Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý và xuất
hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài người.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kế
toán - một môn khoa học cũng đã có sự thay đổi, phát triển không ngừng về nội dung,
phương pháp để đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Trong các tài liệu nghiên cứu về sách kinh tế chúng ta có thể gặp nhiều định nghĩa,
nhận thức về kế toán ở những phạm vi và góc độ khác nhau.
Giáo sư, tiến sĩ Robet Anthony - một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi tiếng của
Trường đại học Harvard của Mỹ cho rằng: Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh.
Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohke của Viện đại học Wisconsin lại định nghĩa: Kế
toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các
nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, giúp cho ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra
các quyết định kinh tế.
Trong cuốn sách Nguyên lý kế toán Mỹ, Ronald J.Thacker nêu quan điểm của mình
về kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Theo Ronald
J.Thacker: Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu
quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức.
Các tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế cũng nêu ra những khái niệm về kế toán như
sau:
Theo Uỷ ban thực hành Kiểm toán Quốc tế, một hệ thống kế toán là hàng loạt các
nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một
phương tiện duy trì các ghi chép tài chính.
Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn Kế toán Quốc tế cho rằng: Kế toán là nghệ
thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các
nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết
quả của nó.
Trong Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày
18-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng cũng khẳng định: Kế toán là công cụ quan trọng để
tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản
lý nền kinh tế quốc dân; điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra
việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của tổ chức xí nghiệp.
Trong Luật kế toán 2003 có nêu: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động.
1
Các khái niệm về kế toán nêu trên cho ta thấy được những nhận thức quan niệm về
kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau nhưng đều gắn kế toán với việc phục vụ cho
công tác quản lý.
1.2. Vai trò
Để theo dõi và đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, cung cấp
thông tin tài chính cần thiết cho việc đưa ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông
tin, theo định nghĩa của Luật kế toán, kế toán thực hiện một quá trình gồm có ba hoạt
động chủ yếu: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. Ba công việc của kế toán thực hiện
như thế nào sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của báo cáo tài chính. Thật
vậy, chúng ta thử xem xét các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc trả lương cho công
nhân viên, mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chi phí vận chuyển, trả cước phí điện
thoại, chi phí đăng báo quảng cáo sản phẩm mới,... là những sự kiện đã xảy ra và kế toán
chỉ ghi nhận lại những nghiệp vụ này, nếu việc ghi nhận này của kế toán không đúng với
bản chất và nội dung của nghiệp vụ thì không thể có một báo cáo tài chính trung thực.
Giả sử việc thu thập thông tin là đầy đủ nhưng việc xử lý thông tin thu thập không được
chính xác hay nói cách khác là vi phạm các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đã quy định
thì kết quả khi trình bày trên báo cáo tài chính có còn thuyết phục người đọc báo cáo tài
chính hay không? Dù rằng kế toán chỉ ghi chép lại các sự kiện kinh tế, tài chính có tính
chất quá khứ đã phát sinh thu thập được để thực hiện việc ghi nhận trên cơ sở phân loại
và tổng hợp các sự kiện. Chẳng hạn như tổng tiền thu được từ việc bán hàng, tổng tiền
lương đã thanh toán, tổng giá trị hàng hóa ở trong kho vào thời điểm lên báo cáo tài
chính... nhưng nếu vi phạm nguyên tắc thận trọng, vi phạm nguyên tắc phù hợp,... thì
thông tin trên báo cáo tài chính có còn giá trị nữa hay không? Khi công việc thu nhận và
xử lý thông tin không có những sai sót trọng yếu thì việc cung cấp thông tin cho các đối
tượng khác nhau phải phù hợp cho từng đối tượng sử dụng. Thông tin cung cấp cho đối
tượng bên ngoài của doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng các báo cáo là kết quả của
những sự kiện kinh tế tài chính được tổng hợp lại để trình bày trên báo cáo tài chính của
công ty. Thông tin cung cấp cho đối tượng bên trong doanh nghiệp được thể hiện dưới
dạng các báo cáo chi tiết được gọi là báo cáo quản trị. Như vậy, có thể thấy kế toán chỉ
đơn giản là việc tập hợp các sự kiện kinh tế tài chính và trình bày những sự kiện đó trên
các báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị tùy theo đối tượng sử dụng khác nhau một
cách dễ hiểu nhằm cung cấp thông tin hữu dụng cho người sử dụng thông tin.
Thông tin kế toán cung cấp không dừng lại đó, ở cấp độ cao hơn, thông tin do kế toán
cung cấp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích báo
cáo tài chính nói riêng. Việc phân tích các hoạt động kinh doanh thông thường sử dụng
các chỉ tiêu ghi nhận trong kế toán cùng với việc sử dụng các tỷ số, phần trăm, đồ thị để
cho thấy khuynh hướng về tình hình tài chính và mối liên hệ giữa các thông tin tài chính
trong doanh nghiệp mà thông thường được gọi là phân tích xu hướng nhằm giúp cho nhà
quản trị đưa ra những quyết định tối ưu nhất nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động tại doanh
nghiệp.
2
Về cơ bản, kế toán là một phương thức đo lường và thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu
thông tin về kinh tế của toàn xã hội. Các yêu cầu thông tin kinh tế hoặc ít hoặc nhiều, thô
sơ hay phức tạp đều có chung một thuộc tính là đòi hỏi các thông tin biểu hiện bằng tiền
về tình hình sử dụng các tài nguyên này.
1.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho người ra
quyết định. Để có thể cung cấp được thông tin này, kế toán viên phải thực hiện một số
công việc cụ thể như sau:
- Ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức một đơn vị
kinh tế.
Hàng ngày, rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức, một đơn vị kinh
tế như việc bán hàng, mua hàng, trả lương, thanh toán chi phí. Kế toán viên phản ánh
những nghiệp vụ này trên cơ sở chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán.
- Phân loại, tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sau khi đã ghi nhận các nghiệp vụ trên các chứng từ, kế toán viên tiến hành xếp loại
và tập hợp các nghiệp vụ cùng loại đã được ghi nhận trước. Như vậy, tập trung các
nghiệp vụ về mua hàng, về bán hàng, về lương bổng, về vốn với nhau để có được số liệu
tổng hợp của từng loại nghiệp vụ.
- Tổng hợp số liệu thu thập được qua các nghiệp vụ phát sinh.
Sau một thời kỳ kinh doanh, thường là một năm, kế toán sẽ tổng hợp các nghiệp vụ
đã được phản ánh và xếp loại trong sổ sách kế toán. Tổng hợp có nghĩa là tính ra tổng số
của từng loại nghiệp vụ cần quản lý, sắp xếp trình bày trên các báo cáo thích hợp với yêu
cầu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu cho các nhà quản lý và những người có liên quan.
Các công việc cụ thể nói trên nhằm giúp cho kế toán hoàn thành nhiệm vụ cơ bản của
mình là cung cấp số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính
của một đơn vị kinh tế bằng các báo cáo kế toán. Ba báo cáo cơ bản cần thiết cho mọi
người, bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và phân tích
tình hình của doanh nghiệp là Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau một thời kỳ kinh doanh nhất định.
Theo Luật kế toán 2003, nhiệm vụ kế toán được quy định cụ thể như sau:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
3
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.4. Yêu cầu
Với vai trò của kế toán và để thực hiện những nhiệm vụ kế toán theo quy định của
chuẩn mực chung, ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 kế toán cần phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
- Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải phản ánh trung thực
hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải tuân thủ theo
những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán một cách khách quan, không làm sai lệch theo
chủ quan của người xử lý thông tin và số liệu kế toán.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phản ánh đầy đủ
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài
chính nhằm đảm bảo các thông tin, số liệu phản ánh được toàn bộ các hoạt động của
doanh nghiệp, cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích, không sai lệch phục vụ cho việc điều
hành, quản lý, bảo vệ tài sản,... kế toán phải ghi nhận và báo cáo đầy đủ, không bỏ sót bất
kỳ nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào trong kỳ kế toán.
- Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Thông tin kế toán cung cấp luôn là yêu
cầu cần thiết đối với người quản lý cũng như các đối tượng khác. Thông tin được cung
cấp kịp thời, không chậm trễ giúp cho nhà quản lý và các đối tượng khác nắm bắt thời cơ
và xử lý thông tin kịp thời, có những quyết định đúng đắn trong mọi tình huống kinh
doanh của đơn vị.
- Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh
doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức
tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
- Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa
các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường
hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo
tài chính có thể so sánh thông tin dự toán, kế hoạch. Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải
phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ và việc ghi chép vào sổ
kế toán phải dựa trên cơ sở chứng từ đã được lập một cách chính xác. Đồng thời phải
đảm bảo được thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, cũng như từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt
4
động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải tiếp theo số liệu kế toán
của kỳ trước. Mặt khác, kế toán phải phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo
trình tự, có hệ thống để có thể so sánh được.
Theo Luật kế toán, yêu cầu của kế toán là:
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
- Thông tin số liệu kế toán được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc
hoạt động kinh tế, tài chính; liên tục từ khi thành lập đơn vị kế toán đến khi chấm dứt
hoạt động; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so
sánh được.
2. Nội dung của công tác kế toán doanh nghiệp
Đối tượng của kế toán trong mọi loại hình doanh nghiệp với các lĩnh vực hoạt động
và hình thức sở hữu khác nhau đều là tài sản, sự vận động của tài sản và những quan hệ
có tính pháp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản hình thành
nên các nghiệp vụ kinh tế tài chính rất phong phú, đa dạng với nội dung, mức độ, tính
chất phức tạp khác nhau. Điều này đòi hỏi kế toán phản ánh ghi chép xử lý, phân loại và
tổng hợp một cách kịp thời đầy đủ, toàn diện và có hệ thống theo các nguyên tắc, chuẩn
mực và những phương pháp khoa học của kế toán, tài chính.
Tuy các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đa dạng khác nhau, song căn cứ vào đặc
điểm hình thành, vào sự vận động của tài sản cũng như nội dung, tính chất cùng loại của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
- Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu.
- Kế toán vật tư hàng hóa.
- Kế toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả.
- Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Lập hệ thống báo cáo tài chính.
5
Những nội dung trên của kế toán tài chính được Nhà nước quy định thống nhất từ
việc lập chứng từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, cũng như nội dung, phương
pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán, sổ sách kế toán tổng hợp và việc lập hệ thống
báo cáo tài chính phục vụ cho công tác điều hành, quản lý thống nhất trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Các nội dung kế toán nêu trên được nhìn nhận trong mối quan hệ chặt chẽ với quá
trình ghi sổ kế toán theo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất ở các
doanh nghiệp. Chương II của Luật kế toán 2003 lại quy định nội dung công tác kế toán
bao gồm:
- Chứng từ kế toán.
- Tài khoản kế toán và sổ kế toán.
- Báo cáo tài chính.
- Kiểm tra kế toán
- Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
- Công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sát nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
3. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
3.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những quy định trong Luật kế toán và chuẩn
mực kế toán.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật thu chi, thanh toán của Nhà nước, điều hành nền kinh tế quốc dân. Do đó trước
hết tổ chức công tác kế toán phải theo đúng những quy định chung về nội dung công tác kế toán,
về tổ chức chỉ đạo công tác kế toán ghi trong Luật kế toán và chuẩn mực kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế độ chính sách, thể lệ văn bản
pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành.
Việc ban hành chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước nhằm mục đích quản lý thống nhất công
tác kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải dựa trên cơ
sở chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, chế độ kế toán, hệ thống
báo cáo tài chính mà Nhà nước quy định để vận dụng một cách phù hợp với chính sách, chế độ
quản lý kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. Có như vậy việc tổ chức công tác kế toán mới
không vi phạm những nguyên tắc, chế độ quy định chung của nhà nước, đảm bảo việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của kế toán góp phần tăng cường quản lý kinh tế tài chính của các cấp, các
ngành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán góp phần tăng cường quản lý kinh tế - tài
chính của các cấp, các ngành, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện hoạt động kinh doanh. Vì vậy, không thể có
6
một mô hình công tác kế toán tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán
doanh nghiệp, đảm bảo phát huy vai trò tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý doanh
nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tính chất hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
Người thực hiện trực tiếp mọi công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp là cán bộ kế
toán dưới sự chỉ đạo của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, để tổ chức tốt công tác kế toán
doanh nghiệp đảm bảo phát huy đầy đủ, vai trò tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý
doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của công tác tổ chức nói chung và tổ chức công tác kế
toán nói riêng.
Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện
tốt nhất chức năng nhiệm vụ của kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán, quản lý chi phí
chặt chẽ, hiệu quả, tính toán và đo lường chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Những nguyên tắc trên phải được thực hiện một cách đồng bộ mới có thể tổ chức thực hiện
tốt và đầy đủ các nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp.
3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong các doanh nghiệp là việc tổ chức
thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tổ chức phát sinh theo những nội
dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách chế độ
quản lý kinh tế quy định, phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy
chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế. Những nội
dung cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán.
- Tổ chức công tác lập báo cáo kế toán.
- Tổ chức kiểm kê tài sản.
- Tổ chức kiểm tra kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính.
3.2.1. Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở
- Căn cứ vào hệ thống chứng từ Nhà nước đã ban hành và nội dung kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp để lựa chọn các mẫu chứng từ ban đầu phù hợp với từng
loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp do Nhà nước ban hành gồm
chứng từ lao động tiền lương, chứng từ hàng tồn kho, chứng từ bán hàng, chứng từ tiền tệ và
chứng từ tài sản cố định.
Loại 1: Lao động - tiền lương bao gồm các biểu mẫu: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
7
lương, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền
thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng
giao khoán, biên bản điều tra tai nạn lao động.
Loại 2: Hàng tồn kho bao gồm các biểu mẫu: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho,
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Loại 3: Bán hàng bao gồm các biểu mẫu: hóa đơn bán hàng (2 mẫu), hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho, hóa đơn cước vận chuyển, hóa đơn dịch vụ, hóa đơn giám định hàng xuất nhập khẩu,
hóa đơn cảng phí, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, hoá đơn
khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, hóa đơn thu phí bảo hiểm, hóa đơn cho thuê nhà, phiếu
mua hàng, bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), thẻ quầy hàng.
Loại 4: Tiền tệ bao gồm các biểu mẫu: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê vàng, bạc, đá quý, bảng kiểm kê quỹ (2 mẫu).
Loại 5: Tài sản cố định bao gồm các biểu mẫu: biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ tài
sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn
hoàn thành, biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
Danh mục chứng từ được quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
cụ thể được tóm lược như sau:
TÍNH
CHẤT
TT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
BB* HD**
A. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15
I. Lao động tiền lương
1
2
3
4
5
6
Bảng chấm công
01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL
x
x
x
x
x
x
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành
7
8
9
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
x
x
x
x
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao
khoán
8
TÍNH
CHẤT
TT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
BB* HD**
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
II. Hàng tồn kho
10-LĐTL
11-LĐTL
x
x
1
2
3
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
01-VT
02-VT
03-VT
x
x
x
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng
hóa
4
5
6
7
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm...
Bảng kê mua hàng
04-VT
05-VT
06-VT
07-VT
x
x
x
x
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ
III. Bán hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Thẻ quầy hàng
1
2
01-BH
02-BH
x
x
IV. Tiền tệ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phiếu thu
01-TT
02-TT
03-TT
04-TT
05-TT
06-TT
07-TT
08a-TT
08b-TT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng
bạc,...)
9
TÍNH
CHẤT
TT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
BB* HD**
10 Bảng kê chi tiền
V. Tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
09-TT
x
1
2
3
01-TSCĐ
02-TSCĐ
03-TSCĐ
x
x
x
Biên bản thanh lý tài sản cố định (TSCĐ)
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành
4
5
6
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Biên bản kiểm kê tài sản cố định
04-TSCĐ
05-TSCĐ
06-TSCĐ
x
x
x
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
B. CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
1
2
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã
hội
x
x
Danh sách người hưởng trợ cấp ốm đau, thai
sản
3
4
5
6
7
8
Hóa đơn giá trị gia tăng
01GTGT-3LL
02GTGT-3LL
03PXK-3LL
04HDL-3LL
05TTC-LL
x
x
x
x
x
x
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có
hóa đơn
04/GTGT
........
Ghi chú:
* BB: Bắt buộc.
** HD: Hướng dẫn.
Đối với các loại chứng từ bắt buộc, kế toán doanh nghiệp phải tuân thủ về biểu mẫu, nội
dung, phương pháp lập. Đối với chứng từ hướng dẫn, kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng theo
yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng phải quy định trình tự và xử lý chứng từ kế toán gồm: việc ghi chép các
10
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các chứng từ nhằm lập đầy đủ kịp thời các chứng từ ban
đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, kiểm tra và hoàn thiện chứng từ, tổ chức luân
chuyển chứng từ theo từng loại cho các bộ phận liên quan theo trình tự nhất định để theo dõi ghi
sổ và lưu trữ chứng từ. Phòng kế toán doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và cấp phát chứng từ in
sẵn cho các bộ phận có liên quan. Đối với các chứng từ thu chi tiền mặt, mua bán hàng hóa, các
quyển séc ngân hàng... phải quản lý chặt chẽ. Công tác hạch toán ban đầu, luân chuyển và xử lý
chứng từ kế toán được tổ chức khoa học, đúng với chế độ quy định, phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác mọi số liệu
thông tin về quá trình hoạt động cho công tác kế toán doanh nghiệp.
3.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế
độ kế toán doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải
thực hiện áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo TT200-
2014/QĐ-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành, bao gồm các tài khoản được chia làm
9 loại trong Bảng cân đối kế toán và 1 loại tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
- Các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 là các tài khoản luôn có số dư (dư Nợ hoặc dư Có) còn gọi là
“Tài khoản thực”; các tài khoản loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư (còn gọi là “Tài khoản tạm
thời”).
- Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo TT200-2014/QĐ-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phản ánh khá đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh
trong các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế, thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với
yêu cầu của quản lý và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và trong thời gian
tới, cũng như những định hướng thay đổi với cơ chế tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp đã thể hiện được sự vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế và chuẩn
mực quốc gia về kế toán, phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực có tính phổ biến của
kế toán các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và khả năng xử lý thông tin bằng máy vi
tính. Việc sắp xếp, phân loại các tài khoản trong hệ thống kế toán doanh nghiệp được căn cứ vào
tính chất cân đối có giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, giữa chi phí và thu nhập và mức độ
lưu động giảm dần các tài sản, đồng thời đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống tài
khoản kế toán với hệ thống báo cáo tài chính và các bộ phận cấu thành khác của hệ thống kế toán
doanh nghiệp.
Tại mục 2, Chương II của Luật kế toán có quy định về tài khoản kế toán và hệ thống tài
khoản kế toán, về việc lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do đó yêu cầu các doanh
nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài
khoản kế toán ở đơn vị áp dụng cho phù hợp.
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
TT Cấp 1 Cấp 2
1
2
3
4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
11
01
02
Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng tiền tệ
Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng tiền tệ
Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
03
04
Chứng khoán kinh doanh
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác
05
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1282 Trái phiếu
1283 Cho vay
1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
Phải thu của khách hàng
06
07
Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
08
Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được
vốn hoá
1363
1368 Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác
09
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
10
11
12
Tạm ứng
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, dụng cụ
1532
Bao bì luân chuyển
1533
13
Đồ dùng cho thuê
1534
Thiết bị, phụ tùng thay thế
12
14
15
16
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm bất động sản
Hàng hóa
1551
1557
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản
Hàng gửi đi bán
17
18
19
158
Hàng hoá kho bảo thuế
Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Tài sản cố định hữu hình
20
21
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
Tài sản cố định thuê tài chính
2121
TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
2122
22
23
TSCĐ vô hình thuê tài chính.
Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu, tên thương mại
2135 Chương trình phần mềm
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
24
Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư
25
26
27
Đầu tư vào công ty con
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
2281
Đầu tư khác
28
2288 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
13
Đầu tư khác
Dự phòng tổn thất tài sản
2291
2292
2293
2294
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Dự phòng phải thu khó đòi
29
30
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí trả trước
31
32
33
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
Phải trả cho người bán
34
35
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
33381 Thuế bảo vệ môi trường
33382 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
36
Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
Chi phí phải trả
37
38
Phải trả nội bộ
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được
vốn hoá
3361
3362
3363
3368
Phải trả nội bộ khác
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
Phải trả, phải nộp khác
39
40
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
14
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Bảo hiểm thất nghiệp
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính
3411
Các khoản đi vay
3412
41
42
Nợ thuê tài chính
Trái phiếu phát hành
3431
Trái phiếu thường
34311
Mệnh giá trái phiếu
34312
Chiết khấu trái phiếu
34313
Phụ trội trái phiếu
3432
Trái phiếu chuyển đổi
43
44
Nhận ký quỹ, ký cược
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Dự phòng phải trả
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
3521
3522
3523
45
46
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
3524
Dự phòng phải trả khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi
3531 Quỹ khen thưởng
3532 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
47
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành
TSCĐ
3562
48
49
Quỹ bình ổn giá
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4111 Vốn góp của chủ sở hữu
41111 Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
41112 Cổ phiếu ưu đãi
4112 Thặng dư vốn cổ phần
4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4118 Vốn khác
50
51
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
15
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước
hoạt động
4131
4132
52
53
54
55
56
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
57
58
Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
59
60
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
5118 Doanh thu khác
61
62
Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu
5211 Chiết khấu thương mại
5212 Hàng bán bị trả lại
5213 Giảm giá hàng bán
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT,
KINH DOANH
63
Mua hàng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 Mua hàng hóa
64
65
66
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
6231 Chi phí nhân công
6232 Chi phí nguyên, vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
16
6238 Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung
67
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí nguyên, vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
Giá thành sản xuất
68
69
70
71
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
72
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
73
74
75
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
76
Xác định kết quả kinh doanh
17
Nhà nước quy định thống nhất về nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh ghi
chép trên các tài khoản của hệ thống tài khoản kế toán nhằm đảm bảo việc ghi sổ kế toán,
tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Ngoài nội dung phản ánh và phương pháp ghi chép, Nhà nước cũng quy định thống nhất
về ký hiệu của các tài khoản bằng hệ thống các con số, thể hiện được loại tài khoản,
nhóm tài khoản trong loại, tài khoản cấp 1 trong nhóm tài khoản và các tài khoản cấp 2,
cấp 3 trong một số tài khoản cấp 1 để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, giảm bớt
khối lượng, thời gian ghi chép và phù hợp cho việc xử lý kế toán trên máy vi tính.
Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong từng doanh nghiệp
phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
- Phản ánh, hệ thống hóa đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính trong doanh
nghiệp.
- Phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên.
- Phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp
quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
- Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu báo cáo tài chính.
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thỏa mãn nhu cầu thông tin cho
các đối tượng sử dụng.
Tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, do vậy đòi hỏi
các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định, yêu cầu nêu trên.
3.2.3. Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp
số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy,
hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng
các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối
chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số
liệu để lập báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của
Nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật
tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ
kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác và nâng cao hiệu quả
công tác kế toán.
18
Hiện nay, trong các doanh nghiệp thường sử dụng một trong các hình thức kế toán
sau:
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (CTGS).
- Hình thức nhật ký chung (NKC).
- Nhật ký sổ cái (NKSC).
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hóa số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo
cáo tài chính.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái. Sổ chi tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các
loại sổ cái, sổ nhật ký, quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
a) Sổ kế toán tổng hợp
Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài
khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh
bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ nhật ký
phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ.
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và
trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung như sau:
- Ngày, tháng ghi sổ.
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của
tài khoản.
b) Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
19
quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ tổng hợp. Số lượng, kết
cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc, các doanh nghiệp căn cứ vào quy
định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc điểm: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_1.pdf