Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 3

BÀI 1: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH  
1. Kế toán thành phẩm  
1.1. Nhiệm vụ kế toán  
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản  
xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực  
tiếp cho khách hàng.  
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi mỗi doanh nghiệp.  
Ví dụ: Cũng là sợi đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định được nhập kho hoặc bán trên thị trường của công  
ty dệt thì lại gọi là nửa thành phẩm; trong khi đó sợi của nhà máy sợi thì lại gọi là thành phẩm vì nó  
đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kĩ thuật theo thiết kế.  
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và  
tiêu dùng của xã hội.  
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng, xác định kết quả và  
phân phối kết quả của các hoạt động, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:  
1) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng  
loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.  
2) Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ  
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các  
khoản phải thu của khách hàng.  
3) Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện  
nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.  
4) Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích  
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.  
1.2. Đánh giá thành phẩm và hàng hóa  
1.2.1. Đánh giá thành phẩm  
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, tùy theo  
sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.  
* Đối với thành phẩm nhập kho:  
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản  
xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,  
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.  
Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho: Được tính theo giá thực tế  
gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực  
tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công...).  
Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm xuất trước đây.  
* Đối với thành phẩm xuất kho:  
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Thành phẩm  
1
thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo chuẩn mực số 02 “kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá  
thành thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:  
1) Phương pháp tính theo giá đích danh.  
2) Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ).  
3) Phương pháp nhập trước, xuất trước.  
1.2.2. Đánh giá hàng hóa  
Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng hóa nhập kho cũng được áp dụng tương tự như đánh giá  
vật tư. Nhưng khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng  
cho từng thứ hàng hóa. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua  
như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi... được hạch toán riêng (mà không tính vào giá  
thực tế của từng thứ hàng hóa), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính  
trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.  
Do vậy, trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho = Trị giá mua hàng hóa + chi phí mua phân bổ  
cho hàng hóa xuất kho  
* Kế toán có thể vận dụng một trong các phương pháp như phương pháp tính giá thực tế vật tư  
xuất kho đã nghiên cứu ở Chương 3 để tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho.  
* Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:  
Chi phí mua hàng  
Chi phí mua hàng  
của hàng hoá tồn kho +  
phát sinh trong kỳ  
đầu kỳ  
Hàng hoá tồn cuối kỳ và Hàng hoá đã xuất bán  
trong kỳ  
Trong đó: “Hàng hóa tồn cuối kỳ” bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng hóa đã mua nhưng  
còn đang đi trên đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.  
Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:  
Trị giá vốn thực tế  
của hàng hóa xuất  
kho  
Trị giá mua thực tế  
của hàng hóa xuất  
kho  
Chi phí thu mua  
phân bổ cho hàng  
hóa xuất kho  
=
+
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm  
Hạch toán chi tiết sản phẩm, hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán  
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình  
biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm, hàng hóa về số lượng và giá trị.  
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên  
quan đến việc nhập, xuất sản phẩm, hàng hóa đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ  
quy định.  
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006,  
2
các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bao gồm:  
+ Phiếu nhập kho (01-VT) (*)  
+ Phiếu xuất kho (02-VT) (*)  
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03-VT) (*)  
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04-VT) (*)  
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL) (**)  
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL-3LL) (**)  
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT) (*)  
+ Bảng kê mua hàng (06-VT) (*)  
+ Hóa đơn (GTGT) (01GTKT-3LL) (**)  
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (02 GTTT-3LL) (**)  
+ Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính (05 TTC-LL) (**)  
+ Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT) (**)  
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH) (*)  
+ Thẻ quầy hàng (02-BH) (*)  
Chú thích: (**): Chứng từ bắt buộc; (*): Chứng từ hướng dẫn  
Hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa cũng tương tự như hạch toán chi tiết vật tư (thuộc nhóm  
hàng tồn kho, đã nghiên cứu ở Chương 3).  
- Phương pháp ghi thẻ (sổ) song song.  
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.  
- Phương pháp sổ số dư.  
Chú ý: Kế toán chi tiết hàng hóa trên sổ kế toán chi tiết của từng thứ hàng hóa chỉ ghi sổ theo trị  
giá mua, còn chi phí mua được kế toán tổng hợp trên sổ theo dõi chi phí mua hàng hóa (Sổ tài khoản  
1562).  
1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm  
1.4.1 Tài khoản sử dụng:TK 155, 156, 157  
Tài khoản 155 - Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và tình hình hiện có của các loại thành  
phẩm theo giá thành sản xuất thực tế của doanh nghiệp. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:  
Bên Nợ:  
+ Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.  
+ Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.  
+ Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định  
kỳ).  
Bên Có:  
+ Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.  
+ Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.  
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định  
kỳ).  
3
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.  
Tài khoản 156 - Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thực  
tế. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:  
Bên Nợ:  
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho.  
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.  
+ Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản mua về đbán.  
+ Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho.  
+ Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hóa bất  
động sản chờ bán.  
+ Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản thừa phát hiện khi kiểm kê.  
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định  
kỳ).  
Bên Có:  
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.  
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.  
+ Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư.  
+ Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê.  
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định  
kỳ).  
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ.  
Trong đó:  
- Tài khoản 1561- Trị giá mua hàng  
- Tài khoản 1562- Chi phí mua hàng  
- Tài khoản 1567- Hàng hóa bất động sản: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và  
tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh  
doanh bất động sản.  
Hàng hóa bất động sản bao gồm:  
+ Quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông  
thường;  
+ Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích  
bán.  
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:  
* Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên  
- Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho; kế toán ghi  
sổ:  
Nợ TK 155 - Thành phẩm  
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  
4
- Trường hợp thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp hoặc bán cho đại lý, ký gửi;  
kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (bán cho đại lý, ký gửi)  
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (bán trực tiếp).  
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  
- Nhập kho hàng hóa do mua ngoài: Kế toán tương tự như nhập kho vật tư mua ngoài đã được  
nghiên cứu ở Chương 3 - “Kế toán vật liệu”.  
- Nhập kho thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá thành thực tế của thành phẩm  
bị trả lại nhập kho, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 155 - Thành phẩm  
Nợ TK 156 - Hàng hóa  
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán  
- Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích  
sử dụng, ghi:  
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư  
Có TK 156 - Hàng hóa (TK 1567 - Hàng hóa bất động sản).  
- Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa  
chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:  
+ Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán kế toán tiến hành kết  
chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu tư vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”, ghi:  
Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567- Hàng hóa bất động sản - Giá trị còn lại của bất động sản đầu  
tư)  
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK 2147) (Số khấu hao lũy kế)  
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).  
Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:  
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang  
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)  
Có TK 111, 112, 152, 334, 331,...  
Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn  
bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hóa bất động sản chờ bán, ghi:  
Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản)  
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang  
- Trường hợp kiểm kê phát hiệu thừa, thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu chưa xác định được  
nguyên nhân:  
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lí  
Có TK 155 - Thành phẩm  
Có TK 156 - Hàng hóa  
5
+ Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 155 - Thành phẩm  
Nợ TK 156 - Hàng hóa  
Có TK 3381 - Tài sản thừa chưa xử lí  
+ Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào biên bản xử lí để ghi sổ cho phù  
hợp.  
* Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ  
Theo phương pháp này, giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định vào  
thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê và đánh giá thành phẩm tồn kho.  
Tài khoản 155 - Thành phẩm, TK 157 - Hàng gửi đi bán chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của  
thành phẩm, hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ; để phản ánh quá trình nhập, xuất kho của thành  
phẩm kế toán sử dụng Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán:  
- Đầu kỳ, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi bán  
chưa xác định là đã bán đầu kỳ, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán  
Có TK 155 - Thành phẩm  
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán  
- Cuối kỳ, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành hoặc giá vốn thực  
tế hàng hóa xuất kho bán, kế toán ghi:  
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán  
Có TK 631 - Sản xuất (kể cả nhập kho hay không nhập kho)  
Hoặc Có TK 611 - Giá vốn thực tế nếu doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hóa)  
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ và thành  
phẩm gửi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu (đối với doanh nghiệp sản xuất), kế toán  
ghi sổ:  
Nợ TK 155 - Thành phẩm  
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán  
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán  
- Xác định giá thành của thành phẩm, giá vốn thực tế hàng hóa xuất bán trong kỳ, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh  
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán  
2. Kế toán bán hàng  
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng  
2.1.1. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng  
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ  
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.  
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương  
mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.  
6
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh thu bao gồm:  
- Doanh thu bán hàng.  
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.  
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.  
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.  
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác cần lưu ý các quy định sau đây:  
1) Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng,  
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy  
định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch  
toán vào doanh thu.  
2) Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo  
nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.  
3) Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất  
thì không được ghi nhận là doanh thu.  
4) Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành hàng, từng sản  
phẩm,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại  
doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm... phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản  
trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.  
2.1.2. Chứng từ kế toán:  
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)  
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTTT-3LL)  
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)  
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)  
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo  
có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng...).  
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại...  
2.1.3. Tài khoản sử dụng:  
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:  
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  
Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ  
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp  
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện  
và các Tài khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131...)  
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  
Nội dung: TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong  
một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:  
- Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.  
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như  
7
cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức hoạt động, doanh thu bất động  
sản đầu tư.  
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao  
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách  
hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).  
Quy định về hạch toán Tài khoản 511:  
1) Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh doanh thu của khối  
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt  
doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.  
2) Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên  
tắc sau:  
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu  
trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.  
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT  
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.  
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất  
khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ  
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).  
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và  
cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận  
gia công.  
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì  
hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp  
được hưởng.  
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu  
bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên  
khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.  
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách  
kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh  
nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì  
các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - “Hàng  
bán bị trả lại” hoặc Tài khoản 532 - “Giảm hàng bán”, Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”.  
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến  
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ  
và không được ghi vào Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch  
toán vào bên có Tài khoản 131 - “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng.  
Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung  
cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận  
8
doanh thu.  
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu  
cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ  
tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.  
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu  
của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền  
được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được  
phản ánh trên Tài khoản 5114 - “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.  
Không hạch toán vào tài khoản này trong các trường hợp sau:  
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.  
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công  
ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).  
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lí TSCĐ.  
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng  
nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.  
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).  
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.  
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511  
Bên Nợ:  
Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải  
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.  
Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại và  
chiết khấu thương mại).  
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu bất động sản đầu tư sang  
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.  
Bên Có:  
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất động sản đầu tư của  
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.  
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.  
Tài khoản 511 có 5 Tài khoản cấp 2:  
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh  
hàng hóa, vật tư.  
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như:  
công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.  
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như:  
giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kĩ thuật.  
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá  
của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu  
9
của Nhà nước.  
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.  
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp  
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và  
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.  
Bên Nợ:  
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.  
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.  
- Số thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại.  
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.  
Bên Có:  
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.  
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội  
bộ.  
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.  
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.  
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.  
* TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện  
- Nội dung: Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:  
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động); cho thuê bất động sản  
đầu tư.  
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.  
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ  
phiếu...).  
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi thuê lại theo phương thức thuê tài  
chính.  
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại theo phương thức thuê  
hoạt động.  
+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có giá trị  
vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hóa hoặc giá trị còn lại của  
TSCĐ góp vốn.  
- Kết cấu Tài khoản này như sau:  
Bên Nợ: Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung  
cấp dịch vụ” hoặc TK 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc TK 711 hoặc phân bổ dần làm  
giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.  
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.  
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.  
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:  
10  
+ Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu được  
ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.  
+ Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được  
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần  
lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được  
ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là  
doanh thu của kỳ kế toán theo quy định chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác”.  
+ Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm, thì số tiền nhận trước được ghi nhận là  
doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với doanh  
thu của từng năm tài chính.  
2.1.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu  
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ  
thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:  
+ Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ:  
Nợ TK 111, 112, 113, 131: (Tổng giá thanh toán)  
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp  
+ Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp:  
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)  
Có TK 511  
- Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng; khi khách hàng chấp  
nhận thanh toán (hoặc thanh toán), kế toán ghi nhận doanh thu phần khách hàng chấp nhận (hoặc  
thanh toán), kế toán ghi:  
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:  
Nợ TK 111, 112, 131: (Tổng giá thanh toán)  
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.  
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 111, 112, 131: (Tổng giá thanh toán)  
Có TK 511: (Giá bán hàng bao gồm cả thuế)  
- Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải quy đổi  
ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại  
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.  
a) Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ  
vào các chứng từ, kế toán ghi sổ.  
Nợ TK 1112, 1122 (131) Theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ liên ngân hàng  
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra  
11  
- Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng:  
+) Tại bên giao hàng (chủ hàng).  
Căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi”, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh  
doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; xác định tiền hoa hồng phải trả đồng thời nhận hóa đơn  
GTGT do đại lý phát hành.  
Nếu các đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng, căn cứ  
vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 641: (Tiền hoa hồng cho đại lý)  
Nợ TK 133: (Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho đại lý).  
Nợ TK 111, 112: (Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý)  
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra  
Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán theo giá  
quy định cho bên chủ hàng: căn cứ chứng từ thanh toán, hóa đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa  
hồng được hưởng, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 111, 112: (Tổng giá trị thanh toán)  
Nợ TK 133: (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)  
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)  
Có TK 3331: (Thuế GTGT đầu ra)  
Sau đó, bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi, căn cứ  
vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:  
Nợ TK 641: (Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý)  
Nợ TK 133: (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)  
Có TK 111, 112: (Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng)  
+ Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi (bên nhận hàng).  
Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán hàng đúng giá và hưởng hoa hồng do bên chủ  
hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng được hưởng, hạch toán  
a) Khi bán được hàng nhận bán hộ, ký gửi:  
- Ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi  
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (nếu có) và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 111, 112: (Tổng số tiền thanh toán)  
Có TK 3388: (Tổng số tiền thanh toán)  
b) Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi”, phát  
hành hoá đơn GTGT hoa hồng được hưởng cho bên chủ hàng và chứng từ thanh toán, kế toán ghi  
sổ:  
Nợ TK 3388: (Tổng số tiền thanh toán)  
Có TK 511: (Hoa hồng được hưởng).  
Có TK 33311: (Thuế GTGT phải nộp theo số hoa hồng).  
12  
Có TK 111, 112: (Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng).  
Ví dụ: Công ty THC và đại lý B là các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ  
và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong tháng 10/N có các tài liệu  
sau (đơn vị: 1000đ).  
1) Tổng hợp các “Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý” trong tháng xuất 10.000 sản phẩm, giá  
thành sản xuất thực tế đơn vị xuất kho là 1.000/1 sản phẩm, để giao cho đại lý B.  
2) Công ty THC yêu cầu đại lý B bán đúng giá quy định của công ty, giá bán chưa thuế là 2.000/1  
sản phẩm, thuế suất thuế GTGT là 10%, hoa hồng mà đơn vị đại lý B được hưởng tính 5% trên tổng  
giá bán, thuế GTGT tính theo số hoa hồng được hưởng là 10%.  
3) Cuối tháng, theo “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” của đơn vị đại lý B đã bán được 6.000  
sản phẩm A và đã nộp trả tiền mặt cho Công ty THC là 11.226.600 (phiếu thu kèm theo), sau khi đã  
trừ khoản hoa hồng được hưởng.  
Yêu cầu: Lập định khoản kế toán tháng 10/N của Công ty THC và đại lý MC.  
Giải:  
* Tại đại lý MC (bên nhận đại lý)  
1) Phản ánh 6.000 sản phẩm A bán được trong tháng 10/N theo giá bán có thuế là 2.000 x 110%  
= 2.200.  
Nợ TK 111, 112: (6.000 x 1.980) = 11.880.000  
Có TK 3388: (6.000 x 1.980) = 11.880.000  
2) Khi thanh toán tiền mặt trả cho Công ty THC sau khi đã trả tiền hoa hồng được hưởng. Hoa  
hồng được hưởng: (11.880.000 x 5%) = 594.000  
Nợ TK 3388: 11.880.000  
Có TK 511: 594.000  
Có TK 33311: 59.400  
Có TK 111: 11.226.600  
* Tại Công ty THC (bên giao hàng)  
1) Phản ánh trị giá vốn của 10.000 thành phẩm A gửi bán đại lý MC:  
Nợ TK 157 (Chi tiết đại lý MC): 10.000.000  
Có TK 155 (sản phẩm): 10.000.000  
2) Khi nhận tiền thanh toán của đại lý MC trong tháng bán được 6.000 sản phẩm A.  
2a) Căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi”, phiếu thu, hóa đơn GTGT bên đại lý phát  
hành về hoa hồng được hưởng để tính doanh thu bán hàng và hoa hồng thanh toán cho đại lý MC.  
Nợ TK 641: 594.000  
Nợ TK 133: 59.400  
Nợ TK 111: 11.226.600  
Có TK 511: 10.800.000  
Có TK 3331: 1.080.000  
2b) Đồng thời phản ánh trị giá vốn của sản phẩm A đã bán được:  
13  
Nợ TK 632: 6.000.000  
Có TK 157 (chi tiết đại lý MC): 6.000.000  
- Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:  
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ; doanh thu bán  
hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng chỉ thanh toán 1 phần tiền mua  
hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong  
hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.  
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.  
Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số phải thu, tiền lãi do bán trả chậm, trả góp, kế toán ghi  
sổ:  
Nợ TK 111, 112: (Số tiền đã thu được)  
Nợ TK 131: (Số tiền phải trả)  
Có TK 511: (Theo giá bán trả ngay một lần chưa thuế)  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra  
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp  
với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT).  
Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, ghi sổ:  
Nợ TK 111, 112  
Có TK 131 - Phải thu khách hàng  
Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả góp, trả chậm theo  
nguyên tắc phù hợp, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện  
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính  
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp  
Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán trả góp, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 111, 112: (Số tiền đã thu được)  
Nợ TK 131: (Số tiền còn phải thu)  
Có TK 511: (Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay)  
Có TK 3387: (Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với tổng giá thanh toán  
gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả ngay).  
Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp, trả chậm, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra  
- Doanh thu cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê hoạt động và kế toán cho thuê hoạt động  
bất động sản đầu tư:  
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ  
* Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:  
Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền cho thuê tài sản, ghi:  
14  
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng  
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tiền cho thuê chưa có thuế GTGT)  
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.  
Khi thu được tiền, ghi:  
Nợ TK 111, 112,...  
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.  
* Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ:  
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ:  
Nợ TK 111, 112,... (Tổng số tiền nhận trước)  
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)  
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.  
Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu của hoạt động cho thuê tài sản thu tiền trước trong  
nhiều năm (doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định  
trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được không kể thuế GTGT chia cho số năm cho thuê tài sản), kế  
toán ghi:  
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện  
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.  
Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp hoặc  
thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:  
Nợ TK 3387- (Giá chưa có thuế GTGT)  
Nợ TK 521- (Nếu đã kết chuyển doanh thu của kỳ này)  
Nợ TK 3331- (Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản  
không được thực hiện)  
Có các TK 111, 112, 331... (Tổng số tiền trả lại).  
b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.  
* Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ.  
Khi phát hành hóa đơn dịch vụ cho thuê tài sản, ghi:  
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng  
Có TK 511- (Tổng giá thanh toán).  
Khi thu được tiền, ghi:  
Nợ TK 111, 112,...  
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.  
* Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ.  
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động cho nhiều năm, ghi:  
Nợ TK 111, 112... (Tổng số tiền nhận trước)  
Có TK 3387 - (Tổng số tiền nhận trước).  
Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:  
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện  
15  
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.  
Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:  
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.  
Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản không được  
thực hiện, ghi:  
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện  
Nợ TK 521 - (Nếu đã kết chuyển doanh thu kỳ này)  
Có các TK 111, 112,... (Tổng số tiền trả lại).  
Chú ý: Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động tài sản và cho thuê hoạt động bất động sản  
đầu tư được kế toán:  
Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:  
Nợ TK 627 - (Nếu cho thuê hoạt động tài sản)  
Nợ TK 632 - (Nếu cho thuê bất động sản đầu tư)  
Có TK 214 - (Hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).  
Định kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (nếu phân bổ  
dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động, ghi:  
Nợ TK 627 - (Nếu cho thuê hoạt động tài sản)  
Nợ TK 632 - (Nếu cho thuê bất động sản đầu tư; chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư)  
Có TK 242 - Chi phí trả trước  
- Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa, biếu, tặng:  
Theo Thông tư 120/TT-BTC ngày 12/12/2003 thì số thành phẩm, hàng hóa này cũng được coi  
là bán hàng, kế toán ghi sổ:  
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ  
Nợ TK 334: (Tổng giá có thuế GTGT-Nếu trả thay lương)  
Nợ TK 353: (Nếu biếu, tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi)  
Nợ TK 642: (Nếu biếu, tặng không bằng nguồn quỹ phúc lợi)  
Có TK 511- (Giá chưa có thuế)  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra  
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp  
Nợ TK 334; 642: (Tổng giá thanh toán có thuế GTGT)  
Có TK 511: (Tổng giá thanh toán có thuế GTGT)  
- Trường hợp đổi hàng:  
Doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự về bản chất  
và giá trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa doanh nghiệp với  
khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hóa đơn. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp  
khấu trừ:  
a) Phản ánh giá vốn của thành phẩm được đi trao đổi, kế toán ghi sổ:  
16  
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán  
Có TK 155 - Thành phẩm  
b) Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT của số hàng  
mang đi trao đổi, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 131: (Tổng giá thanh toán)  
Có TK 511: (Giá bán chưa thuế)  
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra  
c) Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho theo nguyên tắc giá gốc, căn cứ vào hóa đơn GTGT  
của đối tác trao đổi (khách hàng), kế toán ghi:  
Nợ TK 152, 153: (Giá mua chưa thuế)  
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào  
Có TK 131: (Tổng giá thanh toán)  
d) Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị sản phẩm đưa đi trao đổi cao  
hơn giá trị vật tư nhận về, được nhà cung cấp thanh toán số chênh lệch bằng tiền, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 111, 112  
Có TK 131  
Ngược lại, nếu giá trị thành phẩm đưa trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư mà doanh nghiệp nhận về  
thì doanh nghiệp phải thanh toán tiền cho nhà cung cấp, kế toán ghi sổ ngược lại bút toán trên.  
* Chú ý: Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì các  
bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng TK 3331 - “Thuế GTGT  
đầu ra”; và bút toán phản ánh trị giá thực tế vật liệu nhập kho không sử dụng TK 133 - “Thuế GTGT  
đầu vào được khấu trừ”.  
e) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để phục vụ cho hoạt động  
khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền:  
Nợ TK 641: (Dùng cho sản xuất, hội chợ, triển lãm...).  
Có TK 155, 156: (Theo giá thành sản xuất, giá vốn)  
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu  
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ  
kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những  
tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo  
kết quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính).  
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã  
giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối  
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các  
cam kết mua, bán hàng.  
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,  
đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp  
đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.  
17  
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong  
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng  
thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.  
2.2.1. Tài khoản sử dụng:  
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu  
Bên Nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;  
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;  
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản  
phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán  
Bên Có:  
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh  
thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để  
xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.  
Tài khoản 521 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.  
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:  
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu  
thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản  
ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ  
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản  
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.  
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng  
bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được  
phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ  
2.2.2. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:  
1) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:  
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua  
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT  
theo phương pháp khấu trừ, ghi:  
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)  
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)  
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua  
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương  
pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:  
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)  
2) Kế toán hàng bán bị trả lại  
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng  
18  
bán bị trả lại:  
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:  
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang  
Nợ TK 155 - Thành phẩm  
Nợ TK 156 - Hàng hóa  
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.  
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:  
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)  
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)  
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.  
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:  
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ  
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:  
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)  
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)  
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng  
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị  
trả lại, ghi:  
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại  
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:  
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng  
3) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 -  
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:  
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.  
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán  
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán hàng và cung cấp  
dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp thông tin trình bày báo cáo tài chính (Báo cáo  
kết quả kinh doanh). Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hóa  
mà kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán:  
Trị giá vốn của  
hàng đã bán  
Trị giá vốn của  
Chi phí bán hàng và chi  
=
+
hàng xuất đã bán  
phí quản lý doanh nghiệp  
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng  
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận  
19  
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua  
thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì  
số hàng hóa, thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng  
thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi  
nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm  
cho khách hàng.  
Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gửi bán, kế toán sử dụng TK 157 -  
Hàng gửi đi bán. Nội dung, kết cấu Tài khoản này như sau:  
Bên Nợ:  
Giá vốn hàng hóa, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi đại lý.  
Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được chấp nhận.  
Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa gửi đi, lao vụ đã cung cấp chưa được khách hàng  
chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).  
Bên Có:  
Giá vốn hàng hóa, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp  
nhận thanh toán.  
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý trả lại.  
Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp chưa được khách  
hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).  
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp chưa được khách  
hàng chấp nhận thanh toán.  
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu  
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên  
- Căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm xuất kho (theo chuẩn mực kế toán  
hàng tồn kho) gửi cho các đại lý, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán  
Có TK 155, 156  
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp thành phẩm sản xuất hoàn thành chuyển thẳng cho  
các đơn vị, đại lý ký gửi, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ,  
kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán  
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  
- Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp mua hàng gửi bán thẳng cho các đại lý, không  
nhập kho, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán  
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ  
Có TK 331 - Phải trả người bán  
- Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào chứng từ và  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 133 trang Thùy Anh 05/05/2022 4720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_doanh_nghiep_3.pdf