra quyết định
(decision support):
Thông tin hỗ trợ ra quyết định cũng là một yếu tố
quan trọng trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Thông tin hỗ trợ ra quyết định được chia thành thông
tin hỗ trợ quyết định ngắn hạn và thông tin hỗ trợ
quyết định dài hạn. Theo Abdel-Kader và Luther
(2006), trong các quyết định ngắn hạn, kế toán quản
trị có thể áp dụng phương pháp phân tích mối quan
hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP);
phương pháp phân tích lợi nhuận sản phẩm (hoặc lợi
nhuận khách hàng); hay phương pháp mô hình quản
lý hàng tồn kho. Đối với quyết định đầu tư dài hạn,
các nhà quản trị có thể đưa ra và xem xét tỷ lệ và thời
gian hoàn vốn. Phương pháp xem xét tỷ lệ (hoặc thời
gian) hoàn vốn này được áp dụng phổ biến ở hầu hết
các quốc gia như Anh (41%), Nhật Bản (84%) và
Trung Quốc (84%) (Hermes và Lensink, 2007) do
phương pháp này tính toán đơn giản và dễ dàng đưa
ra đánh giá. Ngoài ra, các phương pháp khác như
phân tích lợi nhuận sản phẩm hay phân tích điểm hòa
Trên cơ sở phân tích trên đây, tác giả đề xuất giả
thuyết nghiên cứu như sau:
H5: Hoạt động phân tích chiến lược (strategic
analysis) có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp áp dụng KTQT.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng cơ sở lý luận và các giả
thuyết nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập và tổng
hợp tài liệu từ các công trình nghiên cứu đã công bố
về KTQT, các nội dung thực hành KTQT và tác
động của các nội dung này đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu đã đề xuất, tác giả sử dụng phương pháp
định lượng phân tích mô hình hồi quy để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập (là các nội
dung thực hành KTQT trong doanh nghiệp) đã xác
khoa học
!
39
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
định đến biến phụ thuộc (là kết quả kinh doanh của trong giai đoạn 2020, cụ thể là về các nội dung thực
doanh nghiệp).
hành KTQT trong các doanh nghiệp. Điều tra được
Mô hình hồi quy được xây dựng với 05 biến độc thực hiện chủ yếu qua các bảng hỏi trực tuyến và gửi
lập và 02 biến kiểm soát được sử dụng phổ biến qua thư điện tử, bưu điện có hỗ trợ qua điện thoại và
(quy mô lao động và doanh thu) nhằm xác định các các công cụ trực tuyến khác. Kết quả cuối cùng thu
nội dung thực hành KTQT tác động như thế nào đến được 336 phản hồi, hình thành mẫu nghiên cứu, có
hiệu quả hoạt của doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, phân bổ cụ thể như sau:
mô hình hồi quy được xác lập như sau:
Bảng 1: Mẫu khảo sát điều tra
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5
+ β6X6 + β7X7 + e
Trong đó:
Nhìn chung, đa số các doanh nghiệp tham gia
khảo sát có thời gian thành lập từ 3 - 5 năm
(40,77%) và từ 6 - 10 năm (37,2%). Các doanh
Y = kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (firm nghiệp được khảo sát chủ yếu thuộc các ngành như:
performance)
Thương mại - dịch vụ (32,44%); Công nghiệp
(24,4%) và Xây dựng (23,51%), với quy mô doanh
nghiệp từ 100 - 299 người và từ 300 - 999 người (tỷ
X1 = phân tích chi phí (costing)
X2 = hoạch định ngân sách (budgeting)
X3 = đánh giá hiệu quả (performance evaluation) trọng lần lượt là 39,29% và 40,48%). Quy mô doanh
X4 = thông tin hỗ trợ ra quyết định (decision thu của các doanh nghiệp tương đối lớn, đa phần ở
support)
mức 300 - dưới 1.000 tỷ (35,12%) và từ 1.000 tỷ trở
lên (25,30%).
Tiếp theo, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực
hiện phân tích hồi quy và tính toán các hệ số tác động.
X5 = phân tích chiến lược (strategic analysis)
X6 = quy mô lao động (size)
X7 = quy mô doanh thu (revenue)
β1 đến β7 = các hệ số hồi quy (regression coef- Kết quả kiểm định các biến độc lập và phụ thuộc được
ficients)
e = sai số (error term)
thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây (bảng 2):
Kết quả kiểm định biến CFA cho thấy các biến
Để kiểm định mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả gộp hình thành từ các câu hỏi trong bảng khảo sát
đã tiến hành điều tra bảng hỏi về các tác động của điều tra đều có các hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn
KTQT đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp 0,7 đạt ngưỡng thống kê. Các hệ số kiểm định
trên địa bàn các tỉnh thành lớn, gồm Hà Nội, Tp. Hồ Kaiser-Meyer-Olkin cũng đạt ngưỡng thống kê 95%
Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương, Hải Phòng… (Sig.) và đều có giá trị KMO lớn hơn 0,7. Kết quả
khoa học
!
thương mại
40
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 2: Kiểm định các biến độc lập và phụ thuộc
cùng chiều đến kết
quả kinh doanh của
doanh nghiệp áp
dụng
KTQT
ở
ngưỡng tin cậy 99%
(B = 0,425, Sig. =
0,000). Giả thuyết 1
được khẳng định
đúng. Kết quả này
tương tự kết quả
nghiên cứu của Van
Triest và Elshahat
(2007), đều khẳng
định vai trò quan
trọng của phân tích
này cho phép khẳng định độ tin cậy của các thang đo
sử dụng đối với các biến độc lập và phụ thuộc của
nghiên cứu.
chi phí đối với kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp đã nhận
thức được tầm quan trọng của phân tích chi phí, do
đó các hoạt động phân tích chi phí ngày càng được
chú trọng hơn; đồng thời, các nội dung phân tích chi
phí cũng chi tiết hơn, chú trọng nhiều vào cung cấp
thông tin hỗ trợ định giá sản phẩm. Tuy nhiên, nhìn
nhận một cách khách quan, các doanh nghiệp lại chỉ
đưa ra các phân tích chi phí tổng quát mà chưa đi
sâu vào so sánh cụ thể nên chưa thể làm rõ các yếu
tố tác động đến giá thành. Bên cạnh đó, các phương
pháp tính giá thành chưa được các doanh nghiệp
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi quy và các phép kiểm tra vấn đề đa
cộng được trình bày trong bảng dưới đây. Mô hình có
biến phụ thuộc là kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và 05 biến độc lập là các nội dung thực hành
KTQT ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thống kê F của mô hình là 44,803 với giá trị
p (Sig.) = 0,000 cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu
thu thập được và tồn tại các biến giải thích có ý nghĩa.
Giá trị R bình
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
phương hiệu chỉnh
đạt 0,478 cho thấy
các biến độc lập
đưa vào mô hình
giải thích được
47,8% sự biến
thiên của biến phụ
thuộc. Kết quả
phân tích đa cộng
tuyến của mô hình
cho giá trị VIF đều
nhỏ hơn 4, đảm
bảo không tồn tại
hiện tượng này
trong mô hình hồi
quy. Các kết quả
này cho phép
khẳng định mô
hình hồi quy đạt
mức tin cậy.
R = 0,669; R2 = 0,489; R2 điều chỉnh = 0,478;
Sai số chuẩn = 0,723; F = 44,803; Sig.= 0,000.
* có ý nghĩa thống kê với p < .05;
** có ý nghĩa thống kê với p < .01;
*** có ý nghĩa thống kê với p < .001.
Kết quả hồi quy cho thấy hoạt động thực hành
KTQT phân tích chi phí (X1) có tác động đáng kể
Việt Nam kết hợp với nhau theo nhiều cách thức
khác nhau để nâng cao hiệu quả phân tích chi phí.
khoa học
!
41
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Theo kết quả hồi quy, hoạt động thực hành vẫn còn sơ sài, chỉ mang tính khái quát và vấn đề
KTQT hoạch định ngân sách (X2) có tác động đáng quan trọng nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiện
kể cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nay vẫn chưa thực sự nhận thức được tầm quan
nghiệp áp dụng KTQT ở ngưỡng tin cậy 99% (B = trọng của việc đánh giá hiệu quả đối với doanh
0,162, Sig. = 0,000). Giả thuyết 2 được khẳng định nghiệp của mình.
đúng. Kết quả này phù hợp với các phát hiện nghiên
Kết quả hồi quy cho thấy thông tin hỗ trợ của
cứu của Hansen và Van der Stede (2004); Hansen và KTQT trong ra quyết định (X4) có tác động đáng kể
cộng sự (2003). Nhìn chung, hoạt động hoạch định cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh
ngân sách ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nghiệp áp dụng KTQT ở ngưỡng tin cậy 99% (B =
ngày càng được chú trọng và được áp dụng phổ biến 0,187, Sig. = 0,000). Giả thuyết 4 được khẳng định
hơn. Nhờ vào việc hoạch định ngân sách, một doanh đúng, phù hợp với kết quả Abdel-Kader và Luther
nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn mang (2006) và Adu-Gyamfi va cộng sự (2020). Có thể
tính chủ chốt và có thể hoàn thành mục tiêu như thấy, thông tin hỗ trợ việc ra quyết định, chẳng hạn
mong đợi, cũng như giúp cho doanh nghiệp đi đúng như thông tin về phân tích lợi nhuận khách hàng;
hướng hơn. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp phân tích lợi nhuận sản phẩm; phân tích điểm hòa
vừa và nhỏ ở nước ta, việc hoạch định ngân sách còn vốn cho các loại sản phẩm chủ yếu; phân tích rủi
gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do hoạch định ro... đều có tần suất sử dụng cao ở nhiều doanh
ngân sách khá tốn thời gian, trong khi những doanh nghiệp Việt Nam, từ đó có tác động đến kết quả kinh
nghiệp với quy mô nhỏ thường tập trung vào việc doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt
tăng doanh thu, doanh số bán hàng hơn là hoạch Nam, hiện nay, vẫn còn một số lượng lớn các công
định ngân sách.
ty chưa thực sự quan tâm đến các thông tin hữu ích
Biến hoạt động thực hành KTQT đánh giá hiệu này. Việc ra quyết định đôi khi còn theo cảm quan
quả (X3) không có tác động đáng kể đến kết quả và kinh nghiệm của các nhà quản trị, nên mang tính
kinh doanh của doanh nghiệp áp dụng KTQT ở cá nhân cao và chưa đảm bảo tính khoa học, dẫn đến
ngưỡng tin cậy 95% (B = 0,049, Sig. = 0,244). Giả nhiều quyết định sai lầm.
thuyết 3 không được khẳng định đúng. Để đánh giá
Theo kết quả hồi quy, hoạt động thực hành
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, từ trước KTQT phân tích chiến lược (X5) có tác động đáng
cuộc cách mạng công nghiệp, phương pháp truyền kể cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh
thống dựa trên quan điểm của kế toán đã được áp nghiệp ở ngưỡng tin cậy 99% (B = 0,033, Sig. =
dụng đầu tiên trong ngành kinh tế. Từ sau Cách 0,000). Giả thuyết 5 được khẳng định đúng. Kết quả
mạng công nghiệp đến cuối thế kỷ XX, phương này tương tự với các phát hiện nghiên cứu của Adu-
pháp này vẫn được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, sự Gyamfi và cộng sự (2020). Trong bối cảnh hội nhập
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu đã và công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, cùng
khiến cho phương pháp truyền thống không còn với sự cạnh tranh gay gắt và những thay đổi nhanh
được chính xác nữa, do đó, để có thể cạnh tranh và chóng của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp
giữ vững vị trí trên thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng hiểu rõ tầm quan trọng mang
Việt Nam đã chuyển sang áp dụng các phương pháp tính cốt lõi của việc phân tích chiến lược. Nhìn
khác, như phương pháp đánh giá hiệu quả dựa trên chung, những doanh nghiệp lớn đã triển khai hoạt
chiến lược hoặc phương pháp đánh giá cân bằng và động phân tích chiến lược đúng đắn trên nhiều khía
tích hợp. Tóm lại, đánh giá hiệu quả có thể mang cạnh khác nhau, giúp doanh nghiệp đi đúng hướng
nhiều nội hàm, chỉ tiêu khác nhau, chỉ riêng KTQT và đạt được mục tiêu đề ra. Ngược lại, hoạt động
là không đủ cơ sở để phân tích và kết luận. Ngoài phân tích chiến lược chưa được các doanh nghiệp
ra, các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã thực hiện vừa và nhỏ Việt Nam quan tâm. Vì thường xuyên
đánh giá hiệu quả nhưng chưa tuân theo một quy gặp vấn đề về tài chính, nhân lực khi môi trường
trình cụ thể nào và chưa sử dụng đa dạng các kinh tế thay đổi, công tác quản trị và phân tích chiến
phương pháp khác nhau. Bên cạnh đó, các đánh giá lược của các doanh nghiệp này còn rất yếu kém. Tuy
khoa học
!
thương mại
42
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
có điểm mạnh về sự linh hoạt trong hoạt động kinh Thêm vào đó, việc xây dựng quy trình phân tích
doanh so với các doanh nghiệp quy mô lớn, nhưng hiệu quả tại doanh nghiệp là rất cần thiết, tác động
khi tiến vào thị trường hội nhập bình đẳng quốc tế, trực tiếp đến hiệu quả đánh giá.
sự yếu kém này càng thể hiện rõ hơn, khi những
Thứ tư, đối với các thông tin hỗ trợ việc ra quyết
doanh nghiệp kém về phân tích chiến lược lại phải định, các doanh nghiệp cần có một hệ thống thông
cạnh tranh quá nhiều với các công ty nước ngoài có tin về chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và hệ
hoạch định chiến lược tốt hơn về mọi mặt.
thống báo cáo KTQT đầy đủ và phù hợp với doanh
Về 2 biến kiểm soát, kết quả hồi quy cho thấy cả nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tham
2 biến quy mô lao động và doanh thu đều không có khảo thêm các nguồn khác trong và ngoài nước để
tác động đáng kể đến kết quả kinh doanh của doanh xem xét nhiều mô hình KTQT mới, đa dạng hơn và
nghiệp Việt Nam. Kết quả này cho thấy, trong bối có thể áp dụng vào trường hợp của doanh nghiệp.
cảnh kinh tế tại Việt Nam hiện nay, quy mô lao động Việc nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về
và doanh thu không có ảnh hưởng đến việc đạt được KTQT nói chung và hoạt động hỗ trợ thông tin nói
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
5. Giải pháp
riêng cũng có vai trò quan trọng để tăng hiệu quả khi
ra quyết định.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất
Thứ năm, đối với hoạt động phân tích chiến lược,
một số giải pháp cải thiện hoạt động kế toán quản trị các doanh nghiệp cần chú ý chiến lược kinh doanh
nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của doanh phải gắn với thị trường, chiến lược phải thể hiện tính
nghiệp Việt Nam, cụ thể như sau:
làm chủ thị trường của doanh nghiệp. Đồng thời, xây
Thứ nhất, về khắc phục những thiếu sót trong dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng thế mạnh
hoạt động phân tích chi phí, các doanh nghiệp cần của doanh nghiệp và chiến lược phải thể hiện tính
thực hiện thêm phân tích chi phí theo thời gian quy linh hoạt cao và việc xây dựng chiến lược chỉ nên
định qua từng quý hay từng năm và cụ thể hóa việc những vấn đề khái quát. Thêm vào đó, khi xây dựng
phân tích chi phí qua từng nội dung. Ví dụ, khi phân chiến lược phải tính đến vùng an toàn, hạn chế tối đa
tích về chi phí sản xuất, cần phân tích rõ các chi phí rủi ro; cần xác định mục tiêu, vùng kinh doanh và các
nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí sản xuất chung cho điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó; cũng như
từng loại sản phẩm… Ngoài cách phân tích chi phí các đặc điểm của doanh nghiệp để tìm ra những thiếu
hiện có, các doanh nghiệp nên bổ sung thêm các sót trong chiến lược và kịp thời sửa chữa.
phương pháp phân tích khác để có thể xác định các
yếu tố tác động một cách chính xác nhất, như
6. Kết luận
Nghiên cứu này chú trọng phân tích và đánh giá
phương pháp loại trừ; phương pháp liên hệ cân đối... tác động của các nội dung thực hành KTQT đến kết
Thứ hai, đối với hoạt động hoạch định ngân quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết
sách, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên quan tâm quả nghiên cứu cho thấy có 04 nội dung thực hành
hơn nữa đến việc hoạch định ngân sách, bởi đây là KTQT có tác động đáng kể cùng chiều đến kết quả
nền tảng để phát triển các chiến lược cho công ty kinh doanh các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện
trong tương lai. Để tiết kiệm thời gian, các doanh nay, đó là: (i) phân tích chi phí; (ii) hoạch định ngân
nghiệp nên chọn cho mình một phương pháp hoạch sách; (iii) thông tin hỗ trợ việc ra quyết định và (iv)
định ngân sách tân tiến, dễ thực hiện nhưng phải phù phân tích chiến lược. Nội dung Đánh giá hiệu quả
hợp với môi trường của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong KTQT không có tác động đáng kể đến kết quả
doanh nghiệp có thể tận dụng các ban phòng tài kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
chính để hỗ trợ kế toán trong quá trình hoạch định,
vừa tiết kiệm thời gian lẫn chi phí.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay chưa thực sự nhận thức
Thứ ba, để nâng cao việc đánh giá hiệu quả đúng mức tầm quan trọng của KTQT cũng như các
doanh nghiệp, các doanh nghiệp Việt Nam cần áp nội dung thực hành KTQT. Vì vậy, hiệu quả triển
dụng linh hoạt nhiều phương pháp đánh giá khác khai KTQT tại các doanh nghiệp chưa cao, ảnh
nhau trong quá trình phân tích kết quả kinh doanh. hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của các
khoa học
!
43
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh The Economic Journal Volume 117, Issue 517,
như hiện nay tại Việt Nam.
Pages F1-F10.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất
9. Otley David T. (1980), “The contingency the-
một số giải pháp cải thiện hoạt động kế toán quản trị ory of management accounting: Achievement and
nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của doanh prognosis”, Accounting, Organizations and Society
nghiệp Việt Nam. Trong thời gian tới, các doanh Volume 5, Issue 4, Pages 413-428.
nghiệp vừa và nhỏ nên quan tâm hơn nữa đến việc
9. Scott W. Richard (2013), Institutions and
hoạch định ngân sách. Đồng thời, để cải thiện việc Organizations. Ideas, Interests and Identities, United
đánh giá hiệu quả doanh nghiệp, các doanh nghiệp State, SAGE Publications, Inc; Fourth edition.
Việt Nam cần áp dụng linh hoạt nhiều phương pháp
10. Szychta Anna (2002), “The Scope of
đánh giá khác nhau trong quá trình phân tích kết quả Application of Management Accounting Methods in
kinh doanh.!
Polish Enterprises”, Management Accounting
Research 13(4).
Tài liệu tham khảo:
11. Van Triest Sander, Elshahat Mohamed Fathy
(2007), “The use of costing information in Egypt: A
1. Abdel-Kader M., Luther R. (2006), research note”, Journal of Accounting
“Management accounting practices in the British Organizational Change 3(3):329-343.
food and drinks industry”, British Food Journal, vol.
&
108, no.5, pp. 336-357.
Summary
2. Adu-Gyamfi Joseph, Yusheng Kong, Chipwere
Wayne (2020), “The Impact of Management
The article analyzes quantitatively the impact of
Accounting Practices on the Performance of management accounting practices on the business
Manufacturing Firms; An Empirical Evidence from performance of a sample of 336 Vietnamese enter-
Ghana”, Research Journal of Finance and prises. The research findings indicate that, 4 man-
Accounting, Vol.11, No.20, pp. 100-113.
agement accounting practices influence positively
3. Battilana Julie, Casciaro Tiziana (2012), the performance of Vietnamese enterprises, includ-
“Change Agents, Networks, and Institutions: A ing: costing, budgeting; decision support and strate-
Contingency Theory of Organizational Change”, The gic analysis. However, the performance assessment
Academy of Management Journal 55(2):381-398.
practice does not have any significant effect on the
4. Burns John, Scapens Robert W. (2000), firm performance. On the basis of research results,
“Conceptualizing
Change: An
Management
Institutional
Accounting we propose recommendations for improving the
Framework”, management accounting practices in Vietnamese
Management Accounting Research 11(1):3-25.
5. Cassell, M. (2003), Can we budge it? (beyond management accounting, also to improve the busi-
budgeting), Financial Management, November. ness performance of Vietnamese enterprises in the
enterprises in order to raise the important roles of
6. Hansen Stephen C., Otley David, Van der near future.
Stede Wim A. (2003), “Practice Developments in
Budgeting: An Overview and Research
Perspective”, Journal of Management Accounting
Research 15(1).
7. Hansen Stephen C., Van der Stede Wim A.
(2004), “Multiple Facets of Budgeting: An
Exploratory Analysis”, Management Accounting
Research 15(4):415-439.
8. Hermes Niels, Lensink Robert (2007), “The
empirics of microfinance: what do we know?”,
khoa học
thương mại
44
Số 153/2021
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của kế toán quản trị đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tac_dong_cua_ke_toan_quan_tri_den_ket_qua_kinh_doanh_cua_doa.pdf